Lời Mở Đầu 1
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH THU. 3
1.1. 1.Khái niệm doanh thu, ý nghĩa của việc tăng doanh thu. 3
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu 3
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu. 4
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết phải tăng doanh thu. 4
1.1.2. Các chỉ tiêu thống kê doanh thu 6
1.1.2.1. Tổng doanh thu. 6
1.1.1.2. Doanh thu bán hàng thuần 6
1.1.1.3. Ý nghĩa của phân tích dự báo thống kê 6
1.1.3. Một số phương pháp thống kê vận dụng. 7
1.3.1.1 Phương pháp phân tổ thống kê 7
1.3.1.2. Phương pháp bảng thống kê, đồ thị thống kê. 8
1.3.1.3. Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình. 8
1.3.1.4.Phương pháp dãy số thời gian 8
1.3.1.5. Phương pháp chỉ số 9
1.2. Giới thiệu về công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ Á Châu 9
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Thương mại và Công nghệ Á Châu . .9
1.2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .12
1.3.Vận dụng chỉ tiêu thống kê doanh thu vào Công ty CP TM và CN Á Châu . .14
1.3.1.Phân tích doanh thu theo bộ phận(theo thị trường).14
33 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thương mại và Công nghệ Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sau
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng dự án
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Hội đồng quản trị
v Giám đốc:
ê Giám đốc là đại diện pháp lý của Công ty, là người điều hành hoạt động chung và có quyền ra quyết định trong Công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, Nhà nước và cán bộ nhân viên công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
ê Nhiệm vụ của Giám đốc:
- Đưa ra các quyết định kinh doanh và điều hành các bộ phận chức năng thực hiện các quyết định đó.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và đầu tư của Công ty.
- Ban hành các quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
- Chịu trách nhiệm tuyển dụng, chỉ đạo, giao nhiệm vụ, kiểm tra, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật đố với nhân viên.
- Đưa ra và thực hiện các phương án tổ chức của Công ty.
v Các phòng ban chức năng:
ê Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu về công tác kế toán của Công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của phòng kế toán:
- Tổ chức thu thập xử lý thông tin và hạch toán mọi hoạt động kinh doanh của Công ty phát sinh trong ngày.
- Lập các báo cáo theo đúng quy định của Nhà nước.
- Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả của Công ty.
- Tổ chức hạch toán, theo dõi và nộp các khoản phải nộp Nhà nước đúng quy định.
- Cung cấp các thông tin kế toán, tài chính kịp thời, chính xác cho giám đốc và các cơ quan chức năng khi cần thiết.
ê Phòng Dự án: Là bộ phận tham mưu của Giám đốc, quản lý công tác kế hoạch và nhập khẩu, công tác tìm kiếm đối tác, liên hệ cung ứng hàng hoá, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng.
ê Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu và tổ chức kinh doanh thương mại, tìm kiếm khách hàng, xúc tiến bán hàng.
ê Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật, công nghệ, lăp đặt máy móc, thiết bị; hướng dẫn sử dụng, thực hiện sửa chữa, bảo hành máy móc khi có trục trặc.
êPhòng Hành chính: Giúp cho Tổng giám đốc về công tác cán bộ, lao động, tiền lương, hành chính, y tế… và các hoạt động xã hội theo chính sách.
1.2.2..Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1:Kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm qua
Đơn vị: N.đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng doanh thu
2.571.926
4.582.895
7.580.040
Tổng chi phí
2.559.560
4.546.130
7.528.213
Giá vốn hàng bán
2.374.552
4.144.468
6.630.390
Tổng lợi nhuận trước thuế
12.366
36.765
51.827
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3.462,48
10.294,2
14.512
Lợi nhuận sau thuế
8.903,52
26.470,8
37.315
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần TM-CN á Châu)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty năm 2006 đạt 4.582.895.000(đồng), tăng 2.010.969.000 (đồng) so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng là 78%
Tổng chi phí năm 2006 là 4.546.130 (đồng), tăng 1.986.570 (đồng) so với năm 2005, tương ứng với tỷ lệ tăng là 77.6%
Như vậy tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, nhưng hơn nhau không đáng kể. Công ty cần phải có biện pháp quản lý chi phí tốt hơn nữa để tăng lợi nhuận.
Doanh thu của công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là do công ty trong năm 2006 đã nhận được một số hợp đồng lớn do trúng thầu từ các trường dạy nghề, mặt khác trong năm 2006 công ty đã đưa ra được một số biện pháp giảm chi phí làm tăng doanh thu cho doanh nghiêp như: cắt giảm một số khâu trong việc mua bán vận chuyển hàng hoá, khoán địch mức các chi phí về quản lý, chi phí văn phòng hành chính cho từng bộ phận phòng ban...
Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2006 đạt 36.765.000 (đồng), tăng 24.399.000(đồng) so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng là 197,3%. Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 đạt 26.470.800 (đồng), tăng 17.567.280(đồng) so với năm 2005
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty năm 2006 đạt 4.582.895.000(đồng), tăng 2.010.969.000 (đồng) so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng là 78%
Tổng chi phí năm 2007 là 7.528.213 (đồng), tăng 2.982.083(đồng) so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 65.6%
Như vậy tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, vì vậy lợi nhuận của Công ty cũng tăng cao hơn. Tuy nhiên, Công ty cần phải có biện pháp quản lý chi phí tốt hơn nữa để tăng lợi nhuận.
Doanh thu của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 là do công ty trong năm 2007 đã trúng thầu từ các trường dạy nghề và các doanh nghiệp, mặt khác trong năm 2007 công ty đã đưa ra được một số biện pháp giảm chi phí làm tăng doanh thu cho doanh nghiêp như: cắt giảm một số khâu trong việc mua bán vận chuyển hàng hoá, khoán địch mức các chi phí về quản lý, chi phí văn phòng hành chính cho từng bộ phận phòng ban...
Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2007 đạt 51.827.000 (đồng), tăng 15.062.000(đồng) so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng là 40.9%. Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 đạt 37.315.000 (đồng), tăng 19.747.720 (đồng) so với năm 2006
Nhận xét chung: nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua là tốt. Doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế năm nay tăng cao hơn so với năm trước. Đồng thời thu nhập bình quân đầu người/1 tháng tăng, qua đó cải thiện đời sống của người lao động. Tuy nhiên công ty cần có những biện pháp để có thể giảm chi phí, qua đó làm tăng lợi nhuận cho công ty.
1.3.Vận dụng chỉ tiêu thống kê doanh thu vào Công ty CP Thương Mại và Công nghệ á Châu
1.3.1.Phân tích doanh thu theo bộ phận(theo thị trường).
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua chỉ tiêu này, chúng ta có thể tính toán lợi nhuận và các chỉ tiêu khác.
Bảng 2: Bảng doanh thu của công ty theo thị trường
Đơn vị tính: NĐồng
Thị Trường
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số liệu
T.trọng(%)
Số liệu
T.trọng(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Miền Bắc
3,145,230
68.6
4,968,720
65.7
1,823,490
58.0
Miền Trung
0
0.0
362,480
4.8
362,480
-
Miền Nam
1,437,665
31.4
2,232,278
29.5
794,613
55.3
Tổng số
4,582,895
100.0
7,563,478
100.0
2,980,583
65.0
(Nguồn: Phòng kế toán CP TM và CN á Châu)
Nhận xét: Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch 65% hay 2,980,583,000 (đồng), đi sâu phân tích từng nguồn hình thành ta thấy:
Doanh thu bán hàng tại thị trường miền Bắc chiếm tỷ trọng 65.7% đạt 165.7%, tăng 65.7% so với năm trước hay tăng 1,823,490,000(đồng). Để đạt được kết quả trên là do trong năm 2007 Công ty có chiến lược mở rộng hoạt động kinh doanh, ký kết được nhiều hợp đồng lớn. Bên cạnh Công ty đã mạnh dạn đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường.
Tại thị trường miền Trung, tưg việc chưa bán được hàng ở thị trường này, năm 2007,doanh thu bán hàng tại thị trường này đạt 362,480,000(đồng),chiếm tỷ trọng doanh thu là 4.8%. Để đạt được kết quả trên là do trong năm 2007 Công ty có chiến lược mở rộng thị trường vào khu cực tiềm năng này.
Doanh thu bán hàng tại thị trường miền Nam chiếm tỷ trọng 29.5% đạt 2,232,278,000(đồng), tăng 55.3% so với năm trước hay tăng 794,613,000(đồng). Do trong năm này Công ty có chiến lược mở rộng hoạt động kinh doanh, mở văn phòng đại diện trong này, tuy nhiên mức tăng vẫn chưa thât sự cao so với các thị trường khác.
Vậy ta thấy doah thu của công ty trong năm 2007 đã tăng rất cao so với năm 2006, đạt được kết quả này là do Công ty đã có sự đầu tư đung đắn và hợp lý vào phát triển thị trường mới, vào đội ngũ nhân viên, nhất là nhân viên kinh doanh.
1.3.2. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo mặt hàng.
Ngoài việc xây dựng hoạch tổng doanh thu theo thị trường thì hàng năm Công ty còn phải xây dựng doanh thu bán hàng theo nhóm, mặt hàng để thấy rõ được việc thực hiện tình hình kế hoạch doanh thu theo mặt hàng và từ đó xác định được mặt hàng chủ yếu để tập chung đầu tư kinh doanh. Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3: Bảng doanh thu của công ty CP TM và CN á Châu
Đơn vị tính: NĐồng
Nhóm mặt hàng
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
ảnh hưởng của từng nhóm hàng tới DT
Số liệu
Tỷ trọng(%)
Số tuyệt đối
Số tương đối
1
2
3
4
6
7
8
Máy cơ khí
2,789,240
60.9
5,557,640
2,768,400
99.3
60.4
Thiết bị đo lường
568,423
12.4
658,430
90,007
15.8
2.0
Phụ kiện
456,700
10.0
798,650
341,950
74.9
7.5
Vật tư
768,532
16.8
548,758.0
-219,774
-28.6
-4.8
Tổng số
4,582,895
100
7,563,478
2,980,583
65.0
65.0
(Nguồn: Phòng kế toán CP TM và CN á Châu)
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch doanh thu theo nhóm mặt hàng 65% hay 2.980.583.000 (đồng) đi sâu phân tích từng nhóm hàng ta thấy:
Nhóm hàng máy cơ khí chiếm tỷ trọng lớn nhất(60.9%), hoàn thành 199,3% tăng 99.3% hay tăng 2,768,400,000 ( đồng). Có mức tăng trưởng nhanh như vậy là do trong năm nay, nhu cầu mua xắm máy móc của các trường tăng cao, đồng thời các doanh nghiệp cũng đầu tư lớn vào lắp đặt dây chuyền, máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất.
Nhóm hàng thiết bị đo lường chiếm tỷ trọng 12,4%, đạt kế hoạch 115,8% tăng 18,5% hay 90,007,000 (đồng). Do nhu cầu mua sắm trang thiết bị cho thí nghiệm của các trường tăng theo.
Nhóm hàng vật tư chiếm tỷ trọng 16,8%, doanh thu giảm so với năm trước là 219,774,000(đồng), giảm 28,6%. Do nhu cầu mua vật tư của các nhà máy giảm. Công ty cần phải chú ý phát triển thị trường này hơn nữa, nhằm cải thiện tình hình kinh doanh không hiệu quả.
Như vậy, trong năm 2007 thì nhóm hàng máy cơ khí vẫn là nhpm có tỷ trọng cao nhất và có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cũng rất cao. Dể có sự phát triển đồng bộ và đa ngành hang tốt hơn nữa thì Công ty cần có những hính sách phát triển đồng đều các ngành hàng khác.
1.3.3. Phân tích tình hình doanh thu bán hàng theo thời gian
Doanh thu của công ty có thể biến động khác nhau tuỳ theo từng giai đoạn, từng thời kỳ. Khi nghiên cứu biến động của doạnh thu, bằng phương pháp dãy số thời gian ,từ đó chỉ ra xu hướng biến động của chỉ tiêu doanh thu, quy luật tăng giảm, công ty cần có những biện pháp thúc đẩy, tăng doanh thu.
Trong thời gian qua, công ty đã có những bước phát triển lớn, nhanh chóng vượt qua nhiều khó khăn do cơ chế cũ để lại và những thách thức mới của cơ chế thị trường, bắt nhịp tăng trưởng phát triển cùng với nhiều doanh nghiệp, nhiều công ty kinh doanh lớn và có uy tín trong cùng lĩnh vực tạo thương hiệu và vị trí vững chắc trên thị trường nội địa, cũng như với thị trường nước ngoài. Doanh thu của công ty tăng trưởng ổn định, nhịp độ tăng trưởng kinh doanh diễn ra đều đặn, vì vậy, lợi nhuận cao, kích thích công ty ngày càng có khuynh hướng mở rộng hoạt động kinh doanh.
Vận dụng phương pháp dãy số thời gian, ta tính toán được các chỉ tiêu biểu hiện mức độ của doanh thu trong bảng sau:
Bảng 4: Kết quả tính toán các chỉ tiêu phân tích biến động của doanh thu.
Đơn vị tính: NĐồng
Năm
Doanh thu
T
ai
Ai
gi
2004
2,156,320
-
-
-
-
-
-
-
2005
2,571,926
415,606
415,606
1.19
1.19
0.19
0.19
21,563.20
2006
4,582,895
2,010,969
2,426,575
1.78
2.13
0.78
1.13
25,719.26
2007
7,580,040
2,997,145
5,423,720
1.65
3.52
0.65
2.52
45,828.95
bình Quân
4,222,795
1,355,930
-
1.52
-
0.52
-
75,800.40
(Nguồn: Phòng kế toán CP TM và CN á Châu)
Nhìn vào bảng phân tích tổng doanh thu của công ty giai đoạn 2004-2007 ta thấy: Tài liệu thu được từ công ty là dãy số thời gian doanh thu bình quân trong giai đoạn này được xác định theo công thức:
= = 4,222,79,000( đồng )
Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân:
1,355,930,000( đồng)
Tốc độ phát triển bình quân :
= = = 1,152 (lần)
Tốc độ tăng giảm bình quân:
=-1 = 1,152 -1 = 0,52 (lần) = 52 (%)
Qua các kết quả tính toán trên đây, ta nhận thấy trong giai đoạn 2004-2007 doanh thu tăng rõ rệt. Mức doanh thu bình quân một năm đạt 4,222,795,000(đồng), tăng bình quân một năm đạt 52% tương ứng với số tiền là 1,355,930,000(đồng).
+ Năm 2005: Doanh thu đạt 2,571,926,000(đồng) tăng415,606,000 (đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng 19% so với năm 2004 và giá trị 1% tăng 21,563,200 (đồng). Trong năm 2005 công ty đã chủ động trong việc tiếp thị kinh doanh, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do đó công ty đã ký được nhiều hợp đồng về cung cấp máy móc thiết bị.
+ Năm 2006: Trong năm nay doanh thu có mưc tăng trưởng mạnh bởi Công ty đã có thi trường ổn định sau thời gian hoạt động, cùng với sự năng động, luôn tìm kiếm, phát triển thị trường ở miền Trung và miền Nam nên doanh thu dã có sự tăng đột biến, doanh thu đạt 4,582,895,000(đồng) tăng 2,426,575(đồng ) tương ứng với tỷ lệ tăng 78% so với năm 2003 và giá trị 1% tăng 25,719,260 (đồng).
+ Năm 2007: Công ty đã có những thay đổi về xúc tiến nhập khẩu máy móc, đẩy nhanh quá trình nhập khẩu rút ngắn thời gian giao hàng. Năm 2007 doanh thu của công ty đạt 7,580,040,000(đồng) tăng2,997,145,000 (đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng 65% và giá trị 1% tăng 45,828,950 (đồng). Nhìn lại trong 4 năm doanh thu hoạt động kinh doanh của công đều tăng và có tỷ lệ tăng cao. Nếu lấy năm 2004 làm gốc thì doanh thu của công ty sau 4 năm đã tăng với năm 2004 là 252% tức là tăng 5,423,720,000 (đồng). Đây là một kết quả mà không phải công ty nào cũng đạt được.
1.3.4.Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
* Hoạt động kinh doanh nói chung
+ ưu điểm:
+Nhược điểm:
* Doanh thu
+ ưu điểm
+ Nhược điểm
Chương ii
Một số giải pháp nhằm tăng doanh thu của công ty cổ phần thương mại và công nghệ á châu
2.1. định hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Công ty xác định đây là giai đoạn cơ bản để ổn định và tăng cường với nhiều cơ hội và thách thức đang đặt ra. Công ty đã quyết tâm thực hiện:
2.1.1. Mục tiêu chung.
Là công ty có hoạt động kinh doanh chính là kinh doanh máy móc thíêt bị, phụ tùng, vật liệu xây dựng, cung cập dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị, lắp ráp, vận chuyển...do đó để theo kịp với đà phát triển chung nền kinh tế- xã hội và của ngành kinh doanh thương mại. Công ty đã xây dựng chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2008-2010 với mục tiêu là nâng cao doanh thu, mở rộng thị trường, giảm bớt các khoản chi phí, và các khoản phải trả nhằm tăng lợi nhuận công ty, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Cụ thể trong giai đoạn 2008-2010, công ty dự kiến phấn đấu mức doanh thu tăng trưởng bình quân năm từ 30%-35% so với năm trước, lợi nhuận tăng 25%-37%. Năm 2008 là năm đầu của giai đoạn này, đây là năm có ý nghĩa chiến lược trong việc thực hiện thành công kế hoạch cũng như tạo ra động lực và dấu ấn mạnh mẽ trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội để bước vào thế kỷ 21 với nhiều sân chơi kinh tế như WTO, APEC...
Chỉ tiêu kế hoạch cụ thể của công ty năm 2008 như sau:
Doanh thu dự kiến đạt: 9,852,000,000( đồng )
Thu nhập bình quân đầu người đạt: 3.500.000-4.000.000 ( đồng )
Các năm tiếp theo công ty tiếp tục khai thác triệt để các tiềm năng của đất nước cùng với sự hội nhập kinh tế và năng lực của công ty để nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng sức cạnh tranh, tiếp tục thực hiện mục tiêu ổn định và phát triển bền vững.
2.1.2. Định hướng phát triển sản xuất- kinh doanh trong giai đoạn 2008-2010.
- Giữ vững uy tín với khách hàng, tăng cường xây dựng các kế hoạch mở rộng thị trường cung ứng máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật liệu xây dựng, nhận lắp đạt, sửa chữa và vận chuyển những hợp đồng, với chất lượng cao nhất, với thời gian nhanh nhất.
- Nâng cao năng suất lao động cả về số lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ công ty cung ứng cho khách hàng.
- Tăng cường mở rộng tìm kiếm đối tác mới, tìm kiếm các khách hàng ở cả trong và ngoài nước.
- Đảm bảo cung ứng sản phẩm hàng hoá kịp thời, đúng tiến độ của kế hoạch, cho các công trình xây dựng.
- Tăng cường các biện pháp để huy động và sử dụng vốn nhằm phát triển mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Về công tác quản lý lao động và thu nhập phải tiến hành định biên sắp xếp nhân lực phù hợp với chuyên môn , phù hợp với năng lực.
- Sử dụng hiệu quả hơn nữa vốn kinh doanh của công ty, không để thất thoát, ứ đọng vốn, hạn chế tối đa số vốn vị chiếm dụng.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế dự báo, phân tích kinh tế- tài chính trong phạm vi nội bộ công ty để có biện pháp ứng phó kịp thời với những nguy cơ đe doạ do thị trường biến động không ổn định.
- Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý công ty.
- Củng cố và giữ vững bản sắc văn hoá riêng, nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty.
- Củng cố và giữ bản sắc, văn hoá riêng, nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn để nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công nhân trong công ty.
- Tăng cường hợp tác cùng phát triển, chia sẻ kinh nghiệm, khó khăn, cơ hội kinh doanh với bạn hàng trong và ngoài khu vực.
- Cần phải chú trọng công tác nghiên cứu kỹ thị trường hiện tại, thị trường mới và cả việc xác định đúng về đối thủ cạnh tranh hiện tại, tiềm ẩn... nhằm mục đích tăng cường phát triển tối đa hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.2. Một số giải pháp tăng doanh thu của công ty cp công nghệ và thương mại á châu
2.2.1 Sự cần thiết của việc tăng doanh thu
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh việc tăng doanh thu có vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kỳ, làm giảm chi phí lưu thông sản phẩm, củng cố thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế quốc dân, tăng doanh thu góp phần tích kiệm một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực đang cạn kiệt của xã hội, tăng cường tích luỹ xã hội, nâng cao trình độ người tiêu dùng.
Để có được kết quả như hiện nay công ty CP TM và CN á Châu đã phải nỗ lực rất nhiều. Công ty đã tập hợp được đội ngũ nhân viên trẻ, có tình thần năng động sáng tạo, có lòng nhiệt huyết cao do đó tuy mới được thành lập nhưng công ty đã dần đi vào ổn định và phát triển. Sau 5 năm hoạt động công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và tạo được uy tín cho bạn hàng và các đối tác làm ăn kinh doanh.
Bên cạnh những thành quả đạt được thì công ty vẫn có những vấn đề còn tồn tại chưa giải quyết được đòi hỏi cán bộ công nhân viên phải có nhưng giải pháp kịp thời khắc phục và đảm bảo cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo. Trong thời gian hoạt động tại công ty CP TM và CN á Châu, qua nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh, cùng với những kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập và nghiên cứu, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, với hy vọng sẽ góp phần nâng cao được doanh thu trong hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.1. Hoàn thiện chính sách mặt hàng kinh doanh
Để đạt được thành công trên thương trường điều kiện cần là doanh nghiệp cần phải kinh doanh những thứ mà thị trường cần, đây là nguyên tắc bất di bất dịch mà bất cứ một công ty kinh doanh nào khi tham gia vào thị trường cũng phải hiểu rõ. Vì vậy trong quá trình kinh doanh của công ty phải luôn chú ý lựa chọn mặt hàng và cơ cấu mặt hàng hợp lý đó là:
Lựa chọn mặt hàng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Mặt hàng được lựa chọn phải nhắm tới đối tượng khách hàng, tập khách hàng mục tiêu. Các mặt hàng phải được lựa chọn với mức chất lượng tối ưu, mức chất lượng tối ưu ở đây không có nghĩa là hoàn hảo về mọi mặt, tối ưu ở đây là sự kết hợp hợp lý giữa giá hành, chất lượng, kiểu dáng. Xây dựng các thang bậc hàng hoá theo giá cả, chất lượng, để thu được lợi nhuận cao hơn, ngoài ra còn có thể xác định được loại mặt hàng nào có thể đem lại doanh thu và lợi nhuận cao nhất để tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh..
Cụ thể, hiện nay mặt hàng kinh doanh chính của công ty là các loại máy móc, thiết bị đây là những hàng hoá nhằm phục vụ cho các nhà máy cơ khí, cho các trường học và là những sản phẩm có giá khá cao trên thị trường. Để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng hơn nữa thì điều quan trọng là công ty phải tìm được nguồn cung ứng hàng hoá thật tốt từ nước ngoài. Từ đó sẽ đa dạng hơn nữa về các chủng loại máy và giá cả cung cạnh tranh hơn trên thị trường.
Đối với mặt hàng vật tư phục vụ cho ngành hoá chất, ngành nhựa,… của các nhà máy cũng là mặt hàng đem về doanh thu khá cao cho Công ty, vì vậy cần nghiên cứu tìm hiểu hơn nữa về nhu cầu và khách hàng, loại vật liệu nào của các nhà cung ứng có xu hướng được sử dụng nhiều, nhu cầu tiêu dùng lớn và đựơc các nhà thầu thực sự tin cậy khi sử dụng để có kế hoạch mua hoặc làm đại lý cho các hãng này, công ty có thể tận dụng được lợi thế về uy tín và hình ảnh của sản phẩm của các hãng này từ đó lượng hàng bán ra nhanh hơn, tốc độ chu chuyển hàng sẽ tăng lên, lượng hàng lưu kho là thấp tiết kiệm chi phí dự trữ từ đó doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên.
Với mặt là các phụ kiện, dao cụ, đây là mặt hàng rất có tiềm năng phát triển mà Công ty chưa khai thác tốt đươch nhu cầu của khách hànụ kiện mà Công ty cung cấp có thương hiệu khá mới mẻ, tuy giá cả rất cạnh tranh nhưng vẫn chưa thuyết phục được những khách hành khó tính. Công ty cần phải có nguồn hàng phong phú hơn nữa để có thể đáp ứng được nhu cầu của tất cả mọi khách hàng.
Qua việc xem xét lại những mặt hàng đang kinh doanh của công ty, nhận thấy công ty nên kinh doanh thêm mặt hàng có triển vọng và về lâu dài.
2.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Như đã biết chất lượng sản phẩm là một trong ba nhân tố hết sức quan trọng tác động đến việc quyết định mua hay không mua của khách hàng. Hay nói cách khác nó chính là một trong ba nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm mà công ty cung cấp. Vì vậy nó trực tiếp tác động đến tình hình doanh thu của công ty. Vì vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh đồng thời tiếp tục gây uy tín cho những bạn hàng cũ và mới thì hàng cung cấp phải đảm bảo chất lượng tốt. Có như vậy công ty mới có thể kinh doanh tốt hơn và ngày càng có nhiều bạn hàng hơn. Từ nhận thức trên công ty cần phải chú trọng các vấn đề sau.
Khâu chọn nhà cung ứng để ký kết hợp đồng phải qua quá trình sàng lọc lựa chọn xem xét về quy mô thương hiệu chất lượng sản phẩm cung cấp .
Xây dựng các tiêu chuẩn phân loại tiên tiến, để đủ sức mạnh cạnh tranh và lôi cuốn khách hàng tiêu thụ.
Nâng cao chất lượng hàng hoá, sản phẩm cung cấp cho thị trường. Do đó để duy trì và mở rộng thị trường thì công ty phải không ngừng chú trọng nâng cao chất lượng. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần không ngừng nâng cao uy tín cho công ty. Trên thương trường nó là vũ khí sắc bén.
2.2.4. Giải pháp về nhân sự
Công ty cần tổ chức sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý, cung cấp cho họ vị trí và công việc phù hợp với trình độ và khả năng của từng người để khai thác hết năng lực làm việc của mỗi người.
Bên cạnh đó cần nắm vững và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, đào tạo lại một cách kịp thời các cán bộ công nhân viên có thành tích và khả năng theo tốc độ hiện đại hoá của máy móc thiết bị.
Có chính sách nhân sự tích cực để khuyến khích ý thức làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty, cụ thể:
Công ty cần xây dựng một đội ngũ nhân viên, công nhân có tinh thần làm chủ, có ý thức tự lực tự cường, có khả năng sáng tạo cao, biết gắn lợi ích của cá nhân với lợi ích của công ty.
Nâng cao trình độ học vấn và trình độ chuyên môn cho từng cá nhân người lao động. Công ty cũng căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ và khả năng của mỗi người để có kế hoạch đào tạo cho từng đối tượng lao động, thông qua đào tạo mới và đào tạo lại. Công ty tổ chức cho các cá nhân cùng phát triển và nâng cao tay nghề, có thể sử dụng được máy móc hiện đại. Bằng việc thường xuyên cho các cán bộ công nhân viên đi học thêm các khoa học về nghiệp vụ để bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ tay nghề trong kinh doanh. Có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn tốt và kinh nghiệm thành cán bộ quản lý.
Bên cạnh đó công ty cũng cần chú ý vào việc xây dựng các chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học với sự hỗ trợ thêm của công ty. Đồng thời công ty cũng nên có kế hoạch phát triển nguồn cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức tốt thành cán bộ quản lý
Công ty có thể áp dụng một số biện pháp khen thưởng, động viên và giúp đỡ để khuyến khích ý thức và hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên.
Một vấn đề nữa đó là công ty nên có chủ trương huy động vốn góp của các thành viên trong công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh cua công ty. Khi góp vốn với công ty họ sẽ có trách nhiệm hơn với số vốn bỏ ra đó. Họ sẽ làm việc đạt hiệu quả cao hơn và tìm cách nâng cao hơn nữa năng suất của mình.
Chính điều này sẽ kích thích ý thức và hiệu quả làm việc của công nhân viên. Bên cạnh đó công ty cần chú ý đến việc cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho họ, xây dựng niềm tin ở họ về công ty.
Phát huy được yếu tố con người chính là đã phát huy được một nguồn nội lực rất lớn trong chính công ty, như vậy hiệu quả làm việc sẽ rất cao.
2.2.5. Đẩy mạnh hoạt động điều tra, nghiên cứu tìm hiểu nắm bắt nhu cầu xây dựng, mở rộng thị trường hoạt động.
Đây là mảng công tác hết sức quan trọng, có tác dụng tạo đầu vào cho nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Vì thế, tăng cường công tác Marketing là một phương pháp hữu hiệu để mở rộng thị trường. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37263.doc