Lời mở đầu 1
Phần i 2
Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ngoại thương việt nam ( Vietcombank ) 2
1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Ngoại thương Việt nam 2
2.Cơ cấu tổ chức 5
2.1 Sơ đồ tổ chức các phòng ban 5
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy tổ chức quản lý 5
PHẦN II 7
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETCOMBANK TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 7
1.Các dịch vụ Vietcombank cung ứng 7
2.Tình hình hoạt động kinh doanh 11
2.1 Nguồn vốn 12
2.1.1 Tổng quan về nguồn vốn 12
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn 13
2.2 Tín dụng , đầu tư , bảo lãnh 16
2.3 Thanh toán quốc tế 18
2.3.1 Thanh toán xuất nhập khẩu 18
2.3.2 Thanh toán phi mậu dịch 19
2.3.3 Phát hành và thanh toán thẻ 19
2.3.4 Thanh toán qua mạng SWIFT 20
2.4 Kinh doanh ngoại tệ 20
2.5 Hoạt dộng kinh doanh chứng khoán 21
2.6 Thu nhập , chi phí , kết quả kinh doanh 21
3. Đánh giá chung 22
3.1 Những thành tựu đạt được 22
3.2 Những hạn chế còn tồn tại 23
PHẦN III 25
MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠTĐỘNG CỦA NHNT TRONG THỜI GIAN TỚI 25
(2003-2005) 25
3.1. Mục tiêu. 25
3.2. Phương hướng 25
Kết luận 27
28 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3443 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
Theo quy định của pháp luật hiện hành , hiện nay , NHNT đang thực hiện các nghiệp vụ chính sau :
Nhận tiền gửi tiết kiệm , bán kỳ phiếu bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
Cho vay ngắn hạn , trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
Thanh toán XNK hàng hoá và dịch vụ
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
Thực hiện nghiệp vụ hối đoái
Chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước
Làm đại lý thanh toán các loại thẻ quốc tế: VISA , Mastercard , American Express (AMEX) , Dinner Club; phát hành thẻ điện tử Vietcombank Card để sử dụng trong nước và thẻ điện tử VCB- Mastercard, thẻ VCB- VISA để sử dụng trong và ngoài nước.
Nhận mua bán có kỳ hạn các loại ngoại tệ mạnh
Tham gia hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT , Moneygram
Thực hiện nghiệp vụ thuê mua
Cung ứng dịch vụ E-banking , Home Banking
Thực hiện dịch vụ bảo hiểm và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kinh doanh chứng khoán , làm dại lý môi giới , phát hành chứng khoán
Như vậy , có thể nói , hoạt động kinh doanh của NHNT ngày càng được mở rộng kết hợp với sự đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm củng cố vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Nhiều sản phẩm mới được ứng dụng , trong đó phải kể đến dịch vụ ngân hàng điện tử E-banking .
Dịch vụ này hình thành và phát triển từ những năm 80 của thế kỉ XX ở các quốc gia có nền kinh tế cũng như khoa học kĩ thuật phát triển cao ví dụ như Mỹ . Du nhập vào Việt Nam từ 1994 , Ebanking chỉ mới thực sự khởi sắc từ đầu thế kỉ này với sự quan tâm , chú ý đầu tư thích đáng từ phía các ngân hàng thương mại , trong đó nổi bật là NHNT.
Hiểu một cách đơn giản thì E-banking chính là một phương thức phân phối các sản phẩm dịch vụ và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử và kĩ thuật số.
Có thể nói , đây là một khái niệm khá mới mẻ khi công nghệ thông tin được đưa vào áp dụng trong hệ thống ngân hàng. Dịch vụ này, trong thời gian qua, nổi lên như là chất xúc tác đối với hoạt động hướng tới khách hàng của ngân hàng Ngoại thương , làm chuyển đổi diện mạo các nghiệp vụ cơ bản cũng như môi trường cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Không chỉ đơn thuần là kênh phân phối sản phẩm dịch vụ mới, E-banking chính là một phương thức kinh doanh mới trong nền kinh tế tri thức, kinh tế điện tử. Đây là một công nghệ mang tính chuyển đổi, giúp thiết lập lại một cơ sở hạn tầng mới phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
Dịch vụ E-banking gồm các kênh phân phối chính là : hệ thống máy rút tiền tự động ATM ( Automated Teller Machines ), nghiệp vụ ngân hàng viễn thông (Telebanking ), nghiệp vụ ngân hàng máy tính cá nhân(Processor Banking ), nghiệp vụ ngân hàng qua Internet (Internet Banking ).
Khi khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, họ sẽ nắm giữ được nhanh chóng, kịp thời những thông tin về số dư tài khoản, thông tin sao kê tài khoản, thông tin
về tỷ giá, lãi suất, những thông tin chi tiết cho một số các giao dịch đặc thù, thông tin mang tính chất tư vấn đầu tư cho khách hàng và cả những thông tin thương mại. E-banking cũng cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán như uỷ nhiệm chi, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, nhờ thu, trả tiền nợ vay, thanh toán Billing ( cá nhân, công ty): mở, điều chỉnh, thanh toán LC cũng như các yêu cầu xin vay và phát hành thẻ. “Truy cập bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào” chính là khẩu hiệu của dịch vụ ngân hàng điện tử. Chỉ với một chiếc máy điện thoại (cố định hoặc di động), chỉ với một chiếc máy tính cá nhân đượcnối mạng , khách hàng có thể giao dịch với ngân hàng mà không cần đến trụ sở ngân hàng, có thể biết mọi thông tin mà không cần tốn thời gian tìm kiếm, nghiên cứu.Chi phí tiết kiệm hơn nhưng vẫn được phục vụ tốt nhất. Điều đó các dịch vụ ngân hàng truyền thống khó có thể đạt được như dịch vụ ngân hàng điện tử.
Từ tháng 7/2001, VCB đã xây dựng và đưa vào sử dụng dịch vụ NHĐT E-bank dựa trên công nghệ hoàn toàn mới. Tuy nhiên, các khách hàng muốn sử dụng dịch vụ này phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật nhất định như: máy tính cá nhân (PC) có cấu hình tương ứng; hệ điều hành Window 95/98 hoặc NT; modem tốc độ tối thiểu là 38,8 Kpx; đường điện thoại trực tiếp hoặc qua tổng đài nội bộ. Khi đã đáp ứng những yêu cầu nói trên, VCB sẽ cài đặt những chương trình ứng dụng NHĐT trên máy PC và kết nối modem của khách hàng với ngân hàng; cung cấp các khoá bảo mật (private keys), xác định mã và mật khẩu truy nhập cho từng khách hàng. Khách hàng có thể đề xuất chỉnh sửa theo chuẩn của mình và được đăng kí chữ kí điện tử.
Cũng chính trong tháng 7/2001, NHĐT của VCB đã triển khai dịch vụ tới một số ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam như Citibank và HSBC. Ngày 21/3/2002, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 44 cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn.
Quyết định này nhìn chung tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của E-bank Vietcombank nói riêng và của cả hệ thống NHVN nói chung.
Trong thời gian tới, VCB sẽ áp dụng thí điểm dịch vụ NHĐT với khách hàng là các Tổng công ty và các doanh nghiệp lớn trong cả nước.
Đặc biệt, một số dịch vụ VCB đang cung ứng được coi là những điểm sáng chói trong tổng thể bức tranh phác hoạ về hoạt động NHĐT còn rất non trẻ của Việt Nam hiện nay:
* “ Vietcombank Vision 2010”- Giao dịch ngân hàng đa năng:
VCB đã triển khai đồng loạt hệ thống dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tên gọi là “VCB Vision 2010” tới từng chi nhánh, hệ thống này là sản phẩm công nghệ của Mỹ được phát triển và điều chỉnh cho phù hợp điều kiện của Việt Nam. áp dụng công nghệ này, nhiều yêu cầu của khách hàng được đáp ứng tại một quầy duy nhất “one-stop services” như vừa đổi tiền, nhận tiền và thanh toán séc. Tính năng chuyển tiền tự động từ tài khoản này sang tài khoản khác với mục đích: trả tiền điện thoại, thanh toán hoá đơn tiền nước, chi trả tiền điện, trả công nợ... được VCB thực hiện rất thuận tiện và nhanh chóng thông qua hệ thống dịch vụ chuyển tiền tự động. Chỉ cần khách hàng yêu cầu một lần và hệ thống tự lặp lại việc thanh toán đều đặn hàng tháng. Mặt khác, khách hàng còn có thể cập nhật các thông tin về mọi hoạt động trên tài khoản của họ tại ngân hàng.
* Vấn tin qua điện thoại (Phone banking):
Đầu năm 2001, VCB chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh đã đưa vào vận hành hệ thống vấn tin qua điện thoại phục vụ khách hàng24/34 giờ. Đây chính là hình thức trả lời số dư tài khoản, tỷ giá mua bán ngoại tệ, lãi suất tiền gửi ,tiền vay và các số liệu cập nhật thường xuyên của ngân hàng qua điện thoại của khách hàng. Người sử dụng dịch vụ này chỉ việc đăng kí với ngân hàng và nhận mật khẩu (password). Khi khách hàng gọi đến, nếu đăng nhập đúng mã tài khoản và mật khẩu thì sẽ có giọng nói người được cài đặt sẵn trong hệ thống, trả lời tự động những thông tin theo yêu cầu của khách hàng.
Không chỉ riêng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh mà khi toàn bộ hệ thống VCB cùng hoạt động trực tuyến thì VCB sẽ tiếp tục triển khai một loạt các ứng dụng công nghệ tiên tiến khác, đặc biệt là ngân hàng trên Internet.
* Ngân hàng bán lẻ Silverlake – VCB (Retail banking):
Đầu tháng 2/2002, đề án ngân hàng bán lẻ “ VCB- SVL” được ứng dụng thành công trong toàn hệ thống VCB & được đánh giá cao về tính ổn định, sự bảo mật và đặc biệt là những lợi ích nổi bật của nó theo định hướng khách hàng đối với các nghiệp vụ bán lẻ. Đây là lần đầu tiên một ngân hàng thương mại Việt Nam có thể cung cấp một loạt các dịch vụ bán lẻ ngân hàng trực tuyến (online) đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Có thể nói , với kinh phí đầu tư cho CNTT vào khoảng 12 triệu USD vào năm 2002, hệ thống công nghệ của ngân hàng từng bước phát triển ở tầm cao mới. Từ ngày 2/5/2002 , toàn bộ hệ thống của VCB hoạt động trực tuyến ( online), tạo nền tảng để triển khai ứng dụng những sản phẩm ngân hàng hiện đại như: Phone banking, Internet banking, ứng dụng những công nghệ tài chính như Hệ thống thông tin quản lý MIS ( Management information System); mở rộng hệ thống máy rút tiền tự động ATM gồm 70 máy trên toàn quốc. Hệ thống dịch vụ VCB –Online về thực chất là một hệ sản phẩm có tính tích hợp với chuẩn mực cao , có khả năng cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng là pháp nhân hay thể nhân. Nó có cơ sở mạng hoạt động trực tuyến và quản lý dữ liệu tập trung , giúp khách hàng có thể mở tài khoản ở một nơi nhưng được thực hiện ở tất cả các chi nhánh. Theo ông Vũ Viết Ngoạn , Tổng giám đốc VCB nhận xét thì VCB – Online chính là “một chiến lược quan trọng có tính quyết định thành công hay thất bại trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiền tệ đang có rất nhiều định chế tài chính trong và ngoài nước đang hoạt động với môi trường ngày càng thông thoáng hơn ”.
2.Tình hình hoạt động kinh doanh
Trong những năm gần đây , nền kinh tế thế giới có nhiều biến động lớn ( cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 , sự ra đời của đồng tiền chung Châu Âu , sự suy
thoái của các nền kinh tế chủ chốt như Mỹ , Nhật kéo theo sự suy giảm kinh tế của các nước trong khu vực Châu á …). Đặc biẹtt trong năm 2001, Cục dự trữ Liên bang Mỹ đã cắt giảm lãi suất chủ đạo cho vay qua đêm giữa các ngân hàng tới 11 lần từ 6,5% xuống còn 1,75%/năm . Trong nước , nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng với mức tăng trưởng GDP là 6,8% năm 2001 và 7,4% năm 2002 . Tuy nhiên , thực trạng nền kinh tế nước ta vẫn còn ẩn chứa nhiều mặt yếu kém : hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp , môi trường đầu tư kinh doanh tuy đã được cải thiện nhưng chưa thực sự lành mạnh , chương trình cải cách và sắep xếp lại doanh nghiệp nhà nước triển khai còn chậm , tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp , giữa doanh nghiệp với ngân hàng chưa được cải thiện đáng kể . Tình hình rên tác động không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng từ hoạt động cân đối vốn đến hoạt động cho vay và các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng.
Đối với ngân hàng Ngoại thương , do đặc điểm có nguồn vốn ngoại tệ chiếm tới 3/ 4 tổng nguồn vốn , và thế mạnh chủ yếu là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đối ngoại nên tác động của suy thoái kinh tế thế giới và khu vực là rất lớn , nhất là sự biến động khôn lường của lãi suất trên thị trường quốc tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng.
Nhìn chung , hoà vào thành tích chung của toàn ngành , trong các năm gần đây , Vietcombank đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trên các mặt công tác . Cụ thể :
2.1 Nguồn vốn
2.1.1 Tổng quan về nguồn vốn
Do áp dụng cơ chế lãi suất phù hợp và dịch vụ đa dạng nên NHNT đã đạt được mức tăng trưởng cao về vốn huy động Trong năm 2000 , tổng nguồn vốn của NHNT tăng trưởng mạnh và liên tục . Tính đến thời điểm 31/12/2000 , quy về VND , VCB đạt 65.633 tỷ , tăng 44,98% so với cuối năm 1999. Nếu loạI trừ yếu tố tỷ giá tăng thì tổng nguồn vốn tăng 41,7% , vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra là 25%.
Kết thúc năm tài chính 2001 , tổng tích sản của NHNT đạt 76.681.819 triệu VND , tăng 16,8% so với cuối năm 2000( loại trừ yếu tố tỷ giá thì nguồn vốn chỉ tăng được
13,2% ) – thấp xa so với mức tăng 45,3% của năm ngoái và chỉ đạt 97,7% kế hoạch đề ra .
Tính đến tháng 6 năm 2002 , do những biến động của thị trường bất động sản , sau nhiều tháng suy giảm liên tục , tổng nguồn vốn của NHNT đạt gần 77000 tỷ VND , tăng 6,1% so với cùng kì năm ngoái và tăng nhẹ so với thời điểm cuối năm 2001. Đến cuối 12/2002 , tổng nguồn vốn NHNT xấp xỉ 82 000 tỷ quy đồng.
Nguồn vốn ngoại tệ cuối năm 2001 đạt 3771 triệu USD , tăng 11% so với năm 2000 , chiếm 73,7% trong tổng nguồn vốn .Tuy nhiên , trong 6 tháng đầu năm 2002 , vốn ngoại tệ tuy vẫn chiến tỷ trọng lớn (72%) nhưng đã giảm nhẹ 2,4% so với cùng kì năm trước và tăng 9.5% so với mức cuối năm 2001. Vốn tiền đồng chiếm 28% trong tổng nguồn vốn , giảm 7,8% so với cùng kì năm trước và giảm nhẹ 2,4% so với thời điểm cuối năm 2001.
Nội dung
VND
Ngoại tệ ( USD )
Quy VND
12/2000
17.389
3.395
65.633
Tỷ trọng
26.1%
73.9%
100%
12/2001
20.716
3.771
76.681
Tỷ trọng
20.7%
73.3%
100%
6/2002
18.314
3704
77.000
Đơn vị : tỷ VND , triệu USD
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn
Vốn điều lệ và các quỹ
Tính dến cuối năm 2001 , Vốn điều lệ và các Quỹ đạt 1906 tỷ quy đồng , tăng 3,6% so với cuối năm 2000 , chiếm 2.5% tổng tài sản ; trong đó vốn điều lệ và bổ sung điều lệ chỉ có gần 1100 tỷ.
Vốn huy động
Đến cuối tháng 12/2001 nguồn vốn huy động của NHNT đạt 71.110 tỷ qui đồng , chiếm 91,6% trong tổng nguồn vốn , tăng 18,1% so với cuối năm 2000.
Nguồn vốn huy động từ thị trường 1
Nguồn vốn huy động trực tiếp từ nền kinh tế đến cuối năm 2001 đạt 58.576 tỷ quy đồng , chiếm tỷ trọng 82,4% vốn huy động từ hai thị trường . Nguồn vốn này trong năm tăng 20,3% - thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành ngân hàng (24% )
Theo cơ cấu khách hàng , vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 33.499 tỷ quy đồng , chiếm 57,2% vốn huy động từ thị trường 1 và tăng 21,1% . So với năm 2000 , tốc độ tăng trưởng giảm nhiều do xuất khẩu của các doanh nghiệp sang các nước bị suy thoái kinh tế như Mỹ , Nhật và các nước khu vực Châu á gặp khó khăn .Bên cạnh đó , khách hàng của NHNT phần nào bị chia sẻ do các ngân hàng khác cạnh tranh gay gắt bằng chính sách khách hàng linh hoạt và ưu đãi hơn.
Vốn huy động từ dân cư đến cuối năm 2001 đạt 25.078 tỷ quy đồng , tăng 19,1% ; trong đó , vốn huy động ngoại tệ từ dân cư chiếm tới 89% , tăng 14,1%, vốn tiết kiệm tiền đồng tăng 22,4% . Trong 3 quý đầu năm 2001 , mặc dù lãi suất ngoại tệ giảm xuống , huy động tiết kiệm ngoại tệ từ dân cư vẫn đạt mức tăng trưởng dương, tuy tốc độ có chậnm lại .Song trong quý IV/2001 , huy động tiết kiệm ngoại tệ bị giảm tới 5% , đồng thời huy động tiết kiệm tiền đồng lạităng mạnh so với các quý trước. Nguyên nhân là do sự kiện ngày 11/9 đã làm giảm lòng tin vào đồng USD của một bộ phận dân chúng. Hơn nữa , lãi suất USD trên thị trường quốc tế bị cắt giảm liên tiếp chỉ trong khoảng thời gian rất ngắn sau đó đã đẩy mức lãi suất huy động ngoại tệ trong nước xuống rất thấp , trong khi lãi suất tiết kiệm tiền đồng gần như ổn định . Chính những yếu tố này đã làm cho dân chúng chuyển một phần tiết kiệm USD sang tiết kiệm tiền đồng, đàu tư vào bất động sản, tích trữ vàng hoặc đầu tư sang lĩnh vực khác.
Đến cuối năm 2001 , tổng vốn huy động có kỳ hạn từ thị trường 1 đạt 33.514 tỷ quy đồng , chiếm 57,2% vốn huy động từ thị trường 1 , giảm so với tỷ lệ 59,5% vào cuối năm 2000.
Nguồn vốn có kỳ hạn từ một năm trở lên đạt 16.192 tỷ quy đồng , chiếm 48,3 vốn có kỳ hạn của thị trường 1 , tăng so với tỷ lệ 45,2% vào cuối năm 2000 . Để tăng cường vốn đầu tư cho các dự án trung và dài hạn , NHNT đã phát hành trái phiếu ngoại tệ kỳ hạn 5 năm với tổng mệnh giá khoảng 42 triệu USD trong quý IV/2001
Nguồn vốn huy động từ thị trường 2
Nguồn vốn huy động từ NHNN , Ngân sách Nhà nước và các tổ chức tín dụng là 12.533 tỷ quy đồng , tăng 8,9% so với năm 2000 . Nguồn vốn này chiếm khoảng 17,6% vốn huy động từ hai thị truowngf . Vốn ngoại tệ đạt 704 triệu USD , giảm 0,3% so với năm 2000 . Vốn tiền đồng đạt 1913 tỷ đồng , tăng 49,8% .Nguồn tiền vay từ NNNN ( bằng tiền đồng ) là 1452 tỷ. Nguồn tiền gửi các tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương tăng mạnh về tiền đồng ( tăng 419 tỷ ) và giảm về ngoại tệ ( giảm 65 triệu USD).
Trong tháng 7/2001 , khi thị trường khan hiếm tiền đồng , NHNT đã vay được tái chiết khấu NHNN 299 tỷ đồng với lãi suất 4,5% năm bằng việc thế chấp 500 tỷ giấy tờ có giá ( tại thời điểm đó , mức lãi suất tại thị trường Liên Ngân hàng lên tới 12%/năm và lãi suất thực hiện giao dịch SWAP với NHNN là 45%/năm ).
Dưới đây là bảng số liệu cụ thể về cơ cấu nguồn vốn tại NHNT trong hai năm 2000 và 2001.
Nguồn : Bảng cân đối kế toán NHNT 31/12/2000
Bảng cân đối kế toán NHNT 31/12/2001
Tỷ giá T12/2000 : 14.501 ; T12/2001 : 15.085 Đơn vị : Tỷ VND , Triệu USD
Nội dung
VND
Ngoại tệ
Quy VND
12/00
12/01
+/- % so với 12/00
12/00
12/01
+/- % so với 12/00
12/00
12/01
+/- % so với 12/00
Tổng nguồn vốn
17389
20716
19,1%
3395
3771
11,1%
66618
77594
16,5%
Vốn điều lệ & quỹ
1778
1844
3,7%
4
4
-1,6%
1839
1906
3,6%
Huy động từ 2 TT
14253
16772
17,7%
3170
3602
13,6%
60223
71110
18,1%
Huy động từ TT 1
12977
14859
14,5%
2494
2898
17,6%
48709
58576
20,3%
Tiền gửi của các TC
10718
12094
12,8%
1168
1419
21,5%
27651
33499
21,1%
Tiết kiệm KB & TP
2259
2764
22,4%
1269
1479
14,1%
21058
25078
19,1%
Huy động từ TT 2
1277
1913
49,8%
706
704
-0,3%
11513
12533
8,9%
Tiền gửi
42
461
985%
706
704
-0,3%
10274
11076
7,8%
Tiền gửi của TCTD
42
461
985%
385
320
-16,7%
5625
5296
-5,9%
Tiền vay
1234
1452
17,6%
0
0.3
0,3%
1239
1457
17,6%
Vốn khác
1358
2100
54,7%
221
164
-25,5%
4556
4578
0,5%
2.2 Tín dụng , đầu tư , bảo lãnh
Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng , lành mạnh hoá tình hình tài chính và giảm nợ quá hạn , NHNT đã áp dụng phương châm an toàn hiệu quả cho các hoạt động sử dụng vốn của mình.
6 tháng đầu năm 2002 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng của NHNT. Sau một thời gian dài bị đóng băng, đến 31/5/2002 , tổng dư nợ của NHNT đạt trên 21000 tỷ đồng , tăng 31% so với mức cuối năm 2001 và tăng 26% so với cùng kì năm ngoái . Dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ chiếm 29% tổng dư nợ , chủ yếu tập trung vào các dự án lớn . Công tác thẩm định , quản trị rủi ro đuợc đặc biệt quan tâm nên mặc dù dư nợ tăng mạnh nhưng tỉ lệ nợ quá hạn đượckhống chế ở mức 1,82% ( thấp hơn mức kế hoạch dự kiến 2,5% ).
Bảng Cơ cấu tín dụng theo thòi hạn của NHNT
Đơn vị tính : Tỷ đồng Việt Nam
( Nguồn : Phòng quản lý tín dụng NHNT VN)
Với tinh thần phát huy tối đa nội lực , huy động vốn trong nước để đầu tư trở lại nền kinh tế , tích cực tìm những dự án tốt để đầu tư , NHNT đã tiếp cận và tài trợ cho các dự án trọng điểm của Chính Phủ , những dự án lớn của các Tổng công ty Nhà nước. Đồng vốn NHNT đã có mặt ở Đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn , đường Trường Sơn và mới đay , NHNT vừa kí kết hợp đồng Tín dụng lớn nhất từ trước tới nay trị giá 250 triệu USD tài trợ cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất . NHNT cam kết sát cánh cùng các Tổng công ty mũi nhọn của Việt Nam như dầu khí , bưu chính viễn thông , điện lực đã có những đóng góp nhất định vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Bên cạnh việc đầu tư vào các dự án lớn , NHNT cũng mở rộng hoạt động tín dụng tới các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( SMEs ) . Tính đến nay , dư nợ cho các đối tượng SME vay đã lên tới gần 3000 tỷ , góp phần tích cực thực hiện chủ trương phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ trong Nghị định 90/CP. Riêng trong năm 2002 , NHNT đã thực hiện thành công chương trình 500 tỷ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ , mang lại ý nghĩa kinh tế xã hội tích cực cũng như gây được tiếng vang lớn trong giới doanh nghiệp.
Bảng Cơ cấu tín dụng theo ngoại tệ của NHNT
Đơn vị tính : Tỷ đồng Việt Nam , Triệu USD
( Nguồn : Phòng quản lý tín dụng NHNT VN)
Là một ngân hàng có kinh nghiệm tài trợ cho hoạt dộng XNK , NHNT tiếp tục cung ứng vốn cho các đơn vị thu mua hàng xuất khẩu cũng như nhập khẩu .Tính đến 31/5/2002 , Vietcombank đã cho vay 1300 tỷ đồng phục vụ cho thu mua gạo XK , 500 tỷ cho thu mua cà phê , 1400 tỷ cho thu mua hải sản.
2.3 Thanh toán quốc tế
2.3.1 Thanh toán xuất nhập khẩu
Ngân hàng Ngoại thương thực hiện các nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu thông qua việc mở thư tín dụng L/C cho các doanh nghiệp Việt nam nhập khẩu hàng hoá của nước ngoài và thanh toán cho nước ngoài theo điều kiện của L/C , thanh toán xuất khẩu thông qua việc gửi chứng từ hàng xuất đòi tiền ngân hàng nước ngoài cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Năm 2001 , hoạt động kinh doanh XNK của Việt Nam có phần khởi sắchơn ,chủ yếu do đóng góp của mặt hàng gạo . Ngân hàng đã phát huy được thế mạnh truyền thống trong lĩnh vực này như thực hiện miễn giảm kí quỹ cho khachs hàng lớn có uy tín, khi mở L/C , chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu , cho vay XNK với lãi suất thích hợp … Vietcombank đã đạt được kim ngạch thanh toán XNK tương đối cao , cụ thể như sau :
Bảng kim ngạch thanh toán XNK qua NHNT
Đơn vị tính : Triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Tăng /Giảm
Cả nước
Qua VCB
Tỷ trọng
Cả nước
Qua VCB
Tỷ trọng
XK
9356
2532
27%
11500
3263
28%
29%
NK
22390
3465
30%
11540
3317
29%
-4%
XNK
20746
5997
29%
23040
6580
28%
10%
(Nguồn : Phòng tổng hợp thống kê NHNT VN)
Tính đến tháng 6/2002 , NHNT tiếp tục duy trì được thị phần thanh toán XNK ở mức 30% tổng kim ngạch XNK của cả nước với doanh số thanh toán XK là đạt gần 2 tỷ USD , NK là khoảng 2,7 tỷ USD
2.3.2 Thanh toán phi mậu dịch
Doanh số thanh toán phi mậu dịch qua NHNT năm 2001 ước đạt 2727 triệu USD , tăn g10% so với năm 2000 . Doanh số thu tăng tới 224 triệu USD tương đương với tỷ lệ tăng là 12,5%. Doanh số chi tăn g23 triệu USD hay tăng 3,3%. Thu và chi phi mậu dịch từ một số ngành dịch vụ như hàng không , bảo hiểm , hàng hải … tăn g nhiều , đặc biệt là ngành hàng không .
Nguồn thu từ kiều hối cũng tăn g đáng kể , tăng tới 61 triệu USD (tăng 22,6%) , do NHNT đã có chính sách giảm phí chuyển tiền từ nước ngoài về và chính phủ cho phép Việt Nam và khuyến khích đầu tư nước ngoài.
2.3.3 Phát hành và thanh toán thẻ
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của VCB trong năm 2002 , trên nền tảng cơ sở của năm 2001, đã phát triển với tốc độ đáng kể. Năm 2002 , số thẻ phát hành cho 2 loại thẻ Visa và Mastercard là 7710 thẻ (tăng 152%) , đưa tổng số thẻ của NHNT đến hết năm 2002 lên đến 17000 thẻ , vượt xa so với dự tính ban đầu là 14000 thẻ , với khoản 5500 đơn vị chấp nhận thẻ , riêng Vietcombank quản lý 3500 đơn vị .Hai thị trường lớn nhất vẫn tập trung tại Hà Nội và thành phố HCM.
Ngân hàng Ngoại thương VN là ngân hàng duy nhất tại Việt nam thanh toán cả năm loại thẻ ín dụng quốc tế thông dụng nhất trên thế giới : Visa , Mastercard , Dinner Club , AMEX , JCB với giá trị thnah toán lên đến hơn 100 triệu USD/năm. Chỉ tính hai loại Visa , Mastercard , VCB đã phát hành trên 17000 thẻ , chiếm tới hơn 45 % thị phần với doanh số sử dụng năm 2002 là hơn 254 tỷ đồng , tăng trưởng 100% so với năm 2001. Sở giao dịch là nơi có tốc độ tăng trưởng về phát hành thẻ lớn nhất hệ thống .Doanh số thanh toán thẻ của NHNT vẫn tăn g đều chứng tỏ sự cố gắng rất lớn của NHNT.
Thẻ Connect 24
Điểm nổi bật của NHNT trong năm qua đó là ngày 15/5/2002 , hệ thống giao dịch tự động Connect 24 được chính thức khai trương dựa trên nền tảng của hệ thống ngân hàng trực tuyến VCB – Online. Chỉ hơn 6 tháng đưa sản phẩm thẻ Connect 24 và hệ thống giao dịch tự động ATM vào thị trường , số lượng thẻ phát hành đã đạt tới 30000 thẻ với doanh số rút tiền mặt đạt 411 tỷ đồng .
2.3.4 Thanh toán qua mạng SWIFT
Trung tâm thanh toán của NHNT bảo quản và sử dụng hơn 1400 khoá SWIFT và 772 bộ mã khóa điện với các ngân hàng đại lý trong và ngoài nước . Năm 2001 , bình quân mỗi ngày , TTTT giải phóng 3000 điện , cả năm xử lý hơn 170000 điện đi và 450000 điện đếnbao gồm điện SWIFT và Telẽ trong đó điện SWIFT chiếm tới hơn 95%. Tới năm 2002 , chỉ riêng 6 tháng đầu năm , số điện phải thanh toán tăng lên đột biến ; trong đó , điện đến là 246.074 và điện đi là 95.640 .Nhờ sự nõ lực cố gắng , cộng thêm sự phát triển của toàn hệ thống , liên tiếp 6 năm liền từ 1995-2001 , Vietcombank được Ngân hàng JP Moogan Chase công nhận là ngân hàng có chất lượng dịch vụ thnah toán tốt nhất.
2.4 Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kin doanh ngoại tệ là loại hình dịch vụ mang tính đặc trưng của một ngân hàngđối ngoại có khả năng sinh lời cao nhưng cũng có rất nhiều rủi ro.Do tổ chức tốt mạng lưới kinh doanh ngoại tệ và chuẩn bị tốt cho cán bộ chuyên môn nên vcb có kết quả kinh doanh rất khả quan .
Năm 2001 , doanh số bán ngoại tệ trong nước đạt 8000 triệu USD , tăn g 35% so với năm 2000. Doanh số mua bán ngoại tệ chủ yếu là các doanh nghiệp XNK , các tổ chức không cư trú , các cá nhân xuất nhập cảnh … Đồng thời , luợng ngoại tệ bán trên thị trường liên ngân hàng cũng rất lớn , đạt 1900 triệu USD , gấp 2 lần so với năm 2000.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ nước ngoài đạt được tốc độ tăn g trưởng cao ở mức 45% , sau khi tụt dốc mạnh năm 98-99 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực.
2.5 Hoạt dộng kinh doanh chứng khoán
Với phương châm đa dạng hoá các hoạt động của ngân hàng , năm 2001, hoạt động đầu tư chứng khoán của NHNT đã chuyển biến tích cực , đạt 4.728.304 triệu VND , gấp 2 lần so với năm 2000 . Đầu tư chứng khoán nứoc ngoài tăng gấp 7 lần do đây là một hoạt động có khả năng tạo lợi nhuận cho ngân hàng trong tương lai.
Đáng chú ý là ngày 18/6/2002 NHNT đã khai trương đưa vào hoạt động Công ty Chứng khoán VCBS sau một thời gian dài chuẩn bị kĩ lưỡng , chu đáo.Đây có thể coi là một bước tiến khá vững chắc của NHNT trong hoạt động kinh doanh chứng khoán nói riêng và trong quá trình hội nhập quốc tế nói chung.
2.6 Thu nhập , chi phí , kết quả kinh doanh
Thu nhập năm 2001 của VCB đạt 5604 tỷ đồng , tăng 66,7% . Chi phí là 5098 tỷ đồng , tăng 61,8% so với năm 2000.
Thu lãi tiền gửi và tiền vay là 5068 tỷ đồng , tăng 70,2%. Chi trả lãi tiền gửi , tiền vay là 3804 tỷ đồng, tăng74,6% so với năm 2000. Hai khoản này t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC877.doc