Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Haprosimex Sài Gòn

LỜI MỞ ĐẦU 2

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX SÀI GÒN : 3

1. Sự hình thành của Công ty sản xuất - dịch vụ & Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (Haprosimex Sài Gòn) : 3

2. Quá trình phát triển của Công ty Haprosimex Sài Gòn: 3

2.2. Giai đoạn từ năm 1999-nay: 7

2.3. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Công ty Haprosimex SaiGon: 11

2.4. Ngành nghề kinh doanh (lĩnh vực hoạt động) của Công ty: 12

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY HAPROSIMEX SÀI GÒN: 14

1.Sản phẩm: 14

1.1. Trong lĩnh vực Xuất khẩu 14

1.2. Lĩnh vực Nhập khẩu 18

1.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh và tiêu thụ nội địa : 18

2. Thị trường : 20

2.2. Khách hàng trong nước : Công ty có quan hệ bạn hàng với nhiều Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau: 23

3. Bộ máy tổ chức của công ty : 23

4. Cơ cấu lao động: 31

5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây 35

III. Đánh giá thực trạng hoạt động của công ty 49

1.Ưu điểm của Công ty: 49

2. Khó khăn (tồn tại) và nguyên nhân: 50

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI: 52

1. Phương hướng phát triển trong giai đoạn 2001-2010: 52

Phương hướng , nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ thể năm 2003: 55

MỘT SỐ Ý KIẾN CÁ NHÂN: 59

KẾT LUẬN 60

KHẢO SÁT CHO ĐỀ TÀI : 62

Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 66

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Haprosimex Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các chế độ chính sách của nhà nước vào hoạt động kinh doanh của Công ty -Tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra các chỉ thị, quyết định, chủ trương của GĐ xuống cấp dưới -Nghiên cứu, kiểm tra, đề xuất với GĐ nâng cao chất lượng toàn diện -Đôn đốc, quản lý thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, tiêu chuẩn chất lượng ...đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh, giữ uy tín nhãn hiệu trên thị trường -Giúp GĐ giải quyết các tranh chấp giữa các phòng ban, đơn vị, giữa đơn vị với khách hàng -Lưu trữ 1 số tài liệu phục vụ sản xuất kinh doanh Các đơn vị sản xuất kinh doanh khu vực Hà Nội: +Phòng Xuất nhập khẩu 1: có chức năng -Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức kinh doanh Xuất nhập khẩu, dịch vụ Xuất nhập khẩu, dịch vụ giao nhận khu vực phía Bắc. Từng bước mở rộng thị trường, trước mắt là khu vực Hà Nội và vùng phụ cận tiến tới toàn khu vực miền Bắc. Tăng cường tiếp thị, phát triển khách hàng và vùng cơ sở củng cố chữ tín và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ -Xây dựng mô hình tổ chức tinh gọn, có biện pháp điều hành quản lý khách hàng, hợp lý bảo đảm thực hiện nghĩa vụ kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ có hiệu quả cao -Xây dựng nguồn hàng, tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu các mặt hàng thêu ren, may mặc, đồ nhựa, hàng công nghiệp nhẹ, nông sản, dược liệu -Làm đại diện nắm thông tin, mẫu mã để phục vụ việc chào bán của các phòng xuất nhập khẩu chuyên mặt hàng khu vực phía Nam -Nhận làm dịch vụ Xuất nhập khẩu uỷ thác trọn gói hoặc từng phần -Nhận làm dịch vụ đăng ký tờ khai, làm các thủ tục cho các lô hàng thông quan qua cảng, tổ chức vận chuyển, giao nhận theo sự uỷ nhiệm của khách hàng -Nhận vận chuyển, bảo quản, giao tới địa điểm chỉ định của khách hàng trong phạm vi khu vực phía Bắc đối với các hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, tư trang, vật dụng +Phòng xuất nhập khẩu 2: -Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức kinh doanh Xuất nhập khẩu, dịch vụ Xuất nhập khẩu - Xây dựng nguồn hàng, tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu mặt hàng nông sản - Nhận làm dịch vụ Xuất nhập khẩu uỷ thác trọn gói hoặc từng phần +Phòng xuất nhập khẩu 3: được thành lập trên cơ sở phát triển từ Tổ thêu may, tổ chức kinh doanh theo các hướng sau: -Xuất khẩu hàng thêu ren, may mặc, đan móc... -Xuất khẩu các hàng tạp phẩm ( trừ mây tre, gốm sứ, thảm, sơn mài, sắt, gỗ) -Tự khai thác thị trường để xuất nhập khẩu tổng hợp -Có thể tham gia xuất khẩu các mặt hàng nông sản, dược liệu khi vào vụ +Phòng Khu vực thị trường: đây là phòng có vai trò và nhiệm vụ hết sức quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, có chức năng: -Nghiên cứu, khảo sát, tiếp cận thị trường, duy trì và tìm ra nguồn hàng mới, tìm kiếm khách hàng, thực hiện quy trình xử lý thông tin, chào bán hàng xuất khẩu khu vực phía Bắc -Lên khách hàng, triển khai, theo dõi quá trình thực hiện Hợp đồng Xuất khẩu, tổ chức giao hàng, lập chứng từ thanh toán, giải quyết tranh chấp -Thực hiện xúc tiến thương mại, công tác lễ tân và xã giao đối ngoại -Quảng cáo, tiếp thị, hội chợ, quản lý phòng mẫu -Phối hợp chặt chẽ với phòng đối ngoại để đảm bảo giao dịch, chào bán theo khu vực không chồng chéo, thực hiện tốt chính sách khách hàng của Công ty Mối quan hệ giữa các phòng xuất nhập khẩu 1, 2, 3, 4 với phòng khu vực thị trường: Là các phòng trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai các hợp đồng mà phòng khu vực thị trường đã ký kết được với khách hàng nước ngoài, đảm bảo chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng đúng như quy cách mà khách hàng nước ngoài yêu cầu. Các phòng xuất nhập khẩu còn làm công tác khảo sát, tìm kiếm mẫu mã mới, độc đáo để phòng khu vực thị trường chủ động chào bán, tìm kiếm khách hàng. Các phòng xuất nhập khẩu là cầu nối giữa công ty với các cơ sở sản xuất, là các phòng hiểu rõ nhất về các thuận lợi, khó khăn mà cơ sở đang gặp phải qua đó sẽ báo cáo, tham mưu cho lãnh đạo công ty để công ty có các biện pháp hỗ trợ giải quyết kịp thời. +Phòng quảng cáo: -Chủ động xây dựng chiến lược, trực tiếp tổ chức thực hiện công tác quảng cáo, tiếp thị nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, thúc đẩy thị trường sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài -Nghiên cứu thiết kế, cái tiến, tạo mẫu mã hàng hoá, bao bì, kiểu dáng, nhãn hiệu đáp ứng nhu cầu thị trường -Tổ chức quảng bá, trưng bầy, giới thiệu sản phẩm tại các phòng triển lãm, tổ chức hộc chợ trong nước -Đặc trách khâu in ấn phẩm quảng cáo, catalogue +Trung tâm kinh doanh hàng tiêu dùng: kinh doanh nội địa các mặt hàng gia dụng, tiêu thụ các sản phẩm gia dụng do công ty sản xuất ra để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ sau: -Xây dựng, khai thác nguồn hàng để tổ chức kinh doanh bán buôn, bán lẻ hàng tiêu dùng và hàng công nghệ thực phẩm -Nhận nhập uỷ thác hoặc làm đại lý phân phối tiêu thụ cho các hãng sản xuất trong và ngoài nước -Nghiên cứu đề xuất để mở rộng mặt hàng mới bằng cách nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để cung cấp cho thị trường -Tổ chức hệ thống đại lý bán hàng trong thành phố và các tỉnh, thành phố khác trên phạm vi cả nước -Trung tâm là đơn vị hạch toán báo sổ, lấy thu bù chi, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả +Trung tâm xuất nhập khẩu máy và thiết bị : nhập khẩu các thiết bị máy móc cho công ty, bên cạnh đó cũng nhận nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị và cá nhân trong nước có nhu cầu. Trung tâm có chức năng nhiệm vụ: -Chủ động xây dựng thị trường, tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước, tiến hành thương thảo các điều kiện kinh doanh trên cơ sở an toàn và đúng pháp luật -Lập phương án kinh doanh theo từng thương vụ và trình Giám đốc hoặc cán bộ được uỷ quyền duyệt -Xây dựng Hợp đồng KT trên cơ sở phương án kinh doanh trình Giám đốc hoặc cán bộ được uỷ quyền duyệt -Tổ chức thực hiện Hợp đồng đã ký kết -Thực hiện thanh lý Hợp đồng và đánh giá kết quả kinh doanh cho từng thương vụ cụ thể -Xây dựng và quản lý phòng trưng bầy, quảng cáo giới thiệu, quy trình công nghệ, dịch vụ và chức năng tư vấn của thị trường -Tổ chức sắp xếp và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ kinh doanh +Trung tâm thương mại -dịch vụ - du lịch Bốn mùa: -Tổ chức sản xuất, chế biến xây dựng mạng lưới để kinh doanh mặt hàng kem Bốn mùa truyền thống và các mặt hàng ăn uống, nước giải khát khác cho khách du lịch Hồ Gươm -Tổ chức kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm, thực phẩm công nghệ hàng tiêu dùng phục vụ đời sống -Tổ chức kinh doanh văn phòng, phòng nghỉ, du lịch, các dịch vụ khác -Thực hiện các dịch vụ nội bộ theo yêu cầu của Công ty +Xí nghiệp Gốm Chu Đậu(tỉnh Hải Dương): -Sản xuất các mặt hàng gốm mỹ nghệ để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu và kinh doanh nội địa -Sản xuất hàng mẫu theo yêu cầu trưng bầy và chào bán +Xí nghiệp sinh thái -Tổ chức quy hoạch xây dựng khu sinh thái trên diện tích mặt bằng hiện có để thu hút khách vãng lai, khách nghỉ cuối tuần, khách du lịch trong và nước ngoài với các dịch vụ : trồng và kinh doanh hoa cây cảnh, điều dưỡng phục hồi sức khoẻ, kinh doanh ẩm thực, quà tặng, thể thao vui chơi giải trí -Có kế hoạch đầu tư đơn giản độc đáo mang tính dân tộc truyền thống tạo môi trường hấp dẫn đặc biệt đối với khách du lịch và khách nghỉ bằng cảnh quan thiên nhiên sạch đẹp, không khí trong lành, hoa lá tốt tươi, món ăn dân dã phù hợp với thị hiếu của khách -Tổ chức khu điều dưỡng sức khoẻ và chữa bệnh bằng thảo dược có chất lượng cao, đúng pháp luật -Xây dựng kế hoạch và triển khai các mảng hoạt động của khu sinh thái từng bước vững chắc và tiến tới phát triển thành điểm du lịch sinh thái với các dịch vụ hoàn hảo -Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng và có tài khoản tại Ngân hàng, xí nghiệp hoạt động trên nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả +Xí nghiệp liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội: -Tổ chức quy hoạch vùng nguyên liệu để sản xuất chế biến các mặt hàng thực phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, các loại ngũ cốc ,rau quả với công nghệ tiên tiến, thiết bị dây chuyền hiện đại đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cao, vệ sinh an toàn thực phẩm -Xây dựng nhãn hiệu độc quyền "Hapro" cho các sản phẩm chế biến thực phẩm Hà Nội của xí nghiệp -Xây dựng kế hoạch sản xuất -kinh doanh, tổ chức bố trí nhân sự phù hợp với nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả cao nhất -Tổ chức hệ thống bán hàng -Nghiên cứu nhu cầu thị trường -Hạch toán phụ thuộc Các đơn vị sản xuất kinh doanh khu vực phía Nam +Phòng nhập khẩu : với chức năng chủ yếu là tìm nguồn hàng nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị, ngoài ra phòng nhập khẩu có thể tham gia hoạt động xuất khẩu +Phòng nông sản : chuyên hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu mặt hàng nông sản, xây dựng nguồn hàng ổn định và tìm kiếm khách hàng. Do mặt hàng nông sản thường xuyên có biến động về giá và mức độ biến động cao, hơn nữa số lượng, chất lượng hàng hoá lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố thiên nhiên, hàng hoá khó bảo quản mau hỏng nên quá trình chào bán cũng như thực hiện hợp đồng đòi hỏi phòng nông sản phải tính toán kỹ lưỡng, dự đoán nhanh nhạy, tránh tối đa rủi ro tổn thất +Phòng thủ công mỹ nghệ: được giao nhiệm vụ tổ chức và xây dựng nguồn hàng thủ công mỹ nghệ, tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu, xây dựng hệ thống đại lý kinh doanh +Xí nghiệp sản xuất hàng sắt mỹ nghệ (Bình Dương): -Tổ chức sản xuất các mặt hàng sắt, tre mỹ nghệ ... để tiêu thụ tại thị trường trong nước và xuất khẩu theo yêu cầu của Công ty -Thực hiện kho hàng - tiếp nhận hàng hoá, tổ chức kiểm hoá, tái chế, đóng container phục vụ yêu cầu Xuất khẩu theo khách hàng của Công ty -Sản xuất hàng mẫu theo yêu cầu trưng bầy và chào bán -Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán báo sổ, lấy thu bù chi, đảm bảo chi phí và giá thành hợp lý nhất phục vụ nghiên cứu Kinh doanh của Công ty Ngoài ra Công ty còn tổ chức theo mô hình đa sở hữu, thành lập một số công ty cổ phần như: Xí nghiệp gốm sứ cổ phần Bình Dương, Công ty cổ phần Mành trúc Hapro- Bình Minh 4. Cơ cấu lao động: Trong những năm qua, công ty luôn có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức sau các cuộc sát nhập, lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty cũng có sự biến động để phù hợp với tình hình hoạt động thực tiễn Bảng 9: Số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty (1999-2002) Năm Đơn vị 1999 2000 2001 2002 Số lao động Người 296 332 500 750 Tốc độ tăng(%) % 64,44 12,16 50,60 50 Nguồn : Phòng tổ chức hành chính Qua số liệu bảng trên, có thể thấy được rằng số lượng cán bộ công nhân viên qua các năm đều tăng, chứng tỏ nguồn nhân lực của Công ty được bổ sung thường xuyên, dồi dào, nhưng không đều qua các năm trong đó năm 1999 có tốc độ tăng cao nhất (64,44 %) so với năm 1998. Tháng 3 năm 2002 sau khi sát nhập Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng Công ty tiếp nhận thêm 133 lao động và đưa số lượng cán bộ công nhân viên toàn công ty lên 750 lao động. Mặc dù phát triển nhanh về lực luợng lao động xong công ty đã triển khai kịp thời các giải pháp phát triển sản xuất - kinh doanh và bố trí việc làm cho 100% số lao động, 133 lao động nông nghiệp tại Xí nghiệp Toàn Thắng được đào tạo và điều chuyển về các phòng ban của công ty. Sự tăng lên về số lượng nhân viên qua các năm là kết quả của công tác thực hiện chủ trương của Ban Giám đốc Công ty đã tiến hành triển khai đầu tư sản xuất, mở rộng các ngành nghề kinh doanh như Xí nghiệp Gốm Chu Đậu, Xí nghiệp Liên hiệp thực phẩm, các hoạt động dịch vụ... Chính vì vậy đã thu hút được nhiều cán bộ và người lao động và tổ chức sắp xếp lao động hợp lý hơn. Không những lực lượng lao động của công ty tăng lên về số lượng mà về chất cũng được nâng cao. Cơ cấu cán bộ công nhân viên của công ty được bố trí như sau : Bảng 10: Cơ cấu lao động của công ty theo giới tính Giới tính Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 GT (người) TT (%) GT (người) TT (%) GT (người) TT (%) Nam 192 57,8 275 55 416 60 Nữ 140 42,2 225 45 278 40 Tổng 332 100 500 100 694* 100 Nguồn: Báo cáo phòng tổ chức hành chính *Số liệu trên không bao gồm lao động hợp đồng không chính thức Cơ cấu lao động theo giới tính: lực lượng lao động là nam giới chiếm tỷ trọng lớn hơn so với lực lượng lao động nữ giới một phần là do khối lượng công việc của công ty rất nặng, đòi hỏi phải có những cán bộ năng động rất phù hợp với nam giới Bảng 11: Cơ cấu lao động theo độ tuổi Độ tuổi Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 GT (người) TT (%) GT (người) TT (%) GT (người) TT (%) <30 152 45,78 245 49 300 54,75 30-40 67 20,18 107 21,4 149 21,47 40-50 70 21,08 110 22 124 17,87 50-60 43 12,96 38 7,6 41 5,91 Tổng 332 100 500 100 694 100 Cơ cấu lao động theo độ tuổi: công ty có một lực lượng cán bộ công nhân viên trẻ (dưới 30 và 30-40) chiếm tỷ trọng lớn cho thấy đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được trẻ hoá bên cạnh đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm công tác lâu năm có trình độ cao đặc biệt là kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh hàng xuất khẩu nên công ty đã đạt được những kết quả tốt trong quá trình kinh doanh. Bảng 12: Cơ cấu lao động theo trình độ Trình độ Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 GT (người) TT (%) GT (người) TT (%) GT (người) TT (%) Trên đại học 0 0 4 0,8 6 0,86 Đại học 85 25,6 124 24,8 155 22,33 Cao đẳng 14 4,22 16 3,2 18 2,6 Tại chức 23 6,93 27 5,4 31 4,47 Công nhân KT 21 6,32 35 7,0 51 7,35 Lao động PT 189 56,93 294 58,8 433 62,39 Tổng 332 100 500 100 694 100 Cơ cấu lao động theo trình độ: cùng với sự gia tăng quy mô lực lượng cán bộ công nhân viên, lực lượng cán bộ công nhân viên có trình độ cao được nâng lên. Lực lượng cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng tăng lên qua các năm chứng tỏ công ty đang rất chú trọng sử dụng những đội ngũ cán bộ có trình độ, năng động để đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Số lượng lao động có trình độ phổ thông và công nhân kỹ thuật tăng nhanh qua các năm để bổ xung cho lực lượng lao động tại các xí nghiệp mà công ty mới xây dựng. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ có trình độ trên Đại học còn khiêm tốn: năm 2000: chưa có cán bộ nào có trình độ trên Đại học, năm 2001 có 4 cán bộ, năm 2002 có 6 cán bộ. Trong những năm tới cùng với sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đòi hỏi phải có nhiều hơn nữa những cán bộ có trình độ cao. Công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng, phát triển do vậy mà quy mô lao động sẽ còn thay đổi nhiều qua từng năm Nhờ hoạt động kinh doanh của công ty đạt kết quả tốt, đời sống cán bộ công nhân viên cũng ngày càng được ổn định hơn với mức thu nhập khá. Bảng 13: Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên từ 1999-2002 Năm Đơn vị tính Thu nhập bình quân % thực tế so với kế hoạch Tốc độ tăng (%) Kế hoạch Thực tế 1999 đồng/người/tháng 1.400.000 1.500.000 107,14 15,38 2000 đồng/người/tháng 1.550.000 1.550.000 100 3,33 2001 đồng/người/tháng 1.550.000 1.600.000 103,22 3,22 2002 đồng/người/tháng 1.650.000 1.650.000 100 3,13 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Qua bảng 13 cho thấy mức lương của cán bộ công nhân viên từ 1999-2002 đều tăng, tuy việc tăng lên là không đồng đều qua các năm. Mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của Công ty đạt ở mức khá cao so với mặt bằng thu nhập chung của lao động xã hội . Mặc dù phát triển nhanh về lực lượng lao động song công ty đã triển khai kịp thời các giải pháp phát triển sản xuất -kinh doanh vàbố trí 100% cán bộ công nhân viên đều có đủ việc làm và với thu nhập ổn định. Điều này chứng tỏ Công ty không những mở rộng được thị trường trong và ngoài nước, tăng được doanh thu, tăng được giá trị XNK qua từng năm mà còn đem lại cho Công ty một mức lợi nhuận lớn hơn, từ đó đem lại cho cán bộ công nhân viên trong Công ty một mức thu nhập cao hơn, nhờ đó đời sống cán bộ công nhân viên đã được cải thiện, kích thích mọi người làm việc hăng say, năng động hơn và trung thành gắn bó với Công ty lâu dài. Công ty luôn quan tâm chăm lo đến quyền lợi của cán bộ công nhân viên, họ được phát huy quyền dân chủ thông qua tổ chức công đoàn và dân chủ trực tiếp của người lao động, được tham gia đóng góp ý kiến thông qua các Đại hội công nhân viên chức, các hội nghị chuyên môn, các cuộc tổ chức thảo luận phát huy sáng tạo của tập thể và cá nhân để nâng cao hiệu quả lao động, qua đó giúp bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng ... 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây Bảng 14 : Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm Đơn vị tính : nghìn đồng STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Tổng doanh thu (DT) 96.139.410 138.207.5601 168.719.790 270.332.020 Trong đó:DT hàng XK 92.753.757 120.377.447 157.044.795 233.580.080 2 DT thuần 96.139.410 138.207.561 168.719.790 270.332.020 3 Giá vốn hàng bán 78.908.126 113.135.784 138.559.459 221.672.256 4 Lợi tức gộp 17.231.283 25.071.776 30.160.331 48.659.764 5 Chi phí -Chi phí bán hàng -Chi phí quản lý DN 16.894.616 12.870.745 4.023.871 24.059.879 21.053.848 3.006.031 27.104.216 20.979.807 6.124.409 47.432.378 33.848.185 9.880.936 6 LN thuần từ HĐKD 336.667,530 1.011.897 3.056.116 4.930.643 7 LN HĐTC -Thu nhập HĐTC -Chi phí HĐTC 781,379 781,379 0 7.518,191 12.961,318 5.443,127 -1.444.886 15.429,792 1.460.315,49 -3.180.804 33.968 3.214.772 8 LN bất thường -Thu nhập bất thường -Chi phí bất thường 3.652,999 48.000 44.347,001 0 150 150 0 161 161 0 9 Tổng LN trước thuế 341.101,908 1.019.415,19 1.611.380,21 1.750.000 10 Thuế TNDN 109.152,611 326.212,862 515.641,666 560.000 11 LN sau thuế 231.949,297 693.202,331 1.095.738,54 1.190.000 Nguồn : Phòng kế toán tài chính Bảng 15: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm Đơn vị tính : nghìn đồng STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 TSLĐ và ĐT ngắn hạn 5.931.970 19.200.988 28.718.538 33.976.719 Tiền 643.394 2.329.875 4.193.260 5.776.042 Các khoản phải thu 1.886.473 13.207.314 19.721.069 20.386.031 Hàng tồn kho 1.948.761 3.864.046 3.630.574 4.077.206 Tài sản lưu động khác 1.453.372 599.753 1.173.635 3.737.440 2 TSCĐ và ĐT dài hạn 5.910.853 8.727.038 19.858.607 23.494.591 Tài sản cố định 5.910.853 8.727.038 18.361.703 21.723.613 CáckhoảnĐTTC dài hạn 0 0 0 Chi phí XDCB dở dang 0 0 1.469.613 1.738.681 Các khoảnkýquỹdàihạn 0 0 27.291 32.297 3 Tổng cộng tài sản 11.842.823 27.928.026 48.577.145 57.471.310 4 Nợ phải trả 6.947.040 22.230.438 40.605.604 48.726.729 5. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.895.783 5.697.588 7.971.541 8.744.585 Nguồn vốn kinh doanh Trđó:-Ngân sách cấp -Tự bổ xung 4.649.582 4.638.408 11.174 4.849.582 4.838.408 11.174 5.824.490 5.772.201 52.289 6.527.612 6.464.865 62.747 Chênh lệch tỷ giá 0 177.458 647.131 770.086 Quỹ phát triển KD 198.392 400.440 628.067 772.524 Quỹ dự trữ tài chính 33.907 94.521 124.551 146.970 Lãi chưa phân phối 0 0 432.030 Qũy khen thưởng, phlợi 4.567 166.251 305.936 518.057 Nguồn vốn ĐT XDCB 9.336 9.336 9.336 9.336 6. Tổng cộng nguồn vốn 11.842.823 27.928.026 48.577.145 57.471.310 Nguồn: Phòng kế toán tài chính Qua bảng số liệu trên ta thấy, tài sản của công ty qua các năm đều tăng, giá trị tài sản cố định và tài sản lưu động đều tăng lên phản ánh quy mô của công ty ngày càng lớn. Nguồn vốn kinh doanh của công ty được tăng theo các năm chủ yếu là do tăng nguồn vốn ngân sách cấp. Nguồn vốn kinh doanh của công ty phần lớn là từ ngân sách Nhà nước cấp (chiếm khoảng 98%) bên cạnh nguồn vốn tự bổ sung nhỏ bé cho thấy mức độ tự chủ về vốn thấp. Nguồn vốn công ty thực hiện hoạt động kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn do nhà nước cấp Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt được kết quả cao, doanh thu đều tăng qua các năm và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đặt ra Bảng 16: Doanh thu của công ty từ năm 1998-2002 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Doanh thu % thực hiện so với kế hoạch Tốc độ tăng so với năm trước (%) Kế hoạch Thực hiện 1998 45 48 106,67 - 1999 52,7 96,1 182,35 100,21 2000 116 139 119,83 44,64 2001 160 169 105,63 21,58 2002 191 270 141.36 59,76 Nguồn: Báo cáo kết quả năm 1998-2002 Năm 1999 là năm công ty thu được những thắng lợi to lớn, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt trong những năm tiếp theo với những kết quả ngoài sự mong đợi của ban lãnh đạo công ty. Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra, doanh thu năm 1999 công ty đã thực hiện đạt 182,35% so với chỉ tiêu kế hoạch. Năm 2000, 2001, 2002 công ty đều vượt mức kế hoạch đặt ra. Doanh thu của công ty qua các năm đều tăng với tốc độ cao, trong đó nổi bật là năm 1999 tốc độ tăng doanh thu đạt trên 100%, năm 2000 doanh thu tăng 44,64% so với năm 1999, năm 2001 doanh thu tăng 21,58% so với năm 2000, năm 2002 doanh thu tiếp tục tăng trên 50% so với năm 2001. Trong những năm tới với chiến lược phát triển của mình, công ty sẽ tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh chắc chắn doanh thu của công ty sẽ tăng cao hơn nữa Bảng 17: Chi phí kinh doanh theo yếu tố Đơn vị tính : nghìn đồng STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Chi phí quản lý DN 4.872.415 3.652.320 6.124.409 9.880.936 Lương+thưởng 1.221.760 362.916 1.727.598 2.788.000 Điện thoại+telex+fax+VPP 836.684 841.801 1.533.472 2.473.000 Chi phí giao dịch 175.984 695.661 420.036 678.000 Thuê nhà, kho, KHCB 973.543 371.004 864.078 1.094.000 Công tác phí 802.052 278.062 950.622 1.534.000 Bảo hiểmXH, kinh phí ngành 700.815 784.863 628.603 860.000 Chi phí hành chính khác 161.576 318.013 0 154.000 2. Chi phí bán hàng 12.870.745 21.053.848 20.979.806 33.848.185 3. Tổng cộng 17.743.159 24.706.168 27.104.216 43.729.121 4. Tốc độ tăng chi phí quản lý(%) - -25,04 67,69 - 5. Tốc độ tăng chi phí bán hàng(%) - 63,58 -0,35 - 6. Tốc độ tăng tổng chi phí(%) - 39,24 9,71 61,34 Nguồn : Phòng kế toán tài chính Theo số liệu bảng trên, ta thấy chi phí kinh doanh của công ty qua các năm đều tăng lên theo sự tăng lên về quy mô tổ chức cũng như quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty luôn cố gắng tìm ra các biện pháp nhằm tối thiểu hoá chi phí kinh doanh để tối đa hoá lợi nhuận Bảng 18: Lợi nhuận của công ty Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 LN thuần từ hđ SXKD 336.667.530 1.011.897.002 3.056.115.908 -4.930.643.000 LN thuần từ hđ tài chính 781.379 7.518.191 -1.444.885.702 -3.180.804.000 LN thuần từ hđ bất thường 3.652.999 0 150.000 161.000 Tổng lợi nhuận trước thuế 341.101.908 1.019.415.193 1.611.380.206 1.750.000.000 Kế hoạch 220.000.000 485.000.000 1.250.000.000 1.500.000.000 LN sau thuế 231.949.297 693.202.331 1.095.738.540 1.190.000 % thực hiện so với kế hoạch 155,05 210,19 128,91 116,67 Tốc độ tăng LN 70,55 198,86 158,06 108,61 Nguồn : Phòng kế toán tài chính Lợi nhuận của công ty từ năm 1999-2002 đều tăng và vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, chứng tỏ công ty đã không ngừng phát triển, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, làm ăn có lãi lớn. Trong đó lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận (chiếm trên 95 %), còn lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường là khiêm tốn, nhỏ bé. Với chiến lược phát triển của công ty trong những năm tới, lợi nhuận của công ty chắc sẽ tăng cao, đóng góp ngày càng lớn cho ngân sách của nhà nước Công ty sản xuất -dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội luôn coi xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh chính của công ty nên ban lãnh đạo công ty luôn tập trung mọi nguồn lực và sự quan tâm tới hoạt động xuất nhập khẩu. Bảng 19: Thực trạng kim ngạch XNK của Công ty Đơn vị tính : USD STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Kim ngạch Xuất khẩu 10.131.256,41 11.503.474 15.214.740 2. Kim ngạch Nhập khẩu 9.234.058,84 7.878.499 13.045.300 3. Tổng Kim ngạch XNK 19.365.315,25 19.381.973 28.260.040 4. Tỷ trọng XK/ồXNK(%) Tỷ trọng NK/ồXNK(%) 52,32 47,68 59,35 40,65 53,84 46,16 5. %thực hiệnso với năm trước -Kim ngạch XK(%) -Kim ngạch NK(%) -Kim ngạch XNK(%) 144,73 76.31 101,39 113,54 85,32 100,10 132,27 165,58 145,80 Nguồn: Phòng tổng hợp Hình 5: Kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty (2000-2002) *Từ năm 1999, sau khi công ty có một loạt những sự thay đổi và bổ sung về mặt nhân sự, cải cách và đổi mới cách thức hoạt động kinh doanh của công ty đã thực sự có bước đột phá và tìm được một chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong và ngoài nước *Bước vào năm 2000, với những thành quả đáng khích lệ của năm 1999 là một thuận lợi không nhỏ của công ty đồng thời cũng là một sức ép khá lớn cho cán bộ công nhân viên công ty trong việc duy trì và phát huy hơn nữa những thành quả đã đạt được. Với đà phát triển của năm 1999, công ty đã mạnh dạn đặt ra chỉ tiêu 20 triệu USD cho kim ngạch xuất nhập khẩu và thực tế đã hoàn thành kế hoạch và tăng so với năm 1999 là 1%. *Bước vào năm 2001, với những thành tựu khả quan của năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC530.doc
Tài liệu liên quan