Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phù Cừ

 

Lời nói đầu 1

PHẦN 1 : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNO &PTNT PHÙ CỪ

1.Vài nét về NHNo&PTNT Phù Cừ .2

2.Mô hình tổ chức .3

3. Chức năng các phòng ban 3

PHẦN 2 :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHNO&PTNT PHÙ CỪ

I.Chức năng kinh doanh của NHNo&PTNT Phù Cừ 7

II.Qui trình 1 hoạt động kinh doanh cụ thể .7

III.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 .10

1.Để huy động vốn .10

2.Về hoạt động cho vay .11

IV.Tình hình CBNV tại chi nhánh NHNo&PTNT Phù Cừ .15

1.Công tác đào tạo CBNV .15

2.Chính sách đối với CBNV 16

PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ

1.Môi trường kinh doanh 17

2.Xu hướng phát triển .18

3.Những mặt làm được tồn tại và bài học kinh nghiệm .19

3.1.Những mặt làm được .19

3.2.Những mặt tồn tại .21

3.3.Bài học kinh nghiệm .23

4.Hướng phát triển và giải pháp trong năm 2006 23

5.Kiến nghị .25

6.Hướng nghiên cứu trong thời gian tới .26

 

doc27 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1124 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phù Cừ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhà nước, huy động tiền gửi và tiền vay của các tổ chức kinh tế. Huy động tiền gửi của khách hàng bằng nội tệ và ngoại tệ dưới các hình thức: Tiết kiệm không kỳ hạn; có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, tiết kiệm trả lãi trước, trả lãi hàng tháng, trả lãi khi đến hạn. Phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu bằng nội tệ. Ngân hàng No & PTNT Huyện Phù Cừ nhận vốn uỷ thác đầu tư của Chính phủ bằng các dự án: 2561-VN, 2855-VN, CFD-TDNT, AFD. Và thực hiện tạo vốn qua các nghiệp vụ trung gian như nhận chuyển trả tiền điện tử, thanh toán hộ khách hàng. II.Quy trình một hoạt động kinh doanh cụ thể Vì là một Ngân hàng hoạt động tại địa bàn nông thôn, thị trường tài chính chưa phát triển nên ngoài phần đầu tư vốn vào bất động sản, thiết bị và một số tài sản khác thì cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Hoạt động cho vay thường chiếm 80%-90% tổng tài sản của Ngân hàng. Kết quả hoạt động tín dụng đóng một vai trò quan trọng, nó không chỉ phản ánh sự phát triển của một Ngân hàng, uy tín của một Ngân hàng mà lợi nhuận thu được từ hoạt động này bao giờ cũng là nguồn thu chủ yếu và là cách để duy trì mọi hoạt động khác của Ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh NHNo & PTNT Phù Cừ đang áp dụng hai phương thức cho vay chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay từng lần là phương thức cung ứng tiền thích hợp đối với những khách hàng có vốn tự có dồi dào, nhu cầu vốn vay chỉ có tính chất tạm thời và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng mức luân chuyển vốn của người vay. Trong nền kinh tế thị trường, tính chất thời vụ không phải là tiêu chí quyết định việc áp dụng cho vay từng lần mà khả năng tài chính và ý muốn của khách hàng là yếu tố quyết định. Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức ưu đãi về vốn và về thủ tục vay vốn đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh ổn định, tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn luân chuyển thấp nên họ có nhu cầu vay Ngân hàng thường xuyên liên tục. Tuy vậy phương thức này Chi nhánh chỉ áp dụng đối với những khách hàng có tín nhiệm với Ngân hàng nên phương thức này còn rất hạn chế . ú Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình vay nhu cầu đời sống: Bước 1: Tiếp cận hồ sơ của khách hàng Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đến NH bộ hồ sơ tín dụng, cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ tín dụng Bộ hồ sơ tín dụng gồm : Hồ sơ pháp lý: Đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân phải có đăng ký kinh doanh Giấy uỷ quyền cho người đại diện ( nếu có ) Giấy đề nghị vay vốn ( khách hàng vay nhu cầu đời sống ) Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu đời sống phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu nhập, NH nơi cho vay có thể thoả thuận với người vay vốn và các cơ quan quản lý nói trên về việc người vay uỷ quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho NH từ các khoản thu nhập của mình. - Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định ( nếu phải thực hiện vay vốn có bảo đảm bằng tài sản ). Hồ sơ vay vốn : - Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải thực hiện đảm bảo bằng tài sản. + Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn - Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác. + Giấy đề nghị vay vốn. + Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. + Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định. Ngoài các hồ sơ đã quy định như trên, đối với: - Hộ gia đình cá nhân vay quy tổ vay vốn phải có thêm: + Biên bản thành lập tổ vay vốn. + Hợp đồng làm dịch vụ. - Hộ gia đình cá nhân vay qua doanh nghiệp phải có thêm: + Hợp đồng làm dịch vụ. Bước 2: Thẩm định hồ sơ khách hàng. Sau khi nhận hồ sơ của khách hàng và thấy hồ sơ hợp lệ thì cán bộ tín dụng bắt đầu thẩm định dự án vay vốn. Phỏng vấn khách hàng: Để nắm bắt được lý do và yêu cầu vốn vay của khách hàng xem ngân hàng có đáp ứng được các đòi hỏi khác nhau, do chính sách của ngân hàng có quy định hay không, qua phỏng vấn cán bộ tín dụng có thể biết được thông tin về khách hàng một cách trực tiếp về tính trung thực, khả năng của người vay và có ý kiến xem có cần thiết phải có tài sản đảm bảo. Thẩm định dự án phương án vay vốn, mục đích sử dụng vốn, khả năng sinh lời của dự án Điều tra về khách hàng thông qua nguồn thông tin bên ngoài về uy tín, tài sản thế chấp của khách hàng. Bước 3: Lập hồ sơ trình giám đốc kí duyệt. Sau khi thẩm định xong nếu thấy dự án là khả thi cán bộ tín dụng lập hồ sơ trình giám đốc kí duyệt. Trong hồ sơ phải tường trình rõ được tính khả thi của dự án, dự án đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và có khả năng sinh lời. Quy định mức cho vay tối đa, thời hạn cho vay, kì trả lãi và mức lãi suất áp dụng cho hợp đồng vay và biện pháp khắc phục nếu rủi ro tín dụng xảy ra. Bước 4: Thông báo, kí hợp đồng tín dụng, chuyển hồ sơ cho các bộ phận liên quan. Sau khi giám đốc kí duyệt, cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết và tiến hành các thủ tục kí hợp đồng tín dụng giữa khách hàng với ngân hàng. sau khi kí hợp đồng ngân hàng tiến hành giải ngân cấp vốn cho khách hàng. Chuyển hợp đồng tín dụng cho các bộ phận liên quan để theo dõi tình tình sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng sau này. III. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 1.Về huy độn vốn Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 Tăng giảm Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Nguồn vốn huy động tại địa phương 60.673 43,4 85.511 85,37 24.838 Tiền gửi không kỳ hạn 18.184 13,0 29.745 29,42 11.561 Tiền gửi có kỳ hạn 12 T 7.187 5,1 38.765 38,70 31.578 Tiền gửi có kỳ hạn 12 T trở lên 35.301 25,3 17.271 17,24 (18.030) Nguồn vốn nhận uỷ thác đầu tư 18.531 13.2 14.648 14,62 (3.883) Tổng cộng 139.786 100 185.940 100 46.154 ( Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ – NHNo & PTNT Phù Cừ ) Trong đó: Nguồn huy động của từng loại tiền gửi ( Tỷ trọng = * 100 ) Tổng nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động tại địa phương chiếm tỷ lệ tăng dần trong tổng nguồn vốn trong 2 năm 2004 – 2005 . Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động tại địa phương là 85.511 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 85,37% tổng nguồn vốn. Năm 2004, con số này là 60.673 triệu đồng chỉ chiếm 43,4 % trong tổng nguồn. Trong khi đó, tiền gửi có kỳ hạn 12T trở lên giảm 18.030 triệu đồng, và nguồn vốn nhận uỷ thác đầu tư cũng giảm 3.883 triệu đồng. 2.Về hoạt động cho vay Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù cừ luôn chủ trương mở rộng hoạt động cho vay với mọi đối tượng khách hàng thuộc tất cả các thành phần kinh tế, không có sự phân biệt. Mọi đối tượng khách hàng đến với Ngân hàng đều được thận trọng xem xét và được cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất. Chính vì vậy, dư nợ đối với nền kinh tế của Chi nhánh không ngừng tăng trưởng trong những năm vừa qua.Thể hiện bảng cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế và theo thời gian: Bảng 2: Tổng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế và theo thời gian Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 Tăng giảm Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) 1.Theo hành phần kinh tế 58.041 73.669 15.628 - Kinh tế quốc doanh 115 0,2 0 0 (115) - Kinh tế ngoài quốc doanh 57.926 99,8 73.669 100 15.743 2. Theo thời gian 58.041 73.669 15.628 - Ngắn hạn 29.195 50,30 40.779 55,35 11.584 - Trung và dài hạn 28.846 49,70 32.890 45,65 4.044 3. Theo nguồn 58.041 73.669 15.628 - Nội địa 38.632 66,6 59.021 80,12 20.389 - Uỷ thác đầu tư 19.409 33,4 14.648 19,88 (4.761) ( Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh – NHNo Phù Cừ ) Tăng trưởng tín dụng = ( D.Nợ năm 2005 – D.Nợ năm 2004)/ D.nợ năm 2004 = ( 73.669 – 58.041 )/ 58.041 = 12,21% Dư nợ năm 2005 tăng 12,21% so với năm 2004. Qua bảng trên ta thấy dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh chiếm năm 2005 chiếm 100% so với năm 2004 ( nếu phân theo thành phần kinh tế). Dư nợ ngắn hạn và trung và dài hạn ( nếu phân theo thời gian ) chiếm tỷ lệ tương đương nhau lần lượt là 53,35% và 46,65%. Tỷ lệ này cũng tương tự như năm 2004 nhưng tăng dần theo từng nguồn. Có thể thấy chi nhánh NHNo Phù Cừ đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu giúp hộ nông dân mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cải tiến công nghệ nâng cao thu nhập cho người lao động. Tình hình nợ quá hạn Bảng 3: Cơ cấu dư nợ quá hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 Tăng giảm Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) - NQH đến 180 ngày 35 50,7 106 32,32 71 - NQH từ 181- 360 ngày 13 18,8 106 32,32 93 - Nợ khó đòi 21 30,5 116 35,36 95 - Nợ khoanh 0 0 0 0 0 Tổng dư nợ QH 69 100 328 100 259 Đi đôi với tăng trưởng tín dụng, Chi nhánh cũng rất quan tâm đến chất lượng tín dụng. Ngân hàng đã thường xuyên rà soát, sàng lọc, phân tích chất lượng các món vay, theo dõi chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng thông qua tổ vay vốn, cán bộ quản lý các cơ quan cũng như sự giám sát đầy tinh thần trách nhiệm của CBTD, áp dụng các chế tài tín dụng kiên quyết xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, phối hợp với các cơ quan tổ chức để tận thu các khoản nợ khó đòi. Nhưng hoạt động nào cũng có ít nhiều rủi ro, nhất là hoạt động liên quan đến tín dụng tiền tệ Ngân hàng. Có thể thấy nợ quá hạn của năm 2005 tăng nhiều so với năm 2004 nhưng nếu Chi nhánh quá thận trọng thì sẽ không phát huy đợc tối đa mọi nguồn lực và sẽ không đạt được mức lợi nhuận cũng như tăng trưởng dư nợ cao. Vì vậy viêc dung hoà giữa hai mục tiêu: lợi nhuận và an toàn ở mức hợp lý sao cho đạt mức tăng trưởng dư nợ tối đa trên cơ sở mức rủi ro có thể chấp nhận được, không chỉ trong ngày một ngày hai và là vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng mang tính chất an toàn hiệu quả và bền vững không của riêng ai mà của cả tập thể CBCNVC Ngân hàng No huyện Phù cừ . Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 Tăng giảm Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) I/ Tổng thu 6.794 100 10.708 100 3.986 1.Thu về hoạt động tín dụng 6.235 91,8 10.374 96,8 4139 2.Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, KD vàng 168 2,5 321 2,9 153 3. Thu từ hoạt động khác 391 5,7 13 0,3 (378) II/ Tổng chi 5.463 100 7.844 100 2.381 1.Chi về huy động vốn 3.485 63,8 4.652 59,3 1.167 2.Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 53 0,9 190 2,4 137 3.Chi về thuế, phí, lệ phí 28 0,5 49 0,6 21 4.Chi về nhân viên 1.185 21,7 1.321 16,8 136 5.Chi về hoạt động QL và cônh cụ 361 6,6 584 7,4 223 6.Chi về tài sản 284 5,2 882 11,2 598 7.Chi về dự phòng, bảo hiểm, an toàn 67 1,3 155 2,3 88 III/ Lợi nhuận 1.331 2.864 1.533 (Nguồn: Phòng Kế toán- Ngân quỹ-NHNo&PTNT Huyện Phù cừ). Trong phần chi mặc dù có nhiều khoản chi như chi cho dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chi về thuế, phí, lệ phí, chi lương cho CBCNV trong cơ quan, chi cho công tác quản lý, chi về hao mòn tài sản, chi cho việc trích lập dự phòng rủi ro đối với những khoản vay có vấn đề…nhưng việc chi cho huy động vốn vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2005 chi cho hoạt động huy động vốn là 4.652 triệu đồng chiếm 59,3% tổng chi, tỷ lệ này năm 2004 là 63,8%.Tuy nhiên, lợi nhuận cũng tăng theo đáng kể, năm 2004 lợi nhuận sau thuế đạt được là 1.331 triệu thì con số này của năm 2005 là 2.864 triệu đồng, tăng 120%. Nhìn về tiềm năng về đất đai, lao động và xu hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi mạnh mẽ như hiện nay, khả năng hấp thụ về vốn của các hộ sản xuất trong huyện là rất lớn, hứa hẹn những khoản lợi nhuận lớn trong tương lai cho Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù cừ. Nhưng để đạt được thành quả đó cần sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV trong cơ quan. IV. Tình hình cán bộ nhân viên tại chi nhánh NHNo & PTNT Phù Cừ Căn cứ vào mục tiêu và định hướng đặt ra. Năm 2005 vừa qua Chi nhánh đã điều chỉnh cơ cấu lao động hợp lý đủ năng lực đáp ứng cho nhu cầu của hoạt động kinh doanh, không ngừng tổ chức đào tạo, huấn luyện tại chỗ, bố trí cho một số cán bộ trẻ , có năng lực, tâm huyết với sự nghiệp của ngành đi đào tạo dưới các hình thức khác nhau, đồng thời có cơ chế khuyến khích học tập giỏi đối với các đối tượng được cử đi học, nhờ vậy trình độ và năng lực của cán bộ, viên chức NHNo&PTNT Phù Cừ không ngừng được nâng cao. Hiện tại, tổng số CBCNV của chi nhánh là 30 người đều là lao động trực tiếp, gồm : 1GĐ, 2 PGĐ (PGĐ 1 phụ trách phòng kế toán, hoạt động ngân quỹ, quản lý hoạt động kiểm soát trong toàn huyện. PGĐ 2 phụ trách về các hoạt động liên quan đến tín dụng của trung tâm và Ngân hàng cấp 3 Tam Đa, PGĐ 2 phụ trách phòng Kế toán, hoạt động Ngân quỹ, quản lý hoạt động Kiểm soát trong toàn huyện), 1 Trưởng và phó phòng và tín dụng còn lại là các NV trực tiếp tại các bộ phận Kế toán – Ngân quỹ , phòng tín dụng và NV thuộc cửa hàng vàng bạc. 1.Công tác đào tạo CBCNV Không thể đạt được sự tiến bộ thực sự về chất lượng và quy mô tín dụng nếu không có sự hợp tác và cam kết đầy đủ của toàn bộ tập thể cán bộ, nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết pháp luật. Người CBTD không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ theo quyết định mà phải trở thành người “trợ lý đắc lực” gần gũi của chính quyền và đoàn thể địa phương trong việc tư vấn, hướng dẫn hộ vay vốn. Đây cũng là cách duy nhất để Ngân hàng tiếp cận với hộ nông dân, nắm bắt kịp thời nhu cầu, đối tượng, và khả năng vay vốn của hộ nông dân, từ đó có điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng . Do vậy, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ Ngân hàng là điều hết sức cần thiết để tránh tổn thất. Chiến lược nhân lực tại Chi nhánh cụ thể như sau: Tiến hành phân loại đội ngũ CBTD để có kế hoạch cụ thể đào tạo lại, trang bị thêm kiến thức pháp lý về nghiệp vụ tín dụng để cập nhật những văn bản thông tin mới nhất, trước hết là cán bộ trực tiếp cho vay với các yêu cầu đặt ra là nắm chắc quy trình nghiệp vụ, năng động, linh hoạt có tư cách đạo đức nghề nghiệp; biết xác lập, đề xuất, thẩm định dự án vay vốn, có kiến thức cơ bản về kinh tế, thị trường, pháp luật. 2.Chính sách đối với CBCNV Địa bàn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn rất khó khăn cho cán bộ tín dụng và thanh tra, kiểm soát. Vì vậy, chi nhánh đã tạo mọi điều kiện về phương tiện vật chất để hỗ trợ cho những đối tượng này. Chi nhánh thường xuyên có chế độ khen thởng thích đáng cùng chế độ xử phạt nghiêm minh dựa trên chất lượng và hiệu quả công việc. Với những cán bộ cho vay nhiều, cho vay an toàn thì có chế độ khen thưởng cả về vật chất và tinh thần nhằm khuyến khích nhiệt tình công tác và nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ, khuyến khích họ vượt qua mọi khó khăn để tăng trưởng dư nợ. Hàng năm chi nhánh còn tổ chức cho CBCNV đi thăm quan, nghỉ mát nhằm tạo điều kiện cho NV được nghỉ ngơi, giảm sức ép công việc. Thực hiện đầy đủ chế độ đối với người lao động như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, ốm đau, thai sản…đều được Chi nhánh thực hiện theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Phần 3: Nhận xét và đánh giá 1.Môi trường kinh doanh Phù cừ là một huyện đồng bằng nằm trong địa giới tỉnh Hưng yên, cách trung tâm tỉnh khoảng 20 km về phía Đông Bắc. Diện tích huyện khoảng 9.127,19 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 6.155,78 ha chiếm 67,45% diện tích toàn huyện với gần ba vạn hộ dân sinh sống. Những năm gần đây tình hình sản xuất của người nông dân trên địa bàn cơ bản ổn định, kinh tế tiếp tục phát triển với tốc độ 11,58%; một số lĩnh vực có mức tăng trưởng khá như nông nghiệp 8,72%, công nghiệp xây dựng 19,98%; thương nghiệp dịch vụ 14,49%. Tuy nhiên, nền kinh tế của huyện chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp với cơ cấu kinh tế nông nghiệp- công nghiệp xây dựng- thương mại dịch vụ là 65-15-20. Trên 80% dân số trong huyện sống bằng nghề nông nghiệp, điều kiện canh tác còn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi giá cả hàng hoá nông sản liên tục ở mức thấp so với các hàng hoá tiêu dùng khác làm cho thu nhập thực tế của ngời nông dân thấp, đời sống khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trong huyện còn cao. GDP bình quân đầu người trong huyện còn thấp dưới mức bình quân chung của cả nước; năm 2005 thu nhập bình quân đầu người là 6 triệu đồng, giá trị thu nhập trên một héc ta là 37,05 triệu đồng. Tình hình hoạt động tiền tệ - tín dụng nhìn chung có biến động tăng, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHNo&PTNT huyện Phù Cừ nói riêng và hoạt động kinh doanh tiền tệ trong năm của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nói chung. Đặc biệt là các tổ chức tín dụng đã và đang triển khai toàn diện với tốc độ nhanh và quy mô lớn các sản phẩm, dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng. 2. Xu hướng phát triển Căn cứ vào xu hướng vận động và phát triển của các tổ chức tín dụng cũng như của khách hàng và các quan hệ thị trường có thể đề ra dự báo về một số xu hướng phát triển của thị trường tín dụng nông thôn trong thời gian tới. *Xu hướng gia tăng của thị trường tín dụng nông thôn Hiện nay, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm khoảng 30% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và chiếm khoảng 7% GDP của cả nước. Với nhịp độ tăng trung bình hằng năm khoảng 30% , thì tính đến năm 2010, quy mô cho vay nông nghiệp, nông thôn sẽ chiếm khoảng 10% GDP và khoảng 320% của tổng dư nợ cho vay lĩnh vực này trong năm 2005. Xu hướng này được hình thành trên cơ sở tăng quy mô của tổng cung và tổng cầu, tăng số lượng thành viên tham gia. Xu hướng tăng quy mô tổng cầu tín dụng nông thôn trong thời gian tới có thể được xác định trên cơ sở các yếu tố chủ yếu sau: -Sự tác động tích cực của môi trường kinh doanh và kinh tế vĩ mô. -Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển từ sản xuất chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp sang sản xuất kinh doanh mang tính chất sản xuất hàng hoá ngày càng mạnh hơn. -Sự gia tăng số lượng các khách hàng tiềm năng Trong thời gian tới, hầu hết các nguồn trên cũng sẽ tăng dẫn đến xu hớng tăng tổng cung tín dụng nông thôn. Không gian hoạt động của thị trường tín dụng nông thôn sẽ được mở rộng vì trong thời gian tới các giao dịch giữa tổ chức tín dụng và khách hàng không chỉ được thực hiện ở trụ sở Ngân hàng mà có thể diễn ra ở các nơi khác nhờ hệ thống Ngân hàng lưu động, cho vay tại nhà… * Cấu trúc thị trường tín dụng nông thôn sẽ thay đổi theo hướng tăng thêm các thành viên tham gia, giảm tình trạng độc quyền và gia tăng sự cạnh tranh Về phía các nhà cung ứng vốn, với lợi thế về mạng lưới và số vốn, hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam đang là nhà cung ứng chính đôí với thị trường tín dụng nông thôn và chiếm trên 70%, ở một số địa phương có thể lên tới 80-90% thị phần của thị trường này. Tuy nhiên tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trên thị trường tín dụng ở thành thị và các khu công nghiệp và tác động của chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ có nhiều Ngân hàng tham gia cung ứng vốn cho thị trường này, nhất là sau khi chế độ cho vay theo lãi suất thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng được đi vào cuộc sống , vướng mắc do trần lãi suất được tháo gỡ. Với xu hướng tăng thêm các nhà cung ứng vốn, tình trạng độc tôn của NHNo&PTNT trên nhiều địa bàn sẽ giảm dần và sự cạnh tranh sẽ sôi động hơn. * Vị trí, vai trò của thị trường tín dụng nông thôn sẽ được nâng cao và cải thiện Một trong những hệ quả tất yếu của quá trình dịch chuyển cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là cơ cấu dư nợ của Ngân hàng sẽ thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng cho vay thuần nông nghiệp, tăng cho vay phát triển công nghiệp và dịch vụ. Hơn nữa, quá trình đổi mới thể chế thị trường và hội nhập sẽ đòi hỏi hoạt động của cả các tổ chức tín dụng lẫn khách hàng phải tuân theo thông lệ quốc tế. Theo đó sẽ phải công khai hóa nhiều hơn các thông tin về năng lực và kết quả hoạt động trên thị trường làm cho thông tin hai chiều sẽ được cải thiện theo hướng tăng tính minh bạch và dễ thông hiểu, giám sát lẫn nhau. 3.Những mặt làm được, tồn tại, và bài học kinh nghiệm 3.1.Những mặt làm được Trong những năm qua, Chi nhánh luôn cố gắng để mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất để vừa tăng lợi nhuận mà vẫn bảo toàn vốn. Doanh số cho vay và dư nợ tín dụng hộ sản xuất tăng đều đặn cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối qua các năm. Cùng với thời gian, cơ cấu nguồn vốn cũng phong phú, đa dạng và ổn định hơn với doanh số cao hơn đã và đang, sẽ đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của các hộ, góp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong huyện, xoá bỏ tình trạng độc canh, làm tiền đề thuận lợi cho phát triển kinh tế địa phơng, hạn chế đến mức tối đa tình trạng cho vay nặng lãi cũng như các tệ nạn xã hội khác trong nông thôn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động . Đạt được những thành công trên là nhờ sự đóng góp của cán bộ trongcơ quan cũng như những chính sách liên quan đến tín dụng hộ sản xuất được hoàn thiện hơn trong thực tế. * Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng hộ sản xuất được hoàn thiện, đầy đủ, rõ ràng, chặt chẽ và phù hợp hơn với điều kiện thực tế và khu vực kinh tế hộ bước đầu đợc “cởi trói” NHNN đã chỉnh sửa, bổ sung, ban hành mới một loạt quyết định, thông tư phù hợp với cơ chế hiện nay, những vướng mắc sơ hở chồng chéo của cơ chế cũ đã đợc tháo gỡ, bãi bỏ làm cho hoạt động tín dụng hộ sản xuất đợc thuận lợi hơn, tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm hơn cho tổ chức tín dụng. Hơn nữa, các hộ sản xuất ở nông thôn đang thay đổi theo chiều hướng tích cực, ngày càng định hình rõ nét: hộ làm ngành nghề, hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ, hộ có trang trại, hộ nuôi trồng thuỷ sản…Chính vì vậy đã tạo ra cơ sở, điều kiện, hành lang pháp lý thông thoáng hơn cho cả hai phía Ngân hàng và khách hàng. * Về quản trị Ngân hàng Chi nhánh đã xác định mục tiêu và giải pháp thực hiện đúng đắn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh và dự phòng rủi ro của NHNN và hệ thống NHNo&PTNT; coi trọng công tác huy động vốn đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn huy động tại địa phơng, tạo thế ổn định. Vì vậy, Chi nhánh đã phần nào thỏa mãn đợc nhu cầu tín dụng của khách hàng cả về quy mô và kỳ hạn và giảm thiểu được rủi ro. * Về điều hành Chi nhánh luôn bám sát thực tế, xử lý nhanh nhạy các tình huống phát sinh trong kinh doanh, đảm bảo tập trung thống nhất, đồng thời tăng cường phân cấp, uỷ quyền cho phó giám đốc và Ngân hàng cấp 3 Tam Đa để phát huy tính chủ động sáng tạo chỉ đạo từng cán bộ tín dụng có thưởng có phạt rõ ràng , trích lập dự phòng rủi ro; tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, coi trọng công tác thi đua khen thưởng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo sản phẩm dịch vụ của mình . * Tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng Với chủ trương chủ động tìm kiếm khách hàng, Chi nhánh đã cử CBTD tiếp cận đến các xã trong huyện với mọi hộ sản xuất có trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng. Do vậy, Chi nhánh ngày càng có thêm nhiều khách hàng. Hơn nữa, nhờ chủ động tìm kiếm khách hàng mà CBTD có điều kiện tìm hiểu nắm rõ thực lực kinh tế, kế hoạch làm ăn cũng nh phẩm chất của khách hàng tiềm năng. *Chi nhánh luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ CBTD phụ trách hộ sản xuất Họ không chỉ đơn thuần làm công tác cấp tín dụng mà còn có khả năng t vấn và định hướng giúp các hộ về phương án, dự án sản suất kinh doanh để họ làm cái gì cho phù hợp với lăng lực sản suất kinh doanh của từng hộ, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh… nhằm sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất để thu hồi đợc vốn tốt nhất . Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng rất chú trọng đến việc đầu tư áp dụng công nghệ tin học hiện đại trong công tác tín dụng đã góp phần cung cấp thông tin tín dụng chất lượng cao làm cho khách hàng tin tưởng đồng thời nâng cao đợc chất lượng tín dụng giảm thiểu rủi ro. * Chi nhánh luôn chú trọng cung cấp ngày càng nhiều loại hình dịch vụ Ngân hàng với chất lượng tốt Khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng không chỉ được thoả mãn nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất mà còn được hưởng tiện ích từ các dịch vụ hiện đại khác như : mở tài khoản, chuyển trả tiền điện tử, thanh toán qua Ngân hàng bằng séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu với mức phí hạ nhất … *Trong những năm qua, quan hệ với cấp uỷ chính quyền, các ngành hữu quan ở các cấp và các cơ quan thông tin đại chúng cũng được Ngân hàng chú trọng và tăng cường Đặc biệt chương trình phối hợp giữa Hội nông dân và NHNo&PTNT Huyện Phù cừ ngày càng được mở rộng với các nội dung phong phú thiết thực và hiệu quả cao hơn. *Chi nhánh đã có chính sách linh hoạt cho từng đối tượng, đa dạng hoá phương thức cho vay Chi nhánh cố gắng tạo điều kiện tốt nhất cho những hộ có nhu cầu tiếp cận với vốn vay Ngân hàng. Cán bộ tín dụng luôn gần gũi với các hộ sản xuất trong huyện, quan tâm đến những vướng mắc của hộ trong việc vay vố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC684.doc
Tài liệu liên quan