Quá trình hình thành và phát triển của viện kinh tế thế giới

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN KINH TẾ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI 2

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KINH TẾ THẾ GIỚI 4

I. Hoạt động chính của viện kinh tế thế giới trong thời gian vừa qua 4

1.Công tác nghiên cứu khoa học 4

1.1. Hệ đề tài và nhiệm vụ nhà nước 4

1.2. chương trình và đè tài cấp bộ 6

1.3. Hệ đề tài cấp viện 8

2. Hợp tác nghiên cứu với nước ngoài 9

3. Công tác tạp chí 10

4. Công tác thông tin thư viện 11

5. Công tác tổ chức cán bộ đào tạo 11

6. Công tác xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật 12

II. Đánh giá chung 13

1. Những kết quả đạt được 13

1.1 thời kỳ trước đổi mới 14

1.2 Từ sau đổi mới đến nay 14

2. những mặt hạn chế 19

PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN. 21

1. Phương hướng nghiên cứu trong thời gian tới 21

2.Giải pháp 22

KẾT LUẬN 24

 

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của viện kinh tế thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền tệ, thương mại, đâu ftư, chính sách phát triển kinh tế tri thức và chính sách đối với khu vực doanh nghiệp của các nước lớn. Trong đó có 2 đề tài do cán bộ của viện chủ trì, đó là: * bối cảnh quốc tế và những xu hướng điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế ở một số nước lớn do PGS.TS KH Võ Đại Lược làm chủ nhiệm. * điều chỉnh chính sách kinh tế EU do Ts. Chu Đức Dũng làm chủ nhiệmtrong hai năm 1999-2000, Viện đã tổ chức và thực hiện tốt dự án điều tra hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, do PGS.TS. Lê Bộ Lĩnh chủ trì. Kết quả các cuôc điều tra này là một cơ sở dữ liệu và một báo cáo phân tích đã công bố dưới hình thức một cuốn sách. Viện đã và đang thực hiện một số đề tài cấp bộ sau: -Các nước SNG và Đông Âu chuyển sang nền kinh tế thị trường, đề tài do GS.TS Bùi Huy Khoát chủ trì, nghiệm thu năm 1993. -Công nghiệp hóa hiện đại háo phát huy lợi thế so sánh- kinh nghiệm các nền kinh tế đang phát triển ở Châu á, do PGS.TS. Đỗ Đức Định chủ trì, nghiệm thu năm 1997. - Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở một số nước Châu á, do TS.Đinh Qúy Độ chủ trì, nghiệm thu năm 2000. - Chính sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực Châu á Thái Bính Dương kể từ sau chiến tranh lạnh, do PGS.TS Đinh Qúy Độ chủ trì, nghiệm thu năm 2000. -Vấn đề lựa chọn sản phẩm và thị trường trong chính sách ngoại thương ở các nước Châu á, do TS. Nguyễn Trần Quế chủ trì, nghiệm thu năm 2002. -Cải cách chế độ sở hữu ở một số nền kinh tế chuyển đổi, do TS. Nguyễn Văn Tâm chủ trì, nghiệm thu năm 2002. -Bước chuyển sang nền kinh tế tri thức ở một số nước lớn trên thế giới hiện nay, do PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh chủ trì , nghiệm thu năm 2002. -Cải tổ cơ cấu ở các nền kinh tế châu á sau khủng hoảng, do TS.Hoàng Thanh Nhàn chủ trì nghiệm thu năm 2002. -Sự điều chỉnh hợp tác của khu vực Châu á- Thái Bính Dương trong bối cảnh toàn cầu do PGS.TS Nguyễn Xuân Thắng chủ trì, thực hiện trong các năm 2001-2003. - Chất lượng tăng trưởng của một số nước Châu á, do PGS.TS Trần Văn Tùng chủ trì, nghiệm thu năm 2003. -Nhiệm vụ cấp bộ: tin học hóa thư viện Thực hiện từ năm 1999 đến nay) do PGS.TS Tạ Kim Ngọc chủ trì. -Kinh tế thế giới năm 2003 và triển vọng, do PGS.TS. Tạ Kim Ngọc chủ trì. -Quá trình chuyển nền nông nghiệp sang kinh tế thị trường ở các nước đang chuyển đổi trong thập kỷ 90, thực hiện năm 2003, do TS.Tô Thị Thanh Toàn thực hiện. - Sự di chuyển và điều tiết sự di chuyển của dòng vốn tư nhận nước ngoài gián tiếp ở một số nước đang phát triển, thực hiện năm 2003, do TS. Nguyễn Hồng Sơn thực hiện -Quan hệ thương mại và đầu tư Việt Nam CHLB Đức, thực hiện năm 2003 do TS. Nguyễn Thanh Đức thực hiện. -Triển vọng và giải pháp phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Hàn Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện năm 2003, do TS. Nguyễn Hồng Nhung thực hiện. Nhìn chung, các đề tài cấp bộ đã được cán bộ của viện nghiên cứu công phu, kịp tiến độ được giao, được đánh giá có giá trị về mặt tư tưởng l‏‎ ‏‎ ý luận và thực tiễn, hầu hết các đề tài đều được hội đồng nghiệm thu đánh giá vào loại xuất sắc. sản phẩm của đề tài đều được xuất bản tành sách, các bài báo đăng trên tạp chí khoa học và có kiến nghị gửi tới các cơ quan Đảng và Nhà Nước 1.3. Hệ đề tài cấp viện Hàng năm, Viện tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu cấp viện. Đó là hệ đề tài khoa học có tính chuyên ngành và cơ bản theo lĩnh vực hoặc theo từng khu vực, từng nước cụ thể. Một số đề tài cụ thể được triển khai theo phòng nghiến cứu như: tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ đối với triển vọng kinh tế Đông á; sông và tiểu vùng sông Mê kông; tiềm năng và triển vọng hợp tác quốc tế; điều chỉnh chính sách kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu á sau khủng hoảng; những xu hướng lớn trong quan hệ kinh tế quốc tế; 35 năm kinh tế ASEAN; … Một số được triển khai theo đề tài độc lập trong đó có hệ thống các cuốn sách giới thiệu về kinh tế các nước và các vấn đề kinh tế thế giới phục vụ bạn đọc rộng rãi. Kết quả nghiên cứu trong 20 năm qua: Viện đã xuất bản gần 160 cuốn sách, hàng trăm báo và các kiến nghị khoa học. Trong đó, ngoài những cuốn sách là kết quả của các đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ, hoặc hợp tác nghiên cứu vứoi nước ngoài, có nhiều công trình là kết quả nghiên cứu của các cá nhân trên cơ sở là các đè atì cấp viện như: tìm hiểu kinh té chính trị học phương thức tư bản chủ nghĩa trước độc quyền; những xu hướng dổi mới trong hệ thống quản l‏‎ ý kinh tế xã hội chủ nghĩa; chống lạm phát và quá trình đổi mới của Việt Nam, của PGS.TSKH Võ Đại Lược; kinh tế Nhật Bản giai đoạn thần kỳ của PGS.TS Đỗ Lộc Diệp; cuốn tình hình kinh tế thế giới đặc điểm và triển vọng( xuất bản hàng năm). có một số côgn trình đã được dịch ra tiếng Anh, phát hành ra nước ngoài và được đông đảo bạn đọc trong và nước quan tâm. 2. Hợp tác nghiên cứu với nước ngoài Ngoài các công trình nghiên cứu được giao, Viẹn kinh tế thế giới đã tích cực chủ động khai thác các nguồn tài trợ và hợp tác với các Viện nghiên cứu nước ngoài, thực hiện những công trình nghiên cứu về kinh tế thế giới và sự phát triển kinh tế Việt Nam. Những kết quả chủ yếu thể hiện ở các hoạt động khoa học và những công trình nghiên cứu sau: -Phối hợp với các Viện của các nề kinh tế đang phát triển(IDE) cuả Nhật Bản nghiên cứu các đề tài :chính sách công nghiệp của Việt Nam trong thởi kỳ đổi mới (1994) ; đổi mới kinh tế và các chính sách đối ngoại của Việt Nam (1995), định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa Việt Nam đến năm 2000(1996); chính sách thương mại và đâù tư Việt nam(1997); chính sách thương mại- đầu tư và sự phát triển của một số ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam(1998). -Phối hợp với viện kinh tế và chính trị thế giới Trung Quốc nghiên cứu đề tài:cải cách doanh nghiệp Trung quốc và Việt nam. Kết quả nghiên cứu là 2 tập sách đã được xuất bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung. Ngoài ra, 20 năm qua viện kinh tế thế giới đã tổ chức đón hàng trăm đoàn khách quốc tế và học giả nước ngoài đến làm việc trao đổi và hợp tác khoa học với viện, quan hệ hợp tác khao học giữa viện kinh tế thế giới với các cơ quan khoa học nước ngoài ngày càng được củng cố và phát triển. Đống thời, viện đã có hàng trăm lượt cán bộ được cử đi nước ngoài công tác , học tập trao đổi khoa học tại các trường đại học và trung tâm nghiên cứu khoa học lớn như Nga, Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, úc và nhiều nước khác. Trong năm 2004 Viện đã thực hiện được những công tác hợp tác quốc tế cụ thể sau: - Viện đã tổ chức cho 31 đoàn ra, 52 lượt người, đến 18 nước. Trong đó, có 2 đoàn ra theo ngân sách nhà nước, còn lại là do các nguồn tài chính khác tài trợ; - Viện đã tiếp nhận 8 đoàn vào, gồm 22 lượt người đến từ 9 nước. Trong đó có 1 đoàn vào theo chế độ trao đổi tương đương; Về cơ bản công tác hợp tác quốc tế của Viện đang được tiến hành tốt, theo đúng những nguyên tắc quy định trong hoạt động quan hệ quốc tế. 3. Công tác tạp chí Viện có 2 tờ tạp chí: Những vấn đề kinh tế thế giới và Vietnam Economic Review. Tờ tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới đăng hầu hết bài viết tập trung phản ánh những vấn đề kinh tế thế giới, chỉ một số ít bài bàn về những vấn đề kinh tế Việt nam;còn tờ Vietnam Economic Review đăng hầu hết bài viết các bài viết có nội dung những vấn đề khác nhau của vấn đề kinh tế Việt nam, chỉ có một số ít bài về kinh tế thế giới.Tuy là một đơn vị tạp chí, nhưng thực chất Viện đã làm công việc của 2 tạp chí. - Về công tác tạp chí: Trong năm 2004 Viện đã đảm bảo việc phát hành đều đặn và đúng tiến độ 2 tạp chí : Những vấn đề Kinh tế Thế giới và Vietnam Economic Review, đảm bảo tốt về mặt nội dung và không để xảy ra sai sót gì. - Viện đã có một số cuốn sách được xuất bản như sau: "Sự điều chỉnh chiến lược hợp tác khu vực châu á - Thái Bình Dương" do PGS.TS. Nguyễn Xuân Thắng chủ biên; "Suy thoái kéo dài, cải cách nửa vời, tương lai nào cho nền kinh tế Nhật Bản" do PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh chủ biên; "Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế ở Philippin" do TS. Phạm Thị Thanh Bình biên soạn; " Trung Quốc gia nhập WTO: thời cơ và thách thức" và “Hướng tới Cộng đồng Kinh tế Đông á” (bằng tiếng anh) do PGS.TSKH. Võ Đại Lược chủ biên; Kinh tế thế giới 2020: xu thế và thách thức" và “Kinh tế Thế giới 2003-2004: thực trạng và triển vọng” do PGS.TS. Tạ Kim Ngọc chủ biên. 4. Công tác thông tin thư viện Cùng với các hoạt động nghiên cứu xuất bản các ấn phẩm sách báo, dưới các hình thức lược thuật, lược dịch, tổng quát hàng năm viện đã in các tài liệu dưới dạng tin nhanh, tài liệu phục vụ. Tập san chuyên đề đề cập đến các vấn đề nống bang, quan trọng về tình hình thế giới hoặc các bài viết nổi bật của các nàh khoa học nước ngoài về các vấn đề kinh tế, cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước đọc và tham khảo. Bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp để mua sách báo và qua việc trao đổi sách báo khá lớn: trên 10000 đầu sách bằng tiếng việt và tiếng nước ngoài, gần 100 thứ tiếng định kỳ các thứ tiếng Việt, Anh, Pháp , Đức, Trung, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu của các cán bộ trong và ngoài viện. Công tác phục vụ bạn đọc ngày càng được nâng cao, bạn đọc có thể chọn tài liệu qua kho thư viện mở của viện. Với ngân sách mà nhà nước cấp hàng tháng viện kinh tế thế giới đều mua và nhập về hàng trăm cuốn sách nằhm bổ sung tài liệu mới nhất phcụ vụ cho cán bộ trong viện có điều kiện tốt nhất về tài liệu trong quá trình nghiên cứu. Viện đã từng bước thực hiện tin học hóa công tác thư viện. Hiện nay. Người đọc có thể tìm sách báo trên máy tính, khai thác thông tin kinh tế thương mại qua mạng Vitranet. Trong năm 2004 công tác thông tin, tư liệu thư viện của Viện đã được tiến hành tốt với những công việc cụ thể sau: -Sắp xếp và củng cố lại hệ thống kho sách cũng như phòng đọc; thực hiện kho mở phục vụ bạn đọc; -Nhập các dữ liệu chuẩn bị cho chương trình tin học hoá Marc 21 của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam; -Viết bản tin định kỳ đánh giá về kinh tế thế giới theo quý và cung cấp các tin tức cập nhật về kinh tế thế giới theo nhiệm vụ được giao (cải cách kinh tế ấn Độ, Kinh tế Trung Quốc, dầu mỏ thế giới); -Thực hiện tốt công tác trao đổi ấn phẩm 5. Công tác tổ chức cán bộ đào tạo Cơ cấu tổ chức của viện có 6 phòng nghiên cứu và 4 phòng chức năng nhiệm vụ. Trong những năm vừa qua, viện đã chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ. Bên cạnh đào tạo trình độ về chuyên môn ở trình trên đại học trong và ngoài nước, Viện đặc biệt coi trọng bồi dưỡng chính trị cho các cán bộ trong Viện. Trong năm 2004 công tác tổ chức cán bộ của Viện đã được thực hiện tốt, theo đúng những quy định, đặc biệt là Nghị định mới của Chính phủ về Viện Khoa học Xã hội cũng như theo các yêu cầu về đổi mới công tác tổ chức cán bộ của Chính phủ. -Đã hoàn chỉnh dự thảo quy chế về tổ chức và hoạt động của Viện theo chức năng và nhiệm vụ mới, phù hợp với tên Viện là Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới; -Đã làm thủ tục và ra quyết định nâng lương cho 22 cán bộ. -Đã cử nhiều cán bộ đi đào tạo và bồi dưỡng ở nhiều lớp khác nhau: 03 đ/c đi học lớp quản lý Nhà nước; 04 đ/c được cử đi dự thi nâng ngạch nghiên cứu (3 đ/c từ nghiên cứu viên lên nghiên cứu viên chính và 1 đ/c từ chuyên viên lên chuyên viên chính) và 04 đ/c đi học ở nước ngoài. Trong số các cán bộ trẻ, 4 cán bộ đã trúng cử tham dự các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ do Quỹ Ford tổ chức; 1 cán bộ đã trúng tuyển đi đào tạo cao học ở nước ngoài và 2 cán bộ đã bảo vệ thành công luận án thạc sĩ. -Từng bước kiện toàn lại bộ máy lãnh đạo của Viện cũng như của Tạp chí: trong năm 2004 Viện trưởng đã được bổ nhiệm lại; các thủ tục bổ nhiệm Tổng biên tập tạp chí Những Vấn đề Kinh tế Thế giới và Vietnam Economic Review cũng đã được tiến hành theo đúng chế độ bổ nhiệm của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. -Viện đã làm thủ tục thuyên chuyển công tác cho 4 đ/c và làm thủ tục nghỉ hưu cho 2 đ/c. -Trong năm 2004 Viện cũng đã hoàn thành việc làm sổ bảo hiểm xã hội, làm thẻ y tế năm 2005 và giải quyết trợ cấp bảo hiểm xã hội cho các cán bộ trong Viện. 6. Công tác xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật Viện kinh tế thế giới được nhà nước cấp vốn xây dựng trụ sở làm việc 4 tầng với mặt bằng xây dựng gần 1000 m từ năm 1985 tại phường Trung Liệt- Đống Đa- Hà Nội được đưa vào sử dụng năm 1989. Do xây dựng từ thời bao cấp lại được xây dựng giữa ao hồ nên công trình xuống cấp rất nhanh, mặt tiền thiết kế xấu và hướng Tây nên rất nóng, bụi và ồn ảnh hưởng đến chất lượng làm việc hàng ngày của cán bộ công nhân viên. trong những năm gần đây bằng vốn chống xuống cấp, vốn đầu tư và vốn tự khai thác qua các nguồn hỗ trợ bên ngoài. Viện đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại, điềuhào nhiệt độ, đèn chiếu, máy vi tính, cũng như trang thiết bị khác phục vụ cho công tác nghiên cứu. Hệ thống phòng họp, hội trường, phòng khách quốc tế, thư viện được cải taọ và nâng cấp đủ điều kiện tổ chức các cuộc hội thảo trong nước và quốc tế. Kết quả là sau khi công trình được đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng trụ sở của viện khang trang đẹp đẽ hơn, đã phần nào chống được ồn và nóng. Cán bộ công nhân viên đến viện đều hơn và chất lượng làm việc có hiệu quả hơn. hiện nay, viện kinh tế thế giới là một trong những viện có trụ sở làm việc tốt, cảnh quan môi trường tốt, thoáng mát, góp phần cải thiện điều kiện làm việc cán bộ công nhân viên. Trong năm 2004 viện đã hoàn thiện kế hoạch công tác năm 2005, lập dự toán công tác xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị năm 2004; hoàn thành phân bổ kinh phí đề tài cấp viện năm 2004; các công việc khác như tài chính, hành chính, trật tự an ninh được tiến hành tốt và không có sai sót xảy ra. Viện đã tiến hành cải tạo và nâng cấp kho thư viện mở, lắp đặt mạng Internet băng thông rộng; lắp đặt điều hoà nhiệt độ cho tất cả các phòng làm việc; trang bị thêm máy in (3 máy) và máy tính cá nhân (4 máy) cho các phòng làm việc. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi và tăng hiệu suất làm việc cho các cán bộ nghiên cứu. Viện cũng đã tiến hành một số mua sắm khác theo đúng quy định của Nhà nước và của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. II. Đánh giá chung 1. Những kết quả đạt được Hai mươi năm qua, với những hoạt động nghiên cứu nêu trên, có thể nói Viện kinh tế Thế Giới xứng đáng là một trong những cơ quan nghiên cứu hàng đầu ở Việt Nam về kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Điều này thể hiện ở tính hệ thống, toàn diện và tính thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Viện đã nghiên cứu cả l‏‎ ý thuyết và động thái của kinh tế thế giới, nghiên cứu toàn bộ nền kinh tế thế giới và các khu vực, các nước cụ thể, nghiên cứu cả tầm vĩ mô và vi mô, và đặc biệt luôn gắn liền với những vấn đề do thực tiễn Việt Nam đặt ra, đồng thời nghiên cứu trực tiếp các vấn đề kinh tế Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thế giới. Những kết quả này đã được chuyển tải trực tiếp đến các đồng chí lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước, cũng như dược phổ biến rộng rãi cho nhiều đối tượng khác nhau, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu kinh nghiệm phát triển kinh tế thế giới. Có thể coi đó là đặc trưng nổi bật nhất của hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện. Những đóng góp cụ thể của Viện có thể được khái quát như sau: 1.1 thời kỳ trước đổi mới Một là, nghiên cứu kinh nghiệm của quá trình cải cách kinh tế ở các nước XHCN, đặc biệt chỉ ra xu hướng tất yếu của việc vận dụng quan hệ hàng hóa tiền tệ trong quản l‏‎ ý, xu hướng phi tập trung hóa. Các đề tài nghiên cứu của Viện đã tập trung vào quá trình xem xét quá trình biến đổi cảu các nề kinh tế XHCN, đặc biệt chỉ ra những giới hạn của sự phát triển theo chiều rộng và xu hướng phát triển theo chiều sâu dựa trên việc áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất. Những bất cập của mô hính kinh tế kế hoạch hóa tập trung cũng đã được phân tích trong nhiều công trình nghiên cứu cảu Viện, đồng thời chỉ rõ xu hướng tất yếu của sự vận dụng các quan hệ hàng hóa tiền tệ trong nề kinh tế XHCN. ( những xu hướng chủ yếu trong hệ thống quản l‏‎ý kinh tế ở các nước XHCN, nxb. KHXH, Hà Nội 1984). Xu hướng cải tổ, cải cách ở Liên Xô, Hung ga ri và đã chiếm một vị trí nổi bật trong các nghiên cứu thời đại này. Những nghiên cứu và các thông tin về các cuộc cải cách ở Trung Quốc đã có ‏‎ ‏‎ ý nghĩa tham khảo tích cực. Hai là, nghiên cứu lý giải những biến đổi trong hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, đặc biệt chú trọng nghien cứu những thành tựu kinh tế Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II; nghiên cứu và phổ biến kinh nghiệm phát triển kinh tế ở các nứơc tư bản phát triển và các nước đang phát triển, đặc biệt là quá trình cải cách khu vực kinh tế nhà nước, chính sách kinh tế đối ngoại. Nhiều công trình biên soạn và dịch thuật đã cung cấp những thông tin trung thực và hữu ích về quá trình phát triển kinh tế ở các nứoc và khu vực, làm cơ sở cho những đnáh giá khách quan xu hướng của thời đại. 1.2 Từ sau đổi mới đến nay Trong thời kỳ này các công trình nghiên cứu của Viện tiếp tục góp phần vào việc cung cấp cơ sở l‏‎ý luận và thực tiễn cho đướng lối đổi mới cũng như giới thiệu cho công chúng trong nước bức tranh tổng thể nền kinh tế thế giới. Những thành tựu nghiên cứu thể hiện trên những đặc điểm chính sau: -phân tích và luận giải những đặc điểm và xu thế phát triển của kinh tế thế giới qua các thời kỳ. Trong thời kỳ 1986-1990, Viện tiếp tục nghiên cứu sâu hơn quá trình cải cách kinh tế ở các nước XHCN, tập trung luận giải những mâu thuẫn của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung; phân tích quá trình liên kết kinh tế quốc tế XHCN. Cuốn sách Đổi mới tư duy trong cải tổ cơ chế kinh tế ở Liên xô, Bal an, Bun ga ri, do tập thể cán bộ của Viện biên soạn xuất bản năm 1988 là một trong số ít công trình nghiên cứu có hệ thống tư tưởng cải tổ, cải cách trong hệ thống XHCN lúc đó đã có một tác dụng tốt đối với công chúng nước ta, góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mơI tư duy ở Việt Nam. Cũng trong thoèi kỳ này, nhiều công trình nghiên cứu đã chú ý đến thành công của các nước đang phát triển Châu á, đặc biệt đã tìm hiểu chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, qú trình cải cách kinh tế khu vực nhà nước ở các nước này. Cốn kinh tế thế giới- những xu hướng chiến lược,( Nxb.khxh, Hà Nội 1986) đã phn tích những chuyển biến chiến lược trong tư duy và chính sách kinh tế ở các nước trên thế giới, chỉ ra xu hướng cải tổ, cảI cách và chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Ngay từ năm 1989, trên số tạp chí đầu tiên của Viện đã công bố các bàI nghiên cứu chỉ ra những xu hướng lớn của sự phát triển kinh tế thế giới, trong đó chỉ ra xu hướng chuyển sang nền tảng công nghệ mới và kinh tế thị trường như là đặc điểm lớn chi phối nền kinh tế thế giới trong những năm tiếp theo( Võ Đại Lược- những xu hướng phát triển chủ yếu của kinh tế thế giới, tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, số 1-1989) Từ đầu thạp kỷ 1990, Viện đã thực hiện những nghiên cứu mang tính cơ bản hơn, đặc biệt là hai đề tài cáp nhà nước thời kỳ 1991-1996: nội dung và những đặc điểm của thòi đại ngày nay, và Chủ nghĩa tư bản hiện đại.Hai đề tài này và các đề tài độc lập khác đã vạch ra những xu hướng hoà bình và hợp tác; xu hướng chuyển sang cơ sở vật chất kỹ thuật mới dựa trên cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại; xu hướng toàn câù hoá nền kinh tế; xu hướng chuyển sang nề kinh tế thị trường; xu hướng hình thành hệ thống chính trị toàn cầu. Các công trình nghiên cứu cũng phân tích và đánh giá nguyên nhân của sự sụp đổ hệ thống XHCN, khả năng thích ứng và tự điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản, những vấn đề của các nước đang phát triển trong thế giới hiện đại và những vấn đề toàn cầu như nợ nần, nghèo đói, môi trường, có thể nói những kết luận và nhận định về chiều hướng phát triển của nền kinh tế thế giới đã được chỉ ra khá xác đáng, nhiều quan điểm phải mất nhiều năm sau mới được thừa nhận rộng rãi ở nước ta. Những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu và hội thảo do Viện tổ choc hoặc tham gia, tiếp tục phân tích sâu sắc hơn hai quá trình song song đang chi phối sự phát triển của kinh tế thế giới hiện đại gắn lion với nó là xu hướng chuyển sang nề kinh tế tri thức. đặc biệt các công trình nghiên cứu cảu Viện không chỉ dừng lại ở việc nhận diện xu hướng chung mà phân tích những tác động đa chiều của chúng đối với thế giới nói chung và tong khu vực, xem xét sự phản ứng chính sách của các nước lớn, các khu vực và các tổ chức quốc tế( Bối cảnh quốc tế và sự điều chỉnh chính sách của các nước lớn – 2002; Tính hai mặt của toàn cầu hoá-2001; bước chuyển sang nền kinh tế tri thức ở một số nước trên thế giới hiện nay- 2003;…) một khối lượng lớn các công trình nghiên cứu của Viện tập trung phân tích những vấn đề của chủ nghĩa tư bản hiện đại dưới góc độ kinh tế chính trị học. Các công trình này đã phân tích chủ nghĩa tư bản như một hình thái kinh tế xã hội với niều biến thái trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghệ, chỉ ra những mâu thuẫn của nó gắn lion với xu thế mới nỳ: chủ nghĩa tư bản nagỳ nay:Tự điều chỉnh kinh tế( Nxb.KHXG, HN1993; Điều chỉnh kinh tế của nhà nước ở các nước tư bản phát triển, Nxb. Chính trị quốc gia, HN, 1993;chủ nghĩa tư bản hiện đại, Nxb.KHXH,HN 2002; Chủ nghĩ tư bản ở các nước chậm phát triển- những mâu thẫun và triển vọng, Nxb. Chính trị quốc gia, HN 2001. Không chỉ dừng lại ở những phân tích chiều hướng chung, nghiên cứu của viện về chủ nghĩa tư bản hiện đại đã đi sâu phân tích các mô hình chủ nghĩa tư bản hiện đại, đặc biệt là quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các trung tâm lớn của chủ nghĩa tư bản( trước thềm thế kỷ XXI Xem lại mô hình kinh tế Nhật Bnả, Nxb, Thống kê, HN 2001; chiến lược và quan hệ Mỹ- eu- Nhật bản thế kỷ XXI, Nxb, KHXH, HN2000). Nghiên cứu quá trình chuyển đổi kinh tế ở các nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trứoc đây là một trong những hướng nghiên cứu có đóng góp khoa học hữu ích. Trên cơ sở bức tranh chung về cải cách chuyển đổi kinh tế, nhềiu công trình đã tập trung vào tìm hiểu, phân tích quá trình cảI cách sở hữu, coi đây là vấn đề cốt lõi nhất của toàn bộ quá trình chuyển đổi. Đề tài CảI cách chế đổơ hữu ở Nga và Đông âu(2002); sách tư nhân hoá lớn ở các nước Trung và Đông âu(1996); và Cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc(1997) đã phân tích cả về lý luận thực tiễn của quá trình cải cách chế độ sở hữu, bước đi hình thức và những vấn đề nảy sinh của cải cách khu vực nhà nước. Các công trình này đã chỉ ra các đặc điểm đặc thù, các công trình tư nhân hoá và cổ phần hoá khác nhau giữa các nước. Trong những năm gần đây, các công trình nghiên cứu của Viện đã quan tâm đặc biệt đến những vấn đề thương mại và đầu tư quốc tế. Quá trình tự do hoá thương mại toàn cầu trong khuôn khổ WTO cũng như tự do hoá thương mại trong khu vực, đặc biệt là khuôn khổ AFTA đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khcs nhau. Những nghiên cứu này đã phân tích cơ sở lý thuyết cảu xu hướng tự do hoá thương mại, những nguyên tắc của tự do hó thương mại đa phương, tiến trình tự do hoá thương mại khu vực. Đặc biệt nhiều công trình đã phân tích những tác động của quá trình này đến nền kinh tế thế giới nói chung và khu vực nói riêng, những bài học của quá trình tự do hoá thương mại. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được nghiên cứu cả từ phía các công ty xuyên quốc gialẫn phía nhận đầu tư, phân tích tác động cảu đầu tư trực tiếp nước ngoài đối vói qú trình toàn cầu hoá, hình thành mạng lưới sản xuất toàn cầu cũng như đối với phát triển kinh tế quốc gia. Cuốn sách Các công ty xuyên quốc gia trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI( Nbx, KHXH.1995) đã trình bày một cách có hệ thống, phân tích cơ cấu tổ chức hoạt động cảu các công ty xuyên quốc gia xem xét chiến lược hoạt động của chúng. Nghiên cứu hệ thống tàI chính tiền tệ thế giới. Đây là lĩnh vực còn tương đối mới mẻ trong các công trình và đề tài do Viện thực hiện, song những vấn đề cơ bản của hệ thống tài chính tiền tệ, đặc biệt là chế độ tỷ giá, thị trường ngoại hối, quá trình cải tổ hệ thống tài chính quốc tế đã được xem xét khá hệ thống, góp phần vào việc tìm hiểu và nghiên cứu những chiều hướng mới của nền kinh tế thế giới. Viện còn tổ chức nghiên cứu và cung cấp thông tin vê tình hình về động thái kinh tế thế giới, thể hiện qua các báo cáo hàng năm. những diễn biến về thương mại, đầu tư. Tài chính tiền tệ quôc stế cũng như tình hình kinh tế của tong nước và trong khu vực đã được phản ánh khá đầy đủ và kịp thời tròn đề tài của Viện. Đặc biệt nhiều sự kiện kinh tế thế giới những năm gần đây như khủng hoảng kinh tế tò chính châu á, suy giảm kinh tế Mỹ- Nhật, sự kiện 11-9 đã được tập trung nghiên cứu rất kịp thời, đưa ra nhiều nhận định xác thực, cung cấp cho giới hoạch định chính sách và đông đảo công chúng những thông tin và bình luận được đánh giá là có giá trị khao học tốt. Nhiều công trình nghiên cứu không chỉ dừng lại ở phân tích sự kiện mà đã đi sâu tìm hiểu căn nguyên của các cuộc khủng hoảng và chuyển biến gần đây, xem xét những giải pháp chính sách khắc phục khủng hoảng. Thành tựu của Viện trong 20 năm qua còn đựơc thể hiện trong việc nghiên cứu các mô hình và kinh nghiệm phát triển của các quốc giá trên thế giới. Về mặt này, các công trình nghiên cứu đã đi sâu phân tích những vấn đề có ý nghĩa tham khảo thiết thực cho Việt Nam như kinh nghiẹm công nghiệp hoá, cải cách kinh tế, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Các cuốn sách:các mô hình công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC800.doc
Tài liệu liên quan