Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật tư - Vận tải xi măng

Phần I:

Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật tư - vận tải xi măng 1

I. Sự ra đời và các giai đoạn phát triển của công ty 1

1.1. Sự ra đời và hoạt động của Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải xi măng 1

1.2. Sự ra đời và phát triển của Công ty vật tư vận tải xi măng 2

2. Chức năng - nhiệm vụ chủ yếu của Công ty vật tư vận tải xi măng 4

3. Cơ cấu tổ chức của Công ty vật tư vận tải xi măng 4

Phần II

Khảo sát các mặt hoạt động của Công ty vật tư vận tải xi măng 8

I. Tổ chức kinh doanh vật tư và tiêu thụ xi măng của Công ty vật tư vận tải xi măng 8

1. Tổ chức kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất cho các nhà máy xi măng 8

2. Tổ chức tiêu thụ xi măng của Công ty 10

3. Kinh doanh vận tải 10

II. Nhân sự - lao động tiền lương trong Công ty vật tư vận tải xi măng 12

1.1. Đặc điểm về nhân sự 12

1.2. Cơ cấu nhân sự trong Công ty vật tư vận tải xi măng 13

3. Công tác tổ chức tiền lương trong công ty 14

III. Qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất trong Công ty 15

Phần III

Các chiến lược kế hoạch trong thời gian tới của Công ty vật tư vận tải

xi măng 17

1. Đặc điểm tình hình 17

2. Những định hướng kế hoạch trong thời gian tới 18

3. Chiến lược của Công ty trong thời gian tới 18

Kết luận 20

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật tư - Vận tải xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông tiêu thụ xi măng. * Giai đoạn 2: Từ năm 1994 đến giữa năm 1998 Đặc trưng của giai đoạn này là: Theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty xi măng Việt Nam, kể từ tháng 1-1994 nhiệm vụ tiêu thụ xi măng được chuyển từ các Công ty kinh doanh giao cho các công ty khác trong Tổng công ty xi măng Việt Nam. Vì vậy, Công ty vật tư vận tải xi măng trong giai đoạn 1994 đến giữa năm 1997 không làm nhiệm vụ kinh doanh vật tư đầu vào, kinh doanh dịch vụ vận tải gồm một số loại vật tư chủ yếu là: + Than Quảng Ninh + Các loại phụ gia cho sản xuất xi măng (xỉ Pyzit, xỉ Phả Lại, quặng sắt, Bôxit, Thạch cao…) + Cung ứng và vận tải Cliker Bắc - Nam + Cung ứng vỏ bao xi măng + Kinh doanh vận tải. * Giai đoạn 3: Từ tháng 6/ 1998 đến 1/4/2000. Đặc trưng của giai đoạn này: Thời kỳ nền kinh tế của nước ta có nhiều thay đổi, tốc độ phát triển khá cao, đơì sống xã hội có nhiều cải thiện. Hiện nay có 3 lực lượng sản xuất xi măng trong cả nước là. - Các nhà máy xi măng thuộc tổng Công ty xi măng Việt Nam (gồm xi măng Hải Phòng, Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hà Tiên 1, Hà Tiên 2). - Các nhà máy xi măng liên doanh với nước ngoài (gồm xi măng Chinfon, xi măng Sao Mai, xi măng Nghi Sơn). - Các nhà máy xi măng lò đứng địa phương. Ba lực lượng sản xuất xi măng nói trê trong cả nước đã sản xuất ra một lượng xi măng nhiều hơn nhu cầu sử dụng, tức cung vượt cầu. Chính phủ đã có chỉ thị cấm nhập khẩu xi măng từ cuối năm 1998 đến nay để đảm bảo sản xuất xi măng trong nước có thị trường tiêu thụ. Để giữ vững thị phần và thực hiện nhiệm vụ của Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam trong việc sản xuất tiêu thụ và bình ổn giá xi măng trong cả nước theo chức năng và nhiệm vụ Nhà nước giao cho. Vì vậy, Tổng Công ty xi măng ra quyết định số 605/XMVN – HĐQT ngày 23-5-1998 để tổ chức lại khâu kinh doanh tiêu thụ xi măng, trong đó kể từ ngày 1-6-1998 đến nay, Tổng Công ty xi măng giao cho Công TyVận Tải Xi Măng có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn 3 huyện ngoại thành Hà Nội và 9 tỉnh phía Bắc Sông Hồng ( gồm: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng ). Ngoài nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra tại các địa bàn trên, Công ty vẫn tiếp tục làm nhiệm vụ kinh doanh cung ứng vật tư đầu vào, vận chuyển Cliker, kinh doanh dịch vụ vận tải. * Giai đoạn 4 ( từ 1/4/2000 đến nay ). Đến tháng 4/2000 theo sự chỉ đạo phân công của Tổng Công ty xi măng Việt Nam, việc kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra được chuyển sang cho đơn vị khác trong Tổng Công ty. Từ đó đến nay Công ty không tham gia vào kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra mà chỉ tập chung vào kinh doanh vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng và kinh doanh vận tải. 2. Chức năng- nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước Trực thuộc tổng Công ty xi măng Việt Nam có chức năng- nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Tổ chức kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất cho các nhà máy xi măng lò quay thuộc Tổng Công ty xi măng và một số nhà máy xi măng lò đứng địa phương, bao gồm cung ứng nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư phụ tùng thiết bị đảm bảo đúng số lượng chất lượng, kịp tiến độ sản xuất, giá cả theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng, tiêu thụ sản phẩm của các nhà máy theo kế hoạch và địa bàn của Tổng Công ty xi măng giao cho để đáp ứng nhu cầu xi măng cho toàn xã hội. - Tổ chức kinh doanh và dịch vụ vận tải phục sản xuất của các nhà máy xi măng và lưu thông tiêu thụ xi măng một cách có hiệu quả. - Công tyVật Tư Vận Tải Xi măng là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam, có tư cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ, tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chấp hành chế độ quản lý kinh tế theo đúng qui định của nhà nước. * Cụ thể chức năng nhiệm vụ của Công ty Như sau: - Mua, bán, chuyển tải than theo hợp đồng ký kết với các Nhà máy xi măng. - Vận chuyển Clinker cho các nhà máy xi măng phía Nam. - Vận cung ứng, vận chuyển quặng sắt, đá Bôxit,đá Bazan, xỷ Pyrit cho các nhà máy xi măng. Kinh doanh phụ gia. 3. Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty Vật Tư -Vận Tải -Xi Măng 3.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng. Với chức năng nhiệm vụ là kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất xi măng của các nhà máy xi măng thuộc Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam và các nhà máy xi măng khác trong cả nước. Do vậy mà cơ cấu tổ chức trong Công ty cũng có những đặc điểm riêng. Hiện nay, cơ cấu tổ chức trong Công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng, với chế độ một thủ trưởng. Nó phù hợp với chức năng kinh doanh hiện nay của Công ty và nhiệm vụ mà Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam giao cho, phù hợp với đường lối chủ chương lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới. 3.1.Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Của Công Ty. Phó Giám Đốc Kinh Doanh Phó Giám Đốc Kỹ Thuật Đoàn Vận Tải Đại diện tại TP. HCM Phòng Kinh doanh Phụ gia Văn phòng công ty Phòng vận tải Phòng kinh doanh xi măng Phòng điều độ Phòng tổ chức lao động- tiền lương Phòng TCKT thống kê Phòng kỹ Thuật Phòng kế hoạch Giám Đốc Ban thanh tra Trung Tâm KD Vật Liệu XD Các chi nhánh cuối nguồn tai Hoàng thạch , Hải Phòng, Bỉm Sơn,Bút Sơn, Hoàng Mai Các chi nhánh đầu nguồn tại: Quảng Ninh,Phú Thọ, Phả Lại 3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban , đơn vị trong Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn diện, trực tiếp chỉ đạo và điều hành kế hoạch kinh doanh trực tiếp về các lĩnh vực, phương án, công tác tài chính kế toán, công tác tổ chức lao động và công tác thanh tra.Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trong công ty. Phó Giám đốc Kỹ thuật Là người giúp việc cho giám đốc và được phân công trực tiếp phụ trách các lĩnh vực kỹ thuật, đầu tư, xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn. Phó Giám Đốc Kinh Doanh. Phụ trách điều hành sản xuất kinh doanh Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tháng, quý, năm. Các phương án kinh doanh, phương án giá cả để trình giám đốc ký giao cho các đơn vị thực hiện, theo dõi thực hiện và tổ chức quyết toán vật tư hàng hoá, quản lý công tác hợp đồng kinh tế. Phòng tài chính kế toán thống kê: Chịu trách nhiệm quản lý vốn, công tác hạch toán kinh tế, công tác thanh quyết toán, quản lý sử dụng chứng từ, hoá đơn theo qui định của pháp luật, công tác thống kê. Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm về công tác qui hoạch và tổ chức bộ máy nhân sự công tác lao động tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, công tác thi đua khen thưởng , kỷ luật,an toàn , quân sự . . Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng sản phẩm KCS, quản lý hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, công tác quản lý thiết bị, phương tiện vận tải, công tác cải tiến kỹ thuật. Phòng điều độ: Chịu trách nhiệm theo dõi thực hiện kế hoạch, đôn đóc và điều độ phươpng tiện vận tải, các điều kiện kỹ thuật vật chất khác để đảm bảo tiến độ cho sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu hàng ngày để báo cáo giao ban các buổi sáng. Phòng kinh doanh xi măng: Chịu trách nhiệm lập phương án kinh doanh và trực tiếp chỉ đạo các chi nhánh vận tải Clinker vãi măng Bắc -Trung - Nam theo kế hoạch được giao, quản lý hợp đồng kinh tế và quyết toán mặt hàng kinh doanh xi măng. Phòng kinh doanh phụ gia: Lập phương án và triển khai thực hiện kinh doanh các loại phụ gia, hợp đồng kinh tế và quyết toán mặt hàng phụ gia. Phòng vận tải: Lập phương án kinh doanh vận tải và tổ chức khai thác phương tiện vận tải xã hội để thực hiện vận chuyển các loại vật tư, Than, các loại phụ gia theo kế hoạch được giao, hợp đồng kinh tế và quyết toán các hợp đồng vận tải. Văn phòng: Phục vụ, đảm bảo cơ sở vật chất như nơi làm việc, phương tiện đi lại, thông tin cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , lập lịch công tác cho lãnh đạo Công ty, công tác văn phòng tiếp khách, y tế,. . .Quản lý tài sản nhà đất của công ty. Ban thanh tra: Thực hiện thanh tra kiểm tra theo qui định của nhà nước và kế hoạch của giám đốc công ty nhằm đảm bảo đúng chế độ quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, thực hiện chính sách thoả ước lao động trong công ty. Các chi nhánh kinh doanh vật tư đầu vào; các chi nhánh kinh doanh xi măng; chi nhánh Phả Lại và đoàn vận tải có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của giám đốc Công ty giao cho, đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ định mức theo qui định hiện hành, lập các chứng từ hoá đơn theo qui định, được ký hợp đồng theo sự phân công của Công ty. Nhận xét chung về bộ máy quản lý của Công tyVận Tư- Vận Tải Xi măng: Đây được coi là một cơ cấu tổ chức hợp lý có hiệu quả, có thể đủ sức để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trong hiện tại và từng bước kiện toàn bộ máy quản lý để đáp ứng yêu cầu trong hoạt động SXKD trong tương lai. Phần II Khảo Sát các mặt hoạt động của Công ty Vật Tư - Vận tải - xi măng I. Tổ chức kinh doanh vật tư và tiêu thụ xi măng của Công ty Vật tư - vận tải - xi măng . 1.Tổ chức kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất cho các nhà máy xi măng. Những loại vật tư chủ yếu do Công ty cung ứng cho các nhà máy xi măng. Khác với những công ty cung ứng đơn thuần, nhiệm vụ bán hàng của các công ty thương mại thì Công ty vật tư vận tải xi măng là một đơn vị chuyên nghành vừa mang tính chất kinh doanh vừa mang tính chất phục vụ. Công việc của công ty gắn liền với dây chuyền của ngành xi măng, là một bộ phận của quá trình sản xuất trực tiếp để tạo ra sản phẩm xi măng. Nguồn vật tư do Công ty cung cấp là nguồn nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu cho các nhà máy xi măng. kCác loại vật tư nguyên vật liệu cung ứng cho các nhà máy xi măng. Công ty Vật tư vận tải xi măng được giao nhiệm vụ cung ứng các loại nguyên vật liệulàm vật tư đaàu vào phục vụ cho quá trình sản xuất của các nhà máy sản xuất xi măng như sau: Than Hòn Gai ( than cám số 3) ở Quảng Ninh. Xỉ pyrit ở Lâm Thao -Phú Thọ. Xỉ Phả Lại ở nhà máy nhiệt điện Phả Lại - Hải Dương. Thạch cao. Quặng sắt ở mỏ Cái Bầu - Quảng Ninh. Đá Bôxit ở Lạng Sơn. Clinker vận chuyển từ nhà máy xi măng Bút Sơn- Bỉm Sơn vào cảng Sài Gòn để giao cho nhà máy xi măng Hà Tiên 1. . Biểu Thống Kê Kết quả Kinh Doanh Vật Tư Đầu Vào Cho Các Nhà Máy Xi Măng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Kh Th Tỷ lệ Kh Th Tỷ lệ Kh Th Tỷ lệ Kh Th Tỷ lệ Tấn Tấn % Tấn Tấn % Tấn Tấn % Tấn Tấn % Than cám Mua 427000 355396 83 Bán 470000 418060 89 391000 393641 100.7 450000 496000 110 508000 447.500 88,1 Xỷ pyrit Mua 75500 40981 54 17700 17600 99 Bán 72500 42442 56 18340 18500 101 19500 179000 92 17300 21100 112 Xỷ Phả lại Mua 15000 12750 85 Bán 13800 13190 96 96000 12200 127 13800 12700 92 12000 11700 97,5 Đá Bô xit Mua 10750 Bán 7800 4000 5500 135 8500 10200 15000 95800 63,9 Thạch cao Mua 11000 10270 93 Bán 11000 10270 93 15000 11200 75 Quặng sắt QN Mua Bán 6000 5700 92 15000 2550 17 Đá đen Mạo Khê Mua Bán 1000 1600 160 Tổng khối lượng Mua 430147 Bán 491762 441041 705200 578650 Qua biểu thống kê cho ta thấy, việc kinh doanh vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng những vật tư chủ yếu là: than cám; Xỷ pirit; xỷ Phả Lại; đá bôxit;..và một số loại phụ gia khác. Trong từng thời kỳ khác nhau thì khối lượng kinh doanh các loại vật tư khác nhau và có sự biến động nhất định, điều đó cho thấy việc kinh doanh vật tư đầu vào chocác nhà máy xi măng của Công ty trong thời gian gần đây cũng gặp không ít khó khăn. Qua biểu thống kê cho ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều không hoàn thành so với kế hoạch đề ra. Trước tình hình đó, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đặc biệt là bộ phận kinh doanh phụ gia đầu vào cho các nhà máy phải nắm bắt được nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào của các nhà máy để có kế hoạch kinh doanh đạt hiệu quả hơn. 2. Tổ chức tiêu thụ xi măng của Công ty. Như phần trên đã trình bày, Căn cứ vào quyết định số 605/ XMVN- HĐQT ngày 23-5-1998 của Tổng Công ty xi măng Việt Nam đã giao cho Công ty Vật tư Vận tải xi măng nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn 10 tỉnh phía Bắc sông Hồng kể từ ngày 1-6-1998. Địa bàn của Công ty gồm có 3 huyện ngoại thành Hà Nội và các tỉnh: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lao Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng. Nhưng đến tháng 4/2000 theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty xi măng Việt Nam, Công ty đã bàn giao lại chức năng tiêu thụ cho các đơn vị khác. Như vậy cho đến nay chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là cung cấp các vật tư thiết bị đâù vào cho các nhà máy xi măng chứ không thực hiện chức năng tiêu thụ xi măng. Như vậy việc xác định kết quả tiêu thụ xi măng của công ty là rất khó khăn, phụ thuộc vào sự chỉ đạo của cấp trên cũng như sự thay đổi của chức năng nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. 3. Kinh doanh vận tải . 3.1. Đặc điểm kinh doanh vận tải của Công ty. Với chức năng là cung ứng vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam và một số các nhà máy xi măng khác trong nước thì lĩnh vực kinh doanh vận tải là hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty, phải đảm bảo giao hàng đúng thời điểm kịp tiến độ sản xuất của các nhà máy xi măng cũng như đảm bảo số lượng và chất lượng hàng hoá trước và sau khi giao hàng, bên cạnh đó còn phải giữ an toàn trong quá trình vận chuyển và chấp hành đúng theo qui định của Nhà nước trong qua trình tham gia giao thông thuỷ – bộ. Đây vừa là mục tiêu và cũng là những yếu tố hết sức khó khăn ảnh hưởng đến hoạt kinh doanh vận tải của Công ty. - Với nhiệm vụ được giao, Đoàn vận tải trong Công ty hiện có 2 đoàn xà lan, phương tiện vận tải hiện có chủ yếu là thuê ngoài. Với phương tiện vận chuyển hiện có đó hàng năm Công ty đã vận chuyển hàng trăm ngìn tấn hàng hoá các loại theo hai con đường chính là đường thuỷ và đường bộ, trong đó nguồn hàng vận chuyển chủ yếu là: Vận chuyển Clinker đi miền Nam phục vụ quá trình sản xuất xi măng của nhà máy xi măng Hà Tiên 1, vận chuyển phụ gia tới các nhà máy xi măng, dịch vụ chuyển tải than xuất khẩu (Từ các mỏ ra tàu biển neo đậu ngoài Vịnh) 3.2. Những thuận lợi khó khăn. Được sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc cũng như trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên- đặc biệt là Đoàn vận tải nên trong thời gian qua việc kinh doanh vận tải đều đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Có đối tác cung ứng và tiêu thụ hàng hoá ổn định. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi đó, trong thời kỳ hiện nay và trong tương lai đứng trước sự cạnh tranh gắt gao của cơ chế thị trường thì lĩnh vực kinh doanh vận tải của Công ty gặp không ít những khó khăn thách thức. Đó là sự cạnh tranh về giá cả vận chuyển với các thành phần kinh tế khác. Địa bàn hoạt động rộng khắp trong cả nước, địa hình phức tạp làm cho chi phí vận chuyển tăng cao dẫn đến đẩy giá thành lên cao. Trong quá trình vận chuyển chịu nhiều yếu tố tác động của thời tiết làm ảnh hưởng đến tiến độ giao nhận và chất lượng hàng hoá Đó là những vấn đề hết sức khó khăn đối với Công ty trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đòi hỏi trong thời gian tới phải có những phương án kinh doanh phù hợp mang lại hiệu quả cao. II- Nhân Sự - Lao Động Tiền Lương Trong Công Ty Vật Tư-Vận Tải -Xi Măng 1.1 Đặc điểm về nhân sự . Với chức năng là một công ty lưu thông phân phối, vậy khả năng trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty đòi hỏi phải từng bước được nâng cao. Công ty đã sử dụng nguồn lao động trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ, dịch vụ, tăng thêm mặt hàng king doanh không riêng gì các nhà máy xi măng lò quay của Trung Ương mà còn cung ứng cho cả các nhà máy xi măng địa phương. Trong Công ty khái niệm về lao động gián tiếp và lao động trực tiếp chưa rõ ràng cụ thể. Ngoài nhiệm vụ chính là điều hành chỉ huy các cán bộ quản lý phải trực tiếp liên hệ tìm nguồn hàng, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hoá, lưu kho, giao nhận kiểm tra vật tư về chất lượng. Những công việc tưởng chừng như đơn gian ấy nhưng lại đòi hỏi những tính toán, phải tổ chức phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các khâu trong cả quá trình dây truyền cung ứng lưu thông hàng hoá từ khâu thu mua tới khâu giao nhận hàng cho các nhà máy. Lực lượng lao động của Công ty được bố trí ở các phòng ban, các chi nhánh đến các cán bộ có trình độ đại học và trung học, đủ trình độ thực hiện quản lý doanh nghiệp, công tác kế hoạch hoá, phương án kinh doanh thị trường Marketing, công tác tài chính kế toán, phương án kinh doanh, chất lượng sản phẩm, công tác tổ chức lao đông tiền lương và đặc biệt đảm bảo được công tác hợp đồng kinh tế, tổ chức mua bán vận tải giao nhận, thực hiện kế hoạch kinh doanh tiêu thụ theo nhiệm vụ của Tổng Công ty giao cho. Tuy nhiên trong mỗi thời kỳ khác nhau, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ cũng như sự chỉ đạo của Tổng Công ty Xi Măng mà số lượng nhân sự trong Công ty có sự biến đổi khác nhau để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chức năng được giao. Cơ cấu nhân sự trong Công ty Vật Tư -Vận Tải- Xi Măng hiện nay. TT Phòng- Ban Tổng số Nữ Cán bộ lãnh đạo Cán bộ nghiệp vụ Công nhân lao độngthuật và trung cấp Cao đẳng phổ thông I Khối văn phòng 119 54 28 48 41 2 1 Ban GĐ 3 1 3 0 0 0 2 Công đoàn 2 2 1 1 0 0 3 Phòng tổ chức LĐ 8 4 3 4 1 0 4 Phòng KT-TC-TK 12 8 2 9 1 0 5 Văn phòng 35 13 2 2 29 2 6 Phòng KTKH 10 8 3 7 0 0 7 Phòng kỹ thuật 7 3 3 3 1 0 8 Phòng kinh doanh vận tải 11 3 3 6 2 0 9 Phòng kinh doanh phụ gia 9 4 2 6 1 0 10 Ban thanh tra 3 1 1 2 0 0 11 Phòng điều độ 6 2 1 0 5 0 12 Phòng kinh doanh xi măng 11 4 3 7 1 0 13 Văn phòng đại diện 2 1 1 1 0 0 II Khối chi nhánh 192 53 18 22 150 2 14 đoàn vận tải 27 3 1 5 21 0 15 Trung tâm KDVLXD 20 8 2 1 16 0 16 Chi nhánh Quảng Ninh 25 7 2 1 16 0 17 Chi nhánh Phú Thọ 12 3 2 1 22 0 18 Chi nhánh Hoàng Thạch 16 4 3 2 11 0 19 Chi nhánh Bỉm Sơn 38 11 2 5 30 1 20 Chi nhánh Hải Phòng 9 2 1 1 7 0 21 Chi nhánh Phả Lại 25 9 2 3 20 0 22 Chi nhánh Hà Nam 16 6 2 2 11 1 23 Chi nhánh Hoàng Mai 5 0 1 1 3 0 III Tổng số 312 107 46 70 119 4 Trên đây là bảng cơ cấu nhân sự được thống kê tại thời điểm quí IV năm 2002, nếu so với thời kỳ trước đây thì số lượng nhân sự trong cơ quan đã giảm đi rất nhiều (gần 300 người), do trong hoạt động sản xuất của Công ty trong thời gian gần đây có sự thay đổi ( không kinh doanh tiêu thụ xi măng), số lượng nhân sự giảm đi đó được điều chuyển đến đơn vị mới thuộc Tổng Công ty Xi MăngViệt Nam. 3. Công Tác Tổ Chức Tiền Lương Trong Công ty. Thu nhập của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng lao động và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy ban lãnh đạo Công ty luôn không ngừng tạo mọi điều kiện để mọi người lao động có việc làm, nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động nhằm thúc đẩy năng suất lao động, cải thiện đời sống cho người lao động. Hiện nay Công ty vật tư vận tải xi măng xây dựng quĩ lương căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh. Có các hình thức trả lương trong Công ty như sau: - Trả lương theo thời gian: Phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ mà người lao động đang được hưởng và ngày công được nghỉ theo chế độ. - Trả lương theo sản phẩm: Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và sản lượng thực hiện. Chỉ tiêu ĐVT 2001 Tỷ lệ TH/KH 2002 Tỷ lệ TH/KH KH TH KH TH 1. Tổng doanh thu tr.đ 470.000 464.111 99 308.000 330.855 107,4 2. Tổng số LĐ người 766 615 80,2 432 399 92,4 3. Tổng quĩ lương tr.đ 9.390,751 8.139,128 87 6.782 6.886 101,5 4. Năng suất lao động tr.đ 613,577 754.652 123 712,963 829,2105 116,3 5. Tiền lương BQ/lđ 1000đ/ người 1.021,62 1.102,883 108 1.308,256 1.438,343 109,3 Phân tích một số chỉ tiêu của bảng trên: Tổng quĩ lương 2002/2001 (TH) = 6.886 - 8.139.128 = -1.253.128 Như vậy tổng quĩ lương thực hiện của năm 2002 giảm đi so với năm 2001 là 1.253.128 (tr.đ) Nguyên nhân: + Do ảnh hưởng của số lượng lao động trong công ty. Tổng số lao động năm 2002/2001 (TH) = 399 - 615 = -216 - Do ảnh hưởng của sự thay đổi "Tiền lương bq/người" Tiền lương bq / ngườinăm 2002 - 2001 (TH) = 1.438,343 - 1.102,883 = + 335,46 Nhận xét: Công ty giảm chỉ tiêu tuyệt đối quĩ lương (TH) năm 2002 năm 2001 là do số lượng LĐ trong Công ty đã giảm đi (-216 người), tuy nhiên tiền lương bq /người của Công ty 2002 - 2001 (TH) lại tăng lên (335.460đ / người). Điều này cho thấy sự nỗ lực của ban lãnh đoạ và toàn thể CBCNV trong Công ty nhằm đảm bảo đời sôngs cho người lao động nhằm tăng năng xuất lao động, hiệu quả hoạt động kinh doanh trong Công ty. III. Qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất trong Công ty vật tư vận tải - xi măng. Trong những năm trước đây Công ty có sản xuất vỏ bao xi măng cho các nhà máy xi măng, cho nên Công ty cung ứng đầu tư dây truyền công nghệ của Trung Quốc để sản xuất vỏ bao xi măng cho nên phân xưởng sản xuất vỏ bao xi măng đã ngừng hoạt động. Trong sản xuất kinh doanh, do đặc thù của chức năng và nhiệm vụ mà tổng Công ty xi măng giao cho, nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không có các công nghệ hiện đại mà chỉ có các công cụ thiết bị đơn giản để phục vụ cho việc khai thác than cám và xỷ tuyển. Trong hoạt động điều hỳanh văn phòng, các phòng ban Công ty hiện nay đã được trang bị các phương tiện mang tính công nghệ cao như: Máy vi tính, máy in, máy Fax, hệ thống liên lạc điện thoại… trong nội bộ Công ty và bên ngoài. Trong hoạt động vận tải công nghệ chủ yếu hiện nay của Công ty là không có chủ yếu là đi thuê các phương tiện vận tải bên ngoài, cùng với hai đoàn xà lan của Công ty. Với cơ sở vật chất phương tiện như trên còn là một hạn chế rất lớn của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là khả năng cạnh tranh trên thị trường. Phần III Các chiến lược kế hoạch trong thời gian tới của Công Ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng 1. Đặc điểm tình hình. Các Công ty xi măng sẽ từng bước thực hiện “ qui chế quản lý, mua sắm vật tư, phụ tùng thiết bị lẻ ” của Tổng Công ty xi măng mà theo đóviệc mua bán ( vận tải ) hàng hoá được thực hiệntheo cơ chế thị trường trên cơ sở định hướng của Tổng Công ty. Vấn đề này đòi hỏi Công ty phải có những định hướng, biện pháp cụ thể để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường. Dự kiến nhu cầu vận chuyển Clinhker đi Nam trong thời gian tới giảm mạnh do nhà máy xi măng bỉm sơn cải tạo lò, Tổng Công ty chủ trương điều tiết Clinhker của nhà máy xi măng Bút Sơn cho nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Mai, lượng Clinker của Bút Sơn xuất ra giảm vì khả nămg tiêu thụ xi măng của Bút Sơn tăng dần. Dự báo Công ty Xi Măng Hoàng Mai sau khi chạy lò phải xuất Clinker đi Hà Tiên 1, đồng thời Hà Tiên phải nhập clinker ngoại để đảm bảo sản xuất. Nước ta đang chuẩn bị để hội nhập khối AFTA, thị trường xi măng năm 2002 và các năm sau dự kiến cung vẫn lớn hơn cầu, các công ty xi măng liên doanh cạnh tranh các Công ty xi măng thành viên trong Tổng Công ty ( đặc biệt là các Công ty mới đi vào sản xuất như: Hoàng Mai, Bút Sơn). Không còn cáh nào khác là hạ giá thành sản xuất để giữ vững thị phần đòi hỏi Công ty cũng phải hạ giá bán vật tư, cước vận chuyển xi măng, Clinker đi miền Trung- Nam. Những khó khăn trên đòi hỏi CBCNV trong Công ty phải phát huy hết nội lực hơn nữa, tranh thủ sự giúp đỡ của Tổng Công ty, của các Công ty xi măng thành viên để đề ra các mục tiêu, biện pháp thực hiện vượt qua mọi thách thức hoàn thành tốt kế hoạchTổng Công ty giao cho. 2 Những định hướng kế hoạch trong thời gian tới. 1. Nâng cao khả năng cạnh tranh để giữ vững các mặt hàng truyền thống . 2.Tập trung đầu tư một đội xà lan đủ mạnh để chủ độngtrong khâu vận tải và đấu thầu vận tải, chuyển mạnh sang lĩnh vực dịch vụ vận tải 3. Tìm đối tác liên doanh, liên kết trong lĩnh vực vận tải sông biển để vận chuyển xi măng, Clinhkrr và hàng hoá vào Miền Trung- Nam. 4. Tìm kiếm, xin khai thác các vật tư phụ gia mới hoặc liên doanh, liên kết với các đơn vị có mỏ để từng bước chiếm lĩnh thị trường cung cấp phụ gia cho sản xuất xi măng . 5. Tìm kiếm các mặt hàng phù hợp, tững bước chuyển dần sang xuất công nghiệp, tận dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có và năng lực của đội ngũ CBCNV. 6. Nghiên cứu triển khai các dự án đầu tư sử dụng hợp lý, có hiệu quả các cơ sở hạ tầng hiện có. 3. Chiến lược của Công ty Ttrong thời gian tới a- Chiến lược thị trường. - Giữ vững thị trường hiện có, thị trường truyền thống của Công ty. - Từng bước mở rộng thị trường cung ứng, vận chuyển vật tư, phụ gia cho các nhà máy xi măng. Xây dựng các phương án mua - bán vật tư, phụ gia.. xúc tiến ký kết hợp đồng với các nhà máy xi măng đang là đối tác của Công ty và các nhà máy xi măng đang chuẩn bị đi vào hoạt động. b- Chiến lược chi phí- tăng sức cạnh tranh. - Đứng trước những khó khăn hiện tại và tương lai, để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh doanh vận tải trong xã hội đòi hỏi Công ty phải có biện pháp hạ thấp chi phí vận chuyển để từ đó hạ giá thành sản phẩm. - Để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC598.doc
Tài liệu liên quan