Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Hoà Bình

Lời nói đầu .2

Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Hoà Bình .3

1. Quá trình hình thành công ty CP Hoà Bình .3

2. Cơ cấu tổ chức công ty CP Hoà Bình .6

Chương II: Tình hình kinh doanh của công ty CP Hoà Bình .15

1. Nguồn nhân lực của công ty CP Hoà Bình .15

2. Cơ sở hạ tầng của công ty CP Hoà Bình .16

3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cp Hoà Bình .17

Chương III: Hoạt động marketing của công ty CP Hoà Bình .20

1.Cơ cấu tổ chức phòng Marketing .20

2. Hoạt động marketing của Công ty Cp Hoà Bình .21

 

doc27 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện toàn bộ việc đăng ký mua cổ phiếu và huy động mua cổ phiếu là 12 tháng kể từ ngày có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hết thời hạn trên sẽ tiến hành đại hội cổ đông công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến vốn điều lệ và việc huy động vốn điều lệ. Hội Đồng Quản Trị được quyền quyết định việc huy động vốn từ các nguồn khác không nằm trong vốn điều lệ. Số tiền huy động lớn hơn vốn điều lệ phải được Đại Hội Đồng Cổ Đông thông qua. Đại Hội Đồng Cổ Đông công ty quyết định tăng vốn điều lệ của công ty nếu thấy cần thiết việc thông qua: tích luỹ lợi nhuận mà công ty thu được, các cổ đông đầu tư vốn bổ sung, phát hành thêm cổ phiếu gọi thêm các cổ đông mới. Việc giảm vốn điều lệ của công ty do Đại Hội Đồng Cổ Đông quyết định trên cơ sở vốn còn lại của công ty nhưng vẫn đảm bảo công ty hoạt động bình thường. 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật Hoà Bình Loại hình doanh nghiệp mà Công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật đăng ký hoạt động là công ty cổ phần do đó cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật Hoà Bình được bố trí như sau: Phòng Tc-kt Chủ tịch hội đồng quản trị Giám đốc PGĐ Tài Chính PGĐ Marketing Pgđ Hc- ns- sx Phòng Marketing Phòng Kh-vt Phòng Hc-th Chi nhánh Tp. hcm Chi nhánh Hà tây Đại Hội Đồng Cổ Đông công ty: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại Hội Đồng Cổ Đông có quyềnvà nhiệm vụ: + Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần + Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát + Xem xét và xử lý các sai phạm của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty. + Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty. Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty. + Thông qua báo cáo tài chính hàng năm. + Thông qua quyết định phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. + Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần và được triệu tập họp theo quyết định của Hội Đồmg Quản Trị hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng hoặc của ban kiểm soát trong trường hợp Hội Đồng Quản Trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý. Hội Đồng Quản Trị phải triệu tập họp Đại Hội Đồng Cổ Đông trong thời hạn 30 ngày. Hội Đồng Quản Trị: Là cơ quan quản lý của công ty do Đại Hội Đồng Cổ Đông công ty bầu ra, số thành viê Hội Đồng Quản Trị do Đại Hội Đồng Cổ Đông công ty quyết định, những thành viên Hội Đồng Quản Trị phải có tỷ lệ giá trị cổ phần bằng hoặc lớn hơn 10% số cổ phần phổ thông trong tổng vốn điều lệ. Hội Đồng Quản Trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội Đồng Cổ Đông. Hội Đồng Quản Trị có những quyền và nhiệm vụ sau: + Quyết định chiến lược phát triển của công ty + Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại. + Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động vốn theo hình thức khác. + Quyết định phương án đầu tư. + Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoăc vay tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Đều lệ công ty +Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và quyền lợi khác của cán bộ quản lý đó. +Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty thành viên, lập chi nhánh, văn phàng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. +Trình báo quyết toán tài chính lên đại hội đồng cổ đông. +Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các lãi lỗ phát sinh trong quá trinh kinh doanh. +Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng. +Duyệt chương trình nội dung tài liệu phục vụ cuộc họp Đại Hội Đồng Cổ Đông, triệu tập Đại Hội Đồng Cổ Đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại Hội Đồng Cổ Đông thông qua quyết định. +Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại. +Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty. +Thành viên Hội Đồng Quản Trị có quyền yêu cầu giám đốc điều hành công ty, cán bộ quản lý các đơn vị khác của công ty, cung cấp các thông tin và tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và các đơn vị trong công ty. +Chịu trách nhiệm trước Đại Hội Đồng Cổ Đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điêù lệ của công ty, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty. Hội Đồng Quản Trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác. Mỗi thành viên Hội Đồmg Quản Trị có một phiếu biểu quyết. Cuộc họp Hội Đồng Quản Trị được tiến hành khi có từ 2/3 tổng số thành viên tham gia dự họp và được ghi đầy đủ vào sổ biên bản.Quyết định của Hội Đồng Quản Trị được thông qua khi có đa số thành viên dự họp đồng ý. Trường hợp có ý kiến ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị.Cuộc họp của hội đồng quản trị phải được ghi đầy đủ vào văn bản, chủ toạ và thư ký phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản họp Hội Đồng Quản Trị, ứng cử viên vào Hội Đồmg Quản Trị phải là cổ đông của công ty hoặc được một cổ đông uỷ quyền và được ít nhất một nhóm cổ đông đại diên 10% vốn điều lệ của công ty giới thiệu. Mỗi cổ đông chỉ được phép giới thiệu một ứng cử viên. Đại Hội Đồng Cổ Đông bầu thành viên của Hội Đồng Quản Trị theo nguyên tắc sau: mỗi cổ đông tham dự chỉ được phép lựa chọn một ứng cử viên và những ứng cử viên đạt số phiếu cao nhất sẽ trúng vào Hội Đồng Quản Trị. Trường hợp cần thiết, Đại Hội Đồng có thể tiến hành thêm cuộc hop bỏ phiếu để xác địng xong thành phần Hội Đồmg Quản Trị. Đại Hội Đồng Cổ Đông không cần bỏ phiếu trong trường hợp có nhóm cổ đông đại diện 2/3 vốn điều lệ nhất chí về danh sách các thành viên Hội Đồng Quản Trị. Nhiệm kỳ của Hội Đồng Quản Trị là 04 năm. trong thời gian của Hội Đồng Quản Trị, Đại Hội Đồng Cổ Đông có thể bãi miễn một thành viên của Hội Đồng Quản Trị nếu có một nhóm cổ đông đại diện ít nhất 30% vốn điều lệ của công ty yêu cầu. Thành viên hội đồng quản trị sẽ bị bãi nhiệm nếu có nhóm cổ đông đại diện ít nhất 60% vốn điều lệ yêu cầu. Đại Hội Đồng Cổ Đông tiến hành bầu bổ sung khi khuyết một thành viên Hội Đồng Quản Trị. Thành viên Hội Đồng Quản Trị đương nhiên bị mất tư cách thành viên trong trường hợp bị mất hoặc bị hạn năng lực hành vi dân sự. Thành viên Hội Đồng Quản Trị bị miễn nhiệm nếu không được phép đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật hoặc khi họ từ chức. Tuy nhiên thành viên Hội Đồng Quản Trị không được từ chức nếu pháp luật không cho phép hoặc Đại Hội Đồng Cổ Đông yêu cầu thành viên đó phải giải quyết hết các vấn đề tồn đọng của công ty. Thành viên Hội Đồng Quản Trị bị bãi nhiệm do vi phạm nghiêm trọng quy định của công ty hoặc có hành vi gây ảnh hưởng xấu đến quá trình kinh doanh của công ty. Trường hợp thành viên hội đồng quản trị bị giảm quá 1/4 so với tổng số thành viên theo quy định, thì Hội Đồng Quản Trị phải triệu tập họp Đại Hội Đồng Cổ Đông trong thời hạn khônh quá 60 ngày để bầu bổ sung thành viên Hội Đồng Quản Trị. Ban Kiểm Soát gồm có 3 thành viên do Đại Hội Đồng Cổ Đông bầu ra. Có nhiệm kỳ như của Hội Đồng Quản Trị, trong đó có một thành viên có chuyên môn về kế toán. Trởng Ban kiểm soát là cổ đông của công ty. Thành viên của Hội Đồng Quản Trị, giám đốc và ngời có liên quan của thành viên Hội Đồng Quản Trị, của giám đốc, kế toán trưởng, ngwời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội về buân lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng không được làm thành viên Ban kiểm soát. Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau: + Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh koanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. + Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động công ty khi xéy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại Hội Đồng Cổ Đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông có sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông. + Thờng xuyên báo cáo với Hội Đồng Quản Trị về kết quả hoạt động tham khảo ý kiến của Hội Đồng Quản Trị trước khi trình các báo cáo, kiến nghị và kết luận nên Đại Hội Đồng Cổ Đông. + Báo cáo Đại Hội Đồng Cổ Đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lu giữ chứng từ và lập sổ kể toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của công ty, tính trung thực hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. + Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt đọng kinh doanh của công ty. + Không được tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty. + Trờng hợp có dưới 12 cổ đông, công ty có thể không thành lập Ban kiểm soát mà cử một người khác làm nhiệm vụ kiểm soát. Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị do Hội Đồng Quản Trị bầu ra trong số thành viên Hội Đồng Quản Trị. Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị có quyền và nhiệm vụ sau: + Lập chương trình kế hoạch hoạt động của Hội Đồng Quản Trị. + Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp của Hội Đồng Quản Trị. + Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội Đồng Quản Trị dưới hình thức khác. + Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội Đồng Quản Trị. + Chủ toạ các cuộc họp của Đại Hội Đồng Cổ Đông. + Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị có thể uỷ quyền cho một thành viên Hội Đồng Quản Trị hoặc người khác nếu wợc hai thành viên hội đồng quản trị đồng ý. Người được Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị uỷ quyền sẽ thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị. Giám Đốc công ty do Hội Đồng Quản Trị bổ nhiệm một người trong số cổ đông hoặc người khác. Giám Đốc công ty là nwời đứng đầu ban Giám Đốc công ty, là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám Đốc công ty có các quyền và nhiệm vụ sau: + Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. + Tổ chức hoạt động các quyết định của Hội Đồng Quản Trị. + Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. + Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. + Bổ nhiệm miễm nhiệm các chức danh trong công ty, trừ các chức danh do Hội Đồmg Quản Trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức. + Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty, kể cả các cán bộ thuộc thẩm quyền của Giám Đốc bổ nhiệm. Phó Giám Đốc là người giúp việc cho Giám Đốc một hoặc một số lĩnh vực của công ty, theo phân công của công ty và chịu trách nhiệm trước công ty, Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị, Giám Đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám Đốc, giúp Giám Đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước. Quyền lợi của kế toán trưởng tương đương với quyền lợi của phó Giám Đốc. Phòng kế hoạch và Vật tư có nhiệm vụ lập kế hoạch toàn công ty tìm hiểu nhu cầu thị trường, tổ chức khai thác nguần hàng, thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Đều hành, quản lý hoạt động của các chi nhánh, các phân xưởng. Lên kế hoạch thu mua vật tư . Phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động, nắm bắt trình độ năng lực cán bộ công nhân viên trong công ty từ đó giúp cho việc phân công lao động hợp lý, đưa ra kế hoạch tiền lương đợc tốt nhất, hợp lý nhất cho công ty và người lao động. Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý tình hình tài chính của công ty cân đối vốn kinh doanh, thực hiện việc hoạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng Marketing có nhiệm vụ giúp cho công ty đưa sản phẩm đến người tiêu dùng và quảng bá sản phẩm trên thị trờng, phân tích thị trường để cho công ty có chiến lược kinh doanh . Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của công ty có nhiệm vụ thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của công ty, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền, ngành nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty. Công ty có quyền tự chủ trong kinh doanh theo kế hoạch và chịu trách nhiệm về các khoản nợ, các khoản đã cam kết trong phạm vi số vốn của công ty. Trong lĩnh vực đầu tư phát triển công ty đwợc thực hiên khi mà các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công ty được chủ động mua sắm tài sản cố định nhằm nâng cao và phát triển kinh doanh của công ty. Trong lĩnh vực kinh doanh công ty được chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình trên cơ sở phù hợp với quy định của nhà nước. Trong lĩnh vực tài chính và hoạch toán công ty được tự chủ quản lý và hoạch toán theo sự thống nhất của Bộ tài chính. Trong lĩnh vực tổ chức cán bộ, lao động việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều hành khen thưởng và kỷ luật cán bộ, công nhân viên theo quy định của nội quy lao động và theo định của pháp luật. Chương II tình hình kinh doanh của công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật hoà bình 1.Nguồn nhân lực của công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật Hoà Bình “Nguồn nhân lực là tài sản của mỗi một doanh nghiệp”. Công ty luôn luôn hiểu điều đó và luôn có những chính sách về quản lý nhân lực một cách đúng đắn phù hợp, tạo môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên của mình để họ có thể phát huy hết khả năng của bản thân, luôn luôn tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên giúp họ có động lực trong lao động. Công ty có những quy định hết sức chặt chẽ về chế lao động đối với người lao động và tuân theo đúng luật lao về: thời gian làm việc, chế độ lương thưởng, chế độ nghỉ, các khoản lệ phí công tác.v.v. đều được ghi thành văn bản và phổ biến đến tất cả các thành viên trong công ty và yêu cầu tất cả các thành viên đều phải chấp hành một cách nghiêm túc. Tình hình lao động của công ty như sau: + Số lao động là 94 người, trong đó có 60 nam và 34 nữ. + Lao động được phân bổ cho các phòng, ban như sau: Ban Giám Đốc có 4 người, Phòng kế toán tài chính có 19 người, Phòng kinh doanh vật tư có 11 người, Phòng hành chính tổng hợp có 10 người, Phòng Marketing có 14 người, Chi nhánh TPHCM và chi nhánh Hà Tây có 26 người, Bảo vệ có 4 người, Lái xe có 6 người. + Trình độ của người lao động của công ty 85% người lao động có trình độ từ đại học trở lên, có 15% người lao động có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Như vậy ta thấy là mặt bằng lao động chung của công ty đều có trình độ và tay nghề cao, chất lượng lao động của công ty tôt. + Mức lương trả cho người lao động thấp nhất là 800.000 đồng, cao nhất là 7.000.000 đồng. So với thu nhập chung của thị trường lao động Việt Nam thì đây là mức lương đáp ứng đúng mọi yêu cầu về tiền lương tiền công được bộ lao động xã hội quy định. 2.Cơ sở hạ tầng của công ty Công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật Hoà Bình có trụ sở tại: Số 01 Ngõ 102- Khuất Duy Tiến- Thanh Xuân – Hầ Nội. Trụ sở của công ty được xây dựng một cách khang trang và kiên cố, các phòng làm việc được bố trí một cách khoa học đảm bảo tốt các quy định về an toàn lao động, phòng chốnh cháy nổ tạo môi trường làm việc tốt cho người lao động. Hệ thống máy móc của công ty được trang bị một cách hiện đại tạo điều kiện cho người lao động cảm thấy thoải mái trong môi trường làm việc, các máy văn phòng như: máy tính, máy in, máy fax, máy photocopy, máy chiếu, máy điện thoại,.v.v. được trang bị một cách đầy đủ và luôn được bảo trì bảo dưỡng định kỳ ở trong tình trạng hoạt động tốt nhất không để cho người lao động gặp sự cố khi sử dụng. Các phòng làm việc của công ty được trang bị hiện đại, các phòng đều được trang bị máy điều hoà nhiệt độ, hệ thống chiếu sáng đảm bảo, hệ thống lọc khí tốt…đáp ứng tốt các nhu cầu của người lao động, các vị trí chỗ ngồi của các nhân viên trong từng phòng ban được bố trí hết sức phù hợp với đặc điểm của từng chức vụ của nhân viên, từng phòng ban. Phương tiện vận tải của công ty được trang bị một cách đầy đủ và hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu đi lại công tác của cán bộ công nhân viên, các xe vận tải chuyên chở hàng hoá cũng được trang bị đầy đủ đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá của công ty đến các địa phương trong cả nước. Như vậy nhìn chung công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật là một công ty có cơ sở hạ tầng khang trang hiện đại, đáp ứng đúng yêu cầu của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đang hoạt động trong kỷ nguyên công nghệ hiện đại. 3.Tình hình kinh doanh của công ty; Công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật Hoà Bình có lịch sử hoạt động gần mười năm trên thị trường và đã có những đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước, với thời gian thực tập có hạn và trình độ còn hạn chế nên tròn bài viết này tôi xin được trình bầy tình hình khinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây nhất. Sau đay là báo cáo kết quả kinh doanh của công ty với những chỉ tiêu chủ yếu của công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn2002-2004 (đơn vị: đồng) Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tổng doanh thu 40.616.029.109 188.430.890.828 225.856.099.395 Tổng giá vốn 35.634.416.261 170.019.904.094 198.320.488.691 Tổng lãi gộp 4.981.612.848 18.410.986.734 27.525.610.704 Tổng chi phí 4.866.021.105 17.983.424.203 20.424.071.197 Tổng lợi nhuận 115.591.743 427.562.531 7.101.539.507 Nộp ngân sách 42.737.400 136.820.000 359.014.150 Năm 2003 so với năm 2002 tất cả các chỉ tiêu đề tăng. Song điều đáng chú ý là tổng lợi nhuận của công ty đã tăng được số tiền là 311.970.788 đồng, với tỷ lệ 371,30%. Từ đó cho thấy công ty đã chiếm lĩnh được thị trường, để tiêu thụ được khối lượng sản phẩm làm cho doanh thu tăng lên một cách đáng kể vơí số tiền 147.931.832.719 đồng với tỷ lệ là 464,04%. Chi phí năm 2003 tăng cao nhng mức độ tăng chi phí không bằng mức độ tăng doanh thu từ đó thể hiện công ty đã tổ chức hoạt động kinh doanh khá tốt. Về nghĩa vụ nộp thuế nhà nước công ty đá nộp 136.820.010 đồng cao gấp hai năm 2001 và 2002 cộng lại. Sang năm 2004 thì tất cả các chỉ tiêu đều tưng so với các năm trước, tổng doanh thu đạt 225.856.099.395 tăng so với năm 2003 là 37.425.208.567 đồng tương ứng với tăng 19,86%. Tổng lựo nhuận của côngty cung tăng lên đáng kể năm 2004 tăng so với năm 2003 là6.673.976.976 đồng tương ứng với 15609,36% điều đó cho thấy công ty đã có những bước phát triển vượt bậc trong năm 2004 chi phí cũng tang những tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. đóng góp cho ngân sách nhà nước của côngty ung tang lên đáng kể. Tài chính của doanh nghiệp là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế tiền tệ phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty, các mối quan hệ này cấu tạo nên nguần vốn, phân bổ và sử dụng trong công ty. Trong quá trình giải quyết mối quan hệ tiền tệ, nó tạo nên nguần vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời phân phối các nguần vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách bình thờng. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng khá cao, đảm bảo được nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm 2003 công ty đã tập trung huy động vốn, tài trợ cho nguần vốn của mình tăng so với năm 2002 là 29.345,65 triệu đồng với tỷ lệ tăng 86,45%. Trong lúc đó công ty tăng lớn về nguồn vốn lưu động, nguồn vốn lưu động chủ yếu để mua hàng để sản xuất. Cụ thể nguần vốn lưu động tăng cao và chiếm tỷ trọng khoảng 96%. Đồng thời công ty cũng tăng được mức lưu chuyển vốn năm 2003 so với năm 2002 là 256,48 triệu đồng và tăng định mức vốn bình quân lên khá cao, đạt với mức độ tăng 97.12% và vòng quay của vốn là 4,39 vòng tăng so với năm 2002 là 1.6 vòng tơng ứng 83%. Tất cả các vấn đề trên nhằm khảng định công ty trong năm 2003 hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn hiệu quả, cũng do công ty biết vận dụng sáng tạo và hợp lý các nguần vốn trông tổng vốn kinh doanh của công ty. Chương III hoạt động marketing của công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật hoà bình 1. Cơ cấu tổ chức phòng marketing Phòng marketing có nhiệm vụ giúp cho công ty đưa sản phẩm đến người tiêu dùng và quảng bá sản phẩm trên thị trường, phân tích thị trường để cho công ty có chiến lược kinh doanh . Mô hình tổ chức phòng marketing của công ty được bố trí như sau: Phòng marketing của công ty có tất cả là 14 người trong đó có hai nhân viên nữ và 12 nhân viên nam. Cơ cấu tổ chức của phòng gồm có một trưởng phòng, hai phó phòng và các nhân viên trong phòng. Trưởng phòng marketing là người quyết định các kế hoạch cũng như hoạt động marketing của công ty và chịu trách nhiệm về hoạt động marketing của công ty trước giám đốc, trước phó giám đốc marketing và trước hội đồng quản trị. Phó phòng marketing là người giúp việc cho trưởng phòng marketing, được đại diện cho trưởng phòng giải quyết các công việc về marketing của công ty khi trưởng phòng đi công tác, bên cạnh đó họ cũng được uỷ quyền để giải quyết một số công việc của công ty để giúp đỡ cho trưởng phòng để có thể thực hiện tôt các mục tiêu marketing mà công ty đề ra. Nhân viên marketing là người thừa lệnh các nhiệm vụ do trưởng phòng và các phó phòng marketing giao phó. Mỗi nhân viên được giao cho phụ trách những mảng riêng của công việc và họ có quỳên quyết định các công việc đó và phải báo cáo kết quả về cho trưởng phòng trong từng tuần và từng tháng. Hoạt động marketing của công ty được đảm nhận bởi phòng marketing của công ty. Phòng marketing luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình được giao một cách tốt nhất 2 Hoạt động marketing của công ty + Sản phẩm (P1) ông cha ta từ ngàn xưa đã có câu: “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” nhận thấy vai trò quan trọng của phân bón ngay từ ngàn xưa ông cha ta đã có những nhận xét hoàn toàn đúng, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật các loại sản phẩm mới ngày càng được chế tạo một cách khoa học và hiện đại hơn. Một trong những thành tựu của kho học ký thuật đó là việc phát minh ra thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật đó là trong những sản phẩm hỗ trợ hết sức cần thiết cho nhà nông để có được một vụ mùa bội thu. Nước ta là một đất nước nhiệt đới gió mùa, thời tiêt khí hậu diễn biến vô cùng phức tạp. Với mỗi một loại cây trồng vào những khoảng thời gian khác nhau trong năm lại gặp phả những sự cố khác nhau như sâu bệnh.v.v., do đó cần phải được cung cấp các chất cần thiết để chống lại sâu bệnh phá hoại mùa màng cũng như cần được cung cấp chất đạm để có thể phát triển một cách tốt nhất. Từ đó cần phải có một loại thuốc bảo vệ thực vật phù hợp để cây trồng có thể phát triển một cách tốt nhất để đem lại cho nhà nông một vụ mùa bội thu. Nhận thấy nhu cầu hết sức cấp thiết đó, công ty đã xác định việc nhập khẩu, sang chai, đóng gói các loại thuốc bảo vệ thực vật để có thể đáp ứng đúng nhu cầu của bà con nông dân vào những thời điểm cần thiết trong năm là một trong những việc làm hết sức cần thiết. Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm của công ty hết sức được chú ý. Phòng marketing tiến hành nghiên cứu thị trường thuốc bảo vệ thực vật tại các vùng, miền khác nhau sau đó chạy chương trình và xác định nhu cầu về loại thuốc bảo vệ thực vật nào là nhiều nhất sau đó tiến hành lập báo cáo và trình bầy lên Hội Đồng Quản Trị sau đó tiến hành họp và quyết định nhập khẩu loại vật tư bảo vệ thực vật nào, khối lượng, số lượng bao nhiêu vào thời điểm nào trong năm. Với sự phức tập của các laọi vật tư bảo vệ thực vật vào cuối mỗi năm công ty thường có kế hoạch nhập khảu các loại vật tư bảo vệ thực vật cho năm sau, kế hoạch được xác định chi tiết cho từng tháng trong năm và các tháng cần nhiểu nhát trong năm như là tháng 3, tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 9 và tháng 11. để từ đoá công ty có thể bố trí một các khoa học nhu cầu cho các tháng tránh tình trang nhu cầu nhiều mà sản phẩm lại thiếu, dế dẫn đến tình trạng ép giá đối với nông dân của các đại lý. Từ một số mặt hàng chủ yếu như: Đạm, lân, kali, thuốc trừ sâu đến nay côgn ty đã phát triển danh mục sản phẩm lên trên 30 loại mặt hàng với các nhãn và chủng loại khác nhau nhưng chúng vẫn có những công dụng chính và thành phần chủ yếu là các chất cần thiêt cho cây trồng chỉ có tên gọi là khác nhau. + Giá cả (P2) Công ty cổ phần Hoà Bình thực chất không phải là nhà sản xuất thuốc bảo vệ thực vật mà là một nhà phân phối thuốc bảo vệ thưc vật của các công ty sản xuất thuốc bảo vệ thực vật trên thế gới vào thị trường Việt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC642.doc
Tài liệu liên quan