Quá trình hình thành và phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam

Nội Dung Chớnh - 1 -

Phần 1 : Lý thuyết về “Thị trường tài chính” : - 1 -

1.1. Khái niệm về “Thị trường tài chính”: - 1 -

1.2. Chức năng của “Thị trường tài chính”: - 1 -

1.3. Các chủ thể của “Thị trường tài chính”: - 3 -

1.3.1. Chủ thể đi vay : - 3 -

1.3.2. Chủ thể cho vay hay đầu tư: - 3 -

1.4. Cấu trúc của “Thị trường tài chính”: - 4 -

1.4.1. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần: - 4 -

1.4.1.1. Thị trường nợ: - 4 -

1.4.1.2. Thị trường vốn cổ phần: - 5 -

1.4.2. Thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2: - 5 -

1.4.2.1. Thị trường cấp một : - 5 -

1.4.2.2. Thị trường cấp hai: - 6 -

1.4.3. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn: - 7 -

1.4.3.1. Thị trường tiền tệ: - 7 -

1.4.3.2. Thị trường vốn: - 7 -

1.5. Các công cụ của Thị Trường Tài Chính: - 8 -

1.5.1. Các công cụ của thị trường tiền tệ: - 8 -

1.5.1.1. Tớn phiếu kho bạc: - 8 -

1.5.1.2. Giấy chứng nhận tiền gửi của ngõn hàng: - 8 -

1.5.1.3. Thương phiếu: - 9 -

1.5.1.4. Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận: - 9 -

1.5.2. Các công cụ trên thị trường vốn: - 9 -

1.5.2.1. Cổ phiếu: - 9 -

1.5.2.2. Vay thế chấp: - 10 -

1.5.2.3. Trỏi khoỏn cụng ty: - 10 -

1.5.2.4. Chứng khoỏn Chớnh Phủ: - 10 -

1.6. Điều hành Thị Trường Tài Chính: - 10 -

1.6.1. Ban hành quy định buộc các công ty phải cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà đầu tư: - 11 -

1.6.2. Đảm bảo sự lành mạnh của các trung gian tài chính: - 11 -

Phần 2: Thực tiễn về Thị Trường Tài Chính ở Việt Nam: - 12 -

2.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển Thị Trường Tài Chính ở Việt Nam: - 12 -

2.2. Các công cụ của Thị Trường Tài Chính Việt Nam: - 16 -

2.2.1. Trỏi phiếu kho bạc(hay cũn gọi là tớn phiếu kho bạc): - 16 -

2.2.2. Kỳ phiếu ngõn hàng: - 16 -

2.2.3. Tiền gửi ngõn hàng: - 17 -

2.2.4. Cổ phiếu: - 17 -

2.2.5. Cỏc cụng cụ tài chớnh khỏc: - 17 -

Phần 3: Những định hướng, giải pháp, kiến nghị: - 18 -

3.1.1. Đối với thị trường tiền tệ: - 20 -

3.1.1.1. Trước hết cần tăng cung cầu trên thị trường: - 20 -

3.1.1.2. Nâng cao hiệu quả điều hành của NHNN: - 20 -

3.1.1.3. Hoàn thiện chức năng và hoạt động của NHNN: - 20 -

3.1.2. Đối với thị trường vốn: - 21 -

3.1.2.1. Đối với thị trường trái phiếu: - 21 -

3.1.2.2. Đối với thị trường cổ phiếu tập trung: - 21 -

Kết Luận - 24 -

 

doc27 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2216 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,cổ đụng được hưởng lợi trực tiếp do lợi nhuận hoặc do giỏ trị tài sản của cụng ty tăng lờn. Trong khi đú người nắm giữ cụng cụ nợ khụng nhận được gỡ từ khoản lợi nhuận này. 1.4.2. Thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2: 1.4.2.1. Thị trường cấp một : Là Thị Trường Tài Chớnh trong đú diễn ra việc mua bỏn chứng khoỏn đang phỏt hành hay chứng khoỏn mới. Cỏc loại hành húa như cổ phiếu, trỏi phiếu của cụng ty và của Chớnh Phủ khi mới được phỏt hành đều được đem bỏn ở thị trường cấp này. Việc mua bỏn chứng khoỏn trờn thị trường cấp một thường được tiến hành thụng qua trung gian tài chớnh đú là ngõn hàng. Ngõn hàng này thường được xem như là ngõn hàng đầu ttư hay ngõn hàng bảo hiểm cho việc phỏt hành thụng qua việc bảo đảm giỏ cố định của chứng khoỏn trong quỏ trỡnh phỏt hành. Ngõn hàng bảo hiểm thường trực tiếp bỏ tiền để mua hết lụ chứng khoỏn(với giỏ thấp hơn giỏ thụng bỏo),sau đú bỏn lại ngay trờn thị trường với giỏ cao hơn(giỏ cụng bố) để kiếm lời. 1.4.2.2. Thị trường cấp hai: Là thị trường mua bỏn lại những chứng khoỏn đó phỏt hành (chứng khoỏn cũ). Khi một cỏ nhõn mua nú, nhận được tiền bỏn chứng khoỏn, nhưng cụng ty người đó phỏt chứng khoỏn lần đầu tiờn khụng thu được tiền nữa. Một cụng ty thu được vốn chỉ khi chứng khoỏn của nú được bỏn lần đầu tiờn trờn thị trường cấp một. Việc mua bỏn ở thị trường cấp hai thường được thực hiện thụng qua cụng ty mụi giới. + Thị trường cấp hai cú thể được tổ chức theo hai cỏch: - Thứ nhất, là tổ chức cỏc sở giao dịch, ở đú người mua và người bỏn (hoặc đại lý mụi giới của họ ) gặp nhau tại vị trớ trung tõm để tiến hành buụn bỏn. - Thứ hai, là thị trường trao tay(Over the Counter Market),trong đú cỏc nhà buụn bỏn tại cỏc địa điểm khỏc nhau cú một danh mục chứng khoỏn và đứng ra sẵn sàng mua và bỏn chứng khoỏn theo kiểu mua bỏn thẳng cho bất kỳ ai đến với họ. + Vỡ vậy thị trường cấp hai thực hiện hai chức năng: - Thứ nhất, nú tạo điều kiện dễ dàng để bỏn những cụng cụ tài chớnh nhằm thu tiền mặt, tứ là nú làm cho những cụng cụ tài chớnh này “lỏng” thờm. Tớnh “lỏng” thờm của những cụng cụ tài chớnh sẽ khiến chỳng được ưa chuộng hơn và như thế làm dễ dàng hơn cho cụng ty phỏt hành bỏn chỳng ở thị trường cấp một. - Thứ hai, thị trường cấp hai xỏc định giỏ của chứng khoỏn ma cụng ty phỏt hành bỏn ra ở thị trường cấp một. Những hang mua cỏc chứng khoỏn ở thị trường cấp một sẽ chỉ thanh toỏn cho cụng ty phỏt hành với giỏ mà hj cho rằng thị trường cấp hai sẽ chấp nhận nú. Giỏ chứng khoỏn ở thị trường cấp hai càng cao thỡ giỏ cụng ty phỏt hành sẽ nhận được do phỏt hành chứng khoỏn ở thị trường cấp một sẽ càng cao và vỡ vậy, cụng ty phỏt hành nhận được tổng vốn đầu tư cao hơn. Chớnh vỡ lý do này mà khi nghiờn cứu Thị Trường Tài Chớnh, người ta thường tập trung nghiờn cứu phương thức diễn biến của thị trường cấp hai hơn là thị trường cấp một. 1.4.3. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn: Cỏch khỏc để phõn biệt giữa cỏc loại thị trường là dựa trờn cơ sở kỳ hạn thanh toỏn của cỏc chứng khoỏn được mua bỏn trờn thị trường đú. 1.4.3.1. Thị trường tiền tệ: Là 1 thị trường tài chớnh, trong đú chỉ cú những cụng cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toỏn dưới 1 năm) được mua bỏn. Chứng khoỏn của thị trường tiền tệ thường được mua bỏn rộng rói hơn với chứng khoỏn dài hạn và như vậy cú xu hướng lỏng hơn. Hay núi cỏch khỏc, hàng hoỏ mua bỏn trờn thị trường tiền tệ cú tớnh thanh khoản rất cao. Ngoài ra, chứng khoỏn ngắn hạn cú giao động giỏ trị nhỏ hơn với cỏc chứng khoỏn dài hạn, do vậy chỳng là những khoản đầu tư an toàn hơn. Lf doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cỏc ngõn hàng thương mại thường là cỏc tỏc nhõn tham gia mua bỏn chủ yếu trờn thị trường này. Khi ngõn hàng nhận tiền gửi của khỏch hàng, nú phỏt hành ra cỏc loại phiếu nợ như: sổ tiền gửi cú kỳ hạn,chứng chỉ tiền gửi(CD),hoặc nú vay tiền bằng cỏch bỏn ra trỏi phiếu,tớn phiếu… Quỏ trỡnh như vậy làm xuất hiện cỏc hàng hoỏ,dễ dàng cho việc mua bỏn, thanh toỏn, chuyển dịch hoặc cất trữ để sinh lời. 1.4.3.2. Thị trường vốn: Là thị trường trong đú diễn ra việc mua bỏn cỏc cụng cụ vay nợ dài hạn như cổ phiếu, trỏi phiếu. Thị trường vốn lại được phõn thành ba bộ phận: thứ nhất là thị trường cổ phiếu,chiếm tỷ lệ rất lớn trong thị trường vốn;bộ phận lớn thứ 2 của thị trường vốn là cỏc khoản cho vay thế chấp; và nhúm thứ ba của thị trường vốn là thị trường trỏi phiếu dài hạn của cỏc cụng ty. Để hiểu rừ, đầy đủ về việc làm cỏch nào Thị Trường Tài Chớnh thực hiện được vai trũ quan trọng trong việc dẫn vốn từ người cho vay-tiết kiệm tới người vay-người chi tiờu,chỳng ta cần nghiờn cứu cỏc loại chứng khoỏn được mua bỏn trong Thị Trường Tài Chớnh. Trước hết chỳng ta tập trung vào những cụng cụ được mua bỏn trong thị trường tiền tệ và sau đú đến những cụng cụ được mua bỏn ở thị trường vốn. 1.5. Cỏc cụng cụ của Thị Trường Tài Chớnh: 1.5.1. Cỏc cụng cụ của thị trường tiền tệ: Do kỳ hạn thanh toỏn ngắn những cụng cụ vay nợ được mua bỏn trờn thị trường tiền tệ chịu mức dao động giỏ tối thiểu và do đú nú là loại đầu tư ớt rủi ro nhất. 1.5.1.1. Tớn phiếu kho bạc: Những cụng cụ vay nợ ngắn hạn này của ngắn hạn này của Chớnh Phủ thường được phỏt hành với kỳ hạn thanh toỏn 3,6 và 12 thỏng. Chỳng được trả lói với mức lói suất cố định và được hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toỏn hoặc chỳng được tahnh toỏn lói do việc bỏn lần đầu cú giảm giỏ. Tức là, với giỏ thấp hơn so với khoản tiền đó định được thanh toỏn khi hết hạn. Đõy là loại lỏng nhất trong tất cả cỏc cụng cụ trờn thị trường tiền tệ, do vậy, chỳng được mua bỏn nhiều nhất, chỳng cũng là loại cụng cụ an toàn nhất trong tất cả cỏc loại cụng cụ ở thị trường tiền tệ. 1.5.1.2. Giấy chứng nhận tiền gửi của ngõn hàng: Là một cụng cụ vay nợ do ngõn hàng thương mại bỏn cho người gửi tiền. Người gửi được thanh toỏn lói hàng năm theo 1 tỷ lệ nhất định và khi đến kỳ hạn tahnh toỏn thỡ hoàn trả gốc theo giỏ mua ban đầu. Trước năm 1961, CD là khụng thể bỏn lại được, tức là chỳng khụng thể bỏn lại hoặc khụng được hoàn trả trước kỳ hạn nếu khụng chịu một khoản phạt đỏng kể. Năm 1966, nhằm làm cho CD lỏng và hấp dẫn những người đầu tư hơn, Citibank đó lần đầu phỏt hành CD bỏn lại được đối với những loại cú mệnh giỏ cao (trờn 100.000 đụ la). CD cú thể được bỏn lại ở thị trường cấp hai. Hiện nay cụng cụ này được hầu hết cỏc ngõn hàng thương mại lớn phỏt hành và thu được thành cụng to lớn, với tổng số dư gần đõy vượt quỏ tổng số dư của tớn phiếu kho bạc. Chỳng là tổng nguồn vốn dặc biệt quan trọng mà những ngõn hàng thương mại thu hỳt được từ cỏc cụng ty, cỏc quỹ tương trợ thị trường tiền tệ, cỏc tổ chức từ thiện va cỏc cơ quan của Chớnh Phủ. 1.5.1.3. Thương phiếu: Là cụng cụ vay nợ ngắn hạn do cỏc ngõn hàng lớn và cỏc cụng ty nổi tiếng phỏt hành. Trước đõy cỏc cụng ty thường vay vốn ngắn hạn ở cỏc ngõn hàng thương mại, nhưng sau đú họ dựa chủ yếu vào việc buụn bỏn thương phiếu cho cỏc trung gian tài chớnh và cỏc cụng ty khỏc để vay vốn tức thời;tức là họ đó thực hiện hoạt động tài chớnh trực tiếp. 1.5.1.4. Hối phiếu được ngõn hàng chấp nhận: Là một hối phiếu ngõn hàng (hứa hẹn thanh toỏn tương tự một tấm sộc), do một cụng ty phỏt hành, được thanh toỏn trong thời hạn sắp tới và được ngõn hàng bảo đảm với một khoản lệ phớ bằng cỏch ngõn hàng đúng dấu “đó chấp nhận” lờn hối phiếu. Cụng ty phỏt hành hối phiếu phải gửi mún tiền bắt buộc vào tài khoản của mỡnh tại ngõn hàng đủ để trả cho hối phiếu. Nếu cụng ty khụng cú khả năng thanh toỏn, thỡ ngõn hàng buộc phải thanh toỏn theo số tiền đó ghi trong hối phiếu. Cụng ty phỏt hành hối phiếu cú thờm khả năng được chấp nhận khi mua hàng hoỏ ở nước ngoaifvif nhà sản xuất ngoại quốc biết rằng ngay cả trường hợp cụng ty đó phỏ sản, thỡ hối phiếu vẫn được ngõn hàng thanh toỏn đầy đủ. Những hối phiếu này thường được bỏn ở thị trường cấp hai, vỡ vậy nú cú tỏc dụng tương tự tớn phiếu kho bạc. 1.5.2. Cỏc cụng cụ trờn thị trường vốn: Cỏc cụng cụ trờn thị trường vốn là cỏc cụng cụ nợ và cổ phiếu, với kỳ hạn trờn một năm hay vụ hạn. Khỏc với cỏc cụng cụ trờn thị trường tiền tệ, cỏc cụng cụ trờn thị trường vốn cú độ lệch tiờu chuẩn lớn hơn nhiều, do vậy mức độ rủi ro lớn và lợi tức thường cao. 1.5.2.1. Cổ phiếu: Cổ phiếu là trỏi quyền về vốn đối với thu nhập rũng và tài sản của một cụng ty; tức là nú chứng thực quyền sở hữu một phần của cụng ty và quyền được chia cổ tức: + Cổ phiếu thụng thường: là loại cổ phiếu cú thu nhập khụng cố định, lợi tức biến động tuỳ theo sự biến động lợi nhuận của cụng ty. Tuy nhiờn, thị giỏ cổ phiếu lại rất nhạy camtreen thị trường, khụng chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận cụng ty mà cũn rất nhiều nhõn tố khỏc như mụi trường kinh tế, thay đổi lói suất, hay núi cỏch khỏc là tuõn theo quy luật cung cầu. + Cổ phiếu ưu đói: là loại cổ phiếu cú quyền nhận được thu nhập cố định theo một tỷ lệ lói suất nhất định, khụng phụ thuộc vào lợi nhuận của cụng ty. Tuy nhiờn, thị giỏ của cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổi lói suất trỏi phiếu kho bạc và tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty. 1.5.2.2. Vay thế chấp: Là những mún tiền cho cỏc cỏ nhõn hoặc cỏc cụng ty kinh doanh vay để đầu tư vào những cụng trỡnh kiến trỳc, nhà, đất đai dựng làm vật thế chấp cho cỏc mún vay. Hỡnh thức này chiếm một phần lớn trong nguồn tài trợ của cỏc cụng ty, thậm chớ cũn chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn tài của cỏc cụng ty. 1.5.2.3. Trỏi khoỏn cụng ty: Là loại trỏi khoỏn dài hạn, do cỏc cụng ty phỏt hành với lói suất cao, giỳp cụng ty huy động khối lượng vốn lớn trong một thời gian ngắn. Ngoài ra, trỏi khoỏn cụng ty cún cú khả năng chuyển đổi, và một số loại, cú thể chuyển thành cổ phiếu. Do vậy, trỏi khoỏn cụng ty là một cụng cụ được lưu hành rộng rói trờn thị trường vốn. 1.5.2.4. Chứng khoỏn Chớnh Phủ: Là cỏc loại cụng cụ vay nợ do Chớnh Phủ phỏt hành như trỏi phiếu kho bạc Nhà nước,tớn phiếu kho bạc Nhà nước, cụng trỏi quốc gia… 1.6. Điều hành Thị Trường Tài Chớnh: Chớnh Phủ đúng vai trũ quan trọng trong việc điều hành hoạt động của Thị Trường Tài Chớnh. 1.6.1. Ban hành quy định buộc cỏc cụng ty phải cung cấp đầy đủ thụng tin cho cỏc nhà đầu tư: Chớnh Phủ yờu cầu cỏc cụng ty phỏt hành chứng khoỏn phải cung cấp một số thụng tin về doanh số, tài sản, tỡnh hỡnh kinh doanh lỗ lói… cho cỏc nhà đầu tư. Như vậy, cỏc nhà đầu tư sẽ trỏnh được một số cỏc hoạt động gian lận rủi ro. 1.6.2. Đảm bảo sự lành mạnh của cỏc trung gian tài chớnh: Để bảo vệ những nhà đầu tư và những người gửi tiền, chớnh phủ ban hành quy định buộc cỏc tổ chức tài chớnh trung gian phải tuõn theo như: 1.6.2.1. Đưa ra cỏc điều kiện cho việc thành lập cỏc trung gian tài chớnh. 1.6.2.2. Yờu cầu cỏc trung gian tài chớnh phải bỏo cỏo cỏc hoạt động của họ và thường xuyờn kiểm tra, giỏm sỏt cỏc hoạt động của cỏc trung gian tài chớnh. 1.6.2.3. Quy định quy mụ và phạm vi hoạt động của cỏc tổ chức tài chớnh nhằm hạn chế hoạt động chứa đựng rủi ro. 1.6.2.4. Quy định về việc thực hiện bảo hiểm cho những người gửi tiền tại cỏc trung gian tài chớnh. Phần 2: Thực tiễn về Thị Trường Tài Chớnh ở Việt Nam: 2.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển Thị Trường Tài Chớnh ở Việt Nam: Đại hội Đảng VI đó đỏnh dấu một bước ngoặt quan trọng trong cụng cuộc đổi mới phỏt triển kinh tế xó hội của đất nước. Trong những năm gần đõy, nền kinh tế VN đó đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, mức tăng trưởng GDP bỡnh quõn giai đoạn 1990-1997 đạt 8-9%, lạm phỏt kỡm chế ở mức thấp, đời sống của nhõn dõn khụng ngừng được cải thiện. TTTC Việt Nam được hỡnh thành trong thời kỳ đổi mới, ngày càng gia tăng về quy mụ; đồng bộ về cơ cấu, hiện đại hơn về cụng nghệ, nghiệp vụ và cũng ngày càng khẳng định đậm nột hơn vị thế khụng thể thiếu được trong tổng thể nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong tạo động lực định hướng và thỳc đẩy sự phỏt triển kinh tế - xó hội của đất nước, cả hiện tại lẫn tương lai... Tuy nhiờn, do nhiều yếu tố khỏch quan và chủ quan, xột về tổng thể, TTTC Việt Nam hiện nay nổi lờn một số đặc điểm sau: Thứ nhất, TTTC chưa phỏt triển đồng bộ về cơ cấu, chưa đồng đều về trỡnh độ giữa cỏc bộ phận hợp thành. Cú thể núi, ở nước ta cho đến nay, dường như cũn chưa cú TTTC thực sự với đầy đủ hỡnh hài, bộ phận cần cú như TTTC ở cỏc nước khu vực cú nền kinh tế thị trường phỏt triển. Cỏc hoạt động trờn TTTC ở nước ta mới chỉ tập trung vào thị trường vốn ngắn hạn, chưa nhiều cỏc hoạt động trờn thị trường vốn dài hạn. Hơn nữa, trong thị trường vốn ngắn hạn cũng chủ yếu mới tập trung ở một số hoạt động huy động và cho vay tớn dụng thụng thường của cỏc ngõn hàng thương mại nhà nước, cũn ở thị trường vốn dài hạn mới tập trung ở cỏc hoạt động vay nợ dài hạn của Chớnh phủ hoặc doanh nghiệp nhà nước... Thị trường chứng khoỏn - một định chế tài chớnh tiờn tiến, thước đo trỡnh độ phỏt triển thị trường của một quốc gia, một hỡnh thức tổ chức trực tiếp giữa người cú cung - cầu vốn, khụng cú trung gian tài chớnh, một thị trường liờn tục, gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo - thỡ hầu như chưa hỡnh thành với tư cỏch một thị trường, cũng như chưa được mở rộng trờn cả nước. Cho đến nay, mới chỉ cú 1 trung tõm giao dịch chứng khoỏn ở Thành phố Hồ Chớ Minh, với 21 cụng ty niờm yết với tổng giỏ trị cổ phiếu tương đương 130 triệu USD, tức chưa đến 2% GDP cả nước năm 2002. Tổng cộng mới cú 11 cụng ty chứng khoỏn, 6 cụng ty kiểm toỏn, 3 ngõn hàng lưu ký nước ngoài được thừa nhận về tư cỏch phỏp lý phục vụ cho 21 cụng ty niờm yết núi trờn và 13000 tài khoản đầu tư thống kờ được tại cỏc cụng ty chứng khoỏn và chỉ khoảng 1/4 số tài khoản này là hoạt động thực sự (trong đú tài khoản của cỏc nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư cú tổ chức rất ớt). Đú là chưa kể chỉ số chứng khoỏn Việt Nam (VN Index) hiện đó giảm cũn chừng 1/3 so với đỉnh điểm (khoảng 150 điểm vào giữa thỏng 7/2003 so với 571 điểm ngay 25/6/2001). Thứ hai, quy mụ thị trường cũn nhỏ, cỏc hàng húa và dịch vụ tài chớnh cũn nghốo nàn, đơn giản và tớnh chuyờn nghiệp chưa cao. Mặc dầu cũn thiếu số liệu đầy đủ để đỏnh giỏ tổng quỏt quy mụ thị trường tài chớnh của nước ta cả về tổng thể, cũng như từng bộ phận, song cú thể cảm nhận thấy sự khiờm tốn của chỳng qua số lượng và quy mụ vốn điều lệ, cũng như khả năng thanh toỏn của cỏc ngõn hàng, cụng ty tài chớnh và cỏc cơ sở kinh doanh khỏc đang hoạt động trong lĩnh vực tài chớnh. Hiện tại, trờn địa bàn thủ đụ Hà Nội - trung tõm tài chớnh hàng đầu của cả nước - cú 113 cỏc tổ chức tài chớnh, tớn dụng hoạt động, bao gồm 67 ngõn hàng và chi nhỏnh ngõn hàng, 2 cụng ty tài chớnh, 6 cụng ty cho thuờ tài chớnh, 9 cụng ty chứng khoỏn, 9 quỹ tớn dụng nhõn dõn và 5 quỹ tài chớnh Nhà nước. Cỏc ngõn hàng và cụng ty bảo hiểm quốc doanh lớn nhất nước ta cũng mới chỉ cung cấp chừng 60 sản phẩm dịch vụ cho cỏc khỏch hàng so với từ 200 - 600 sản phẩm dịch vụ hết sức đa dạng và linh hoạt của cỏc ngõn hàng và cụng ty bảo hiểm trung bỡnh ở cỏc nước phỏt triển trờn thế giới. Đa số dõn cư và phần lớn cỏc hoạt động kinh tế - xó hội của đất nước cũn nằm ngoài "vựng phủ súng" của cỏc dịch vụ thị trường tài chớnh; nhiều doanh nghiệp đang khỏt vốn kinh doanh, trong khi thiếu cơ chế và cụng cụ hiệu quả khai thụng nguồn vốn "chết" trong dõn, trong cỏc ngõn hàng .... Tớnh chuyờn nghiệp và năng động của cỏc nhõn viờn và cơ sở kinh doanh tớn dụng "đen" hoặc tư nhõn ở gúc độ nào đú đang tỏ ra hiệu quả hơn so với cỏc cơ sở tớn dụng quốc doanh. Thứ ba, thị trường tài chớnh cũn tập trung vào "sõn chơi" và đối tỏc thuộc khu vực kinh tế nhà nước, chưa cú sư liờn thụng và mở rộng trong cả nước cũng như với nước ngoài. Cú thể nhận thấy trong bức tranh chung hoạt động của thị trường tài chớnh ở nước ta, cỏc điểm sỏng và đầu mối cung - cầu lớn nhất, cỏc cụng cụ tài chớnh quan trọng nhất, dường như đều tập trung trong sõn chơi giữa cỏc đối tỏc thuộc khu vực kinh tế nhà nước với nhau hoặc huy động vốn từ xó hội, nhưng lại đầu tư cho khu vực kinh tế này, và ước tớnh cú lẽ chiếm khụng dưới 80% tổng giỏ trị cỏc giao dịch hiện hành trờn thị trường tài chớnh nước ta. Cỏc ngõn hàng, cơ sở kinh doanh tài chớnh tư nhõn và cỏc đối tượng vay vốn tư nhõn cũn chiếm tỷ lệ khiờm tốn. Rất nhiều doanh nghiệp tư nhõn ở nước ta đang gặp khú khăn trong tiếp cận cỏc dịch vụ tài chớnh - ngõn hàng do thiếu tài sản thế chấp, thiếu dự ỏn kinh doanh "khả thi", thiếu thụng tin cần thiết, thiếu sự thấu hiểu và tận tụy của ngõn hàng hoặc đơn giản chỉ là do chưa quen vỡ chưa từng được hưởng cỏc dịch vụ tài chớnh này... Thứ tư, thị trường tài chớnh hoạt động chưa mang tớnh thị trường cao và chưa gắn đồng bộ với cỏc thị trường khỏc trong nền kinh tế Rất nhiều ngõn hàng, cụng ty tài chớnh vẫn cũn mang dỏng dấp và phong cỏch kinh doanh của thời bao cấp. Hơn nữa, do cũn một số bất cập trong khung phỏp lý về hoạt động, do tập trung vào cỏc đối tỏc thuộc khu vực kinh tế nhà nước, nờn cỏc nguyờn tắc kinh doanh thị trường nhiều khi được thực hiện một cỏch ước lệ, hỡnh thức. Dũng vốn xó hội, thụng qua TTTC, vẫn chưa được thực sự chảy đến những nơi cần đến và tuõn theo tớn hiệu, nguyờn tắc thị trường. Tớnh cạnh tranh thị trường giữa cỏc ngõn hàng mới đựoc khởi động gần đõy, từ khi Ngõn hàng nhà nước ỏp dụng chế độ lói suất cơ bản và bói bỏ kiểm soỏt lói suất... Nợ quỏ hạn, khú đũi của nhiều ngõn hàng cũn cao do ngõn hàng chịu sức ộp "cho vay chớnh sỏch", cũn cỏc đối tỏc được vay thỡ sẵn tõm lý xin hỗ trợ chớnh sỏch càng nhiều càng tốt... Hơn nữa, thị trường tài chớnh dường như cũn hoạt động một cỏch đơn độc, thiếu gắn kết đồng bộ với nhiều thị trường và cỏc hoạt động kinh tế - xó hội lớn khỏc. Chẳng hạn, thị trường chứng khoỏn cũn thờ ơ với quỏ trỡnh cổ phần húa DNNN; hoặc thị trường tiền tệ trong nước cũn khỏ ""lónh đạm"" với thị trường tài chớnh quốc tế.... Những rủi ro phi thị trường cũn lớn đối với cỏc hoạt động kinh doanh trờn thị trường tài chớnh, nhất là thị trường chứng khoỏn (do thụng tin cổ phiếu thiếu về số lượng, khụng đảm bảo về chất lượng hoặc khụng kịp thời...). Thứ năm, thị trường tài chớnh đang từng bước được xõy dựng, củng cố và phỏt triển phự hợp quỏ trỡnh chuyển đổi cơ chế và đỏp ứng cỏc cam kết hội nhập và thụng lệ quốc tế. Đõy đó, đang và sẽ cũn là đặc điểm lớn nhất bao trựm, xuyờn suốt, chi phối và định hướng toàn bộ qua trỡnh vận động của thị trường tài chớnh Việt Nam. Cựng với sự chuyển biến về nhận thức và sự hoàn thiện cơ chế thị trường mở núi chung, hệ thống phỏp lý kinh tế núi riờng, thị trường tài chớnh Việt Nam sẽ ngày càng được củng cố và phỏt triển vững chắc, an toàn và hiệu quả hơn cả về bề rộng lẫn bề sõu. Cỏc bộ phận thị trường trong hệ thống thị trường tài chớnh sẽ tiếp tục mở rộng về quy mụ, tăng thờm cỏc cụng cụ, dịch vụ chuyờn nghiệp, phõn nhỏnh chi tiết và rừ nột hơn cỏc bộ phận thị trường chuyờn biệt (vớ dụ, thị trường cổ phiếu doanh nghiệp sẽ phõn thành thị trường cổ phiếu của nhúm doanh nghiệp cơ khớ, nhúm doanh nghiệp may mặc, nhúm doanh nghiệp giầy, ...). Kiến thức, tõm lý và thụng tin về thị trường tài chớnh sẽ được củng cố, cải thiện cả về phớa bờn cung lẫn bờn cầu, cũng như bờn trung gian và toàn xó hội, tạo thuận lợi cho hoạt động của thị trường tài chớnh. Đặc biệt, thị trường tài chớnh Việt Nam sẽ ngày càng được kết nối đồng bộ với cỏc thị trường khỏc trong nền kinh tế, được liờn thụng với thị trường tài chớnh quốc tế và thu hỳt ngày càng rộng rói hơn và phục vụ ngày càng cú chất lượng, hiệu quả hơn mọi thành viờn, đối tỏc và cỏc hoạt động kinh tế - xó hội đất nước. 2.2. Cỏc cụng cụ của Thị Trường Tài Chớnh Việt Nam: Do Thị Trường Tài Chớnh chưa phỏt triển, nờn cỏc cụng cụ của Thị Trường Tài Chớnh VN cũng cũn chưa đa dạng, hạn chế về số lượng. Hiện nay chỉ cú một số cụng cụ chủ yếu như: trỏi phiếu kho bạc; trỏi phiếu cụng trỡnh; kỳ phiếu ngõn hàng; tiền gửi tiết kiệm; cổ phiếu của cụng ty. 2.2.1. Trỏi phiếu kho bạc(hay cũn gọi là tớn phiếu kho bạc): Trỏi phiếu kho bạc là một loại trỏi phiếu do nhà nước phỏt hành với lói suất cố định và thời gian ấn định trước, nhằm huy động vốn để bổ sung ngõn sỏch nhà nước. Trỏi phiếu kho bạc được phỏt hành nhằm bự đắp thõm thủng ngan sỏch và giải quyết thiếu hụt tạm thời ( khi giữa thu và chi khụng ăn khớp về mặt thời gian ). Như vậy, ngay cả khi cú bội thu ngõn sỏch vẫn cần phỏt hành trỏi phiếu kho bạc. Trờn thị trường VN, trỏi phiếu kho bạc là cụng cụi phỏt hành rọng rói và phổ biến nhất và là cụng cụ an toàn nhất (được xem như khụng cú rủi ro khi thanh toỏn). Trỏi phiếu kho bạc chủ yếu do cỏc tổ chức tài chớnh tớn dụng mua thụng qua hỡnh thức đấu thầu. Lói suất trỏi phiếu kho bạc thụng thường cao hơn lói suất tieef gửi ngõn hàng cựng kỳ hạn. 2.2.2. Kỳ phiếu ngõn hàng: Để huy động được một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn, phục vụ mục đớch hoạt động hoặc đầu tư trung hạn cho cỏc chương trỡnh Chớnh Phủ chỉ định, cỏc ngõn hàng, chủ yếu là ngõn hàng thương mại quốc doanh như: Ngõn hàng Nụng nghiệp và phỏt triển Nụng thụn; Ngõn hàng Cụng thương VN; Ngõn hàng Đầu tue và Phỏt triển, phỏt hành kỳ phiếu ngõn hàng để thu hỳt vốn. Lói suất thụng thường cao hơn lói tiền gửi tiết kiệm, trả lói trước hoặc sau. Nếu so sỏnh vứi trỏi phiếu kho bạc, thỡ loại kỳ phiếu này cú mức độ rủi ro cao hơn, do đú cú thể cỏc ngõn hàng này khụng chỉ cú khả năng thanh toỏn. Tuy nhiờn, thực tế cho thấy cỏc ngõn hàng này là cỏc ngõn hàng của Chớnh Phủ, do vậy việc mất khả năng thanh toỏn của ngõn hàng rất khú cú thể xảy ra. 2.2.3. Tiền gửi ngõn hàng: Do cơ chế tự chủ trong tài chớnh và độc lập trong kinh doanh, cỏc tổ chức tài chớnh tớn dụng khụng ngừng đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức huy động vốn như tiền gửi khụng kỳ hạn, cú kỳ hạn, gửi tiết kiệm. Lói suất huy động do cỏc ngõn hàng tự quyết địng căn cứ quy định theo từng thời kyfcuar ngõn hàng nhà nước. Cỏc ngõn hàng cổ phần, ngoài quốc doanh, thụng thường cú lói suất cao hơn so với cỏc ngõn hàng thương mại quốc doanh. Tuy nhiờn, kỳ hạn huy động tiền gửi cũn hạn chế, chủ yếu dưới 1 năm. Lĩa suất huy động ngoại tệ khoảng 4.5% năm, thấp hơn nhiều so với lói suất huy động tiền đồng, khoảng 10% năm. 2.2.4. Cổ phiếu: Cổ phiếu hiện nay đó khỏ phổ biến ở VN, mặc dự chưa cổ phần hoỏ được tất cả cỏc cụng ty đang hoạt động , và thị trường chứng khoỏn mới được thành lập chưa lõu nhưng do được tõm đỳng mực nờn cổ phiếu đó được phổ biến rộng rói trong quần chỳng, đặc biệt là những người trong giới thương nhõn. Sinh viờn cũng tham gia chơi chứng khoỏn mặc dự với số vốn ớt ỏi nờn lợi nhuận chưa nhiều nhưung như vậy đó mang lại được rất nhiều điều bổ ớch trong quỏ trỡnh lập nghiệp. Cỏc ngõn hàng cũng lập ra trang web để chỳng ta cú thể chơi chứng khoỏn với số tiền ảo, với mục đớch là giỳp mọi ngườ cú thể tỡm hiểu trước khi thật sự bắt đầu tham gia. 2.2.5. Cỏc cụng cụ tài chớnh khỏc: Ngoài một số cụng cụ tài chớnh kể trờn, hiện nay mọt số ngành đó phỏt hành trỏi phiếu dài hạn trong nước và nước ngoài để thu hỳt vốn như ngành năng lượng phỏt hành trỏi phiếu xõy dựng đường dõy 500kv, Tổng cụng ty bưu chớnh viễn thụng phỏt hành trỏi phiếu xõy dựng hệ thống bưu điện… Phần 3: Những định hướng, giải phỏp, kiến nghị: Để cú được những định hướng đỳng đắn để phỏt triển thị trường tài chớnh chỳng ta cần tiếp thu nhưũng ý kiến đúng gúp của cỏc chuyờn gia trong lĩnh vực này. ễng Bựi Kiến Thành là chuyờn gia VN đầu tiờn được đào tạo tại Hoa kỳ trong lĩnh vực tài chớnh. Với hơn 40 năm hoạt động trong lĩnh vực tài chớnh, ụng đó giỳp đỡ , tư vấn mhiều vấn đề cho Chớnh Phủ VN trong một số lĩnh vực kinh tế ngoại giao, hỗ trợ Bộ Ngoại Giao VN đạt được văn bản giải toả cấm vận đặc biệt của chớnh phủ Hoa Kỳ; tiến hành nghiờn cứu chủ quyền của VN trờn quần đảo Trường Sa và thềm lục địa biển Đụng. ễng là cố vấn cấp cao chịu trỏch nhiệm về đỏnh giỏ khả năng bảo hiểm và tài chớnh ở Hà Nội, phối hợp dự ỏn điện Phỳ Mỹ, hỗ trợ cho cụng ty Tư vấn thiết kế KHM. Ngoài ra ụng cũn giữ chức vụ Phú Chủ tịch Uỷ ban quan hệ Chớnh Phủ-phũng Thương mại Hoa Kỳ. ễng đó cú những nhận xột rất chõn thành và bổ ớch về vấn đề thị trường tài chớnh ở VN hiện nay và cỏc giải phỏp để hoàn thiện nú. Sau đõy là một số những ý kiến đỏnh giỏ của ụng : “Nền tài chớnh Hoa Kỳ và thế giới là những thị trường đó trưởng thành. VN ta cũn nhiều điều cần phải học hỏi và ứng dụng. Riờng về Mỹ mỗi năm giao dịch tài chớnh đó lờn đến hằng trăm nghỡn tỷ USD, khú mà tớnh cho chớnh xỏc. Ngoài hệ thống ngõn hàng thương mại, cũn cú hệ thống ngõn hàng đầu tư, cỏc cụng ty bảo hiểm, cỏc quỹ đầu tư, quỹ hưu trớ, cỏc thị trờng chứng khoỏn xuyờn quốc gia, cỏc sàn giao dịch mua bỏn hàng hoỏ, nụng sản, thực phẩm và cỏc “sản phẩm tài chớnh” đủ loại. Dịch vụ tài chớnh là huyết mạch nuụi sống và phỏt triển nền kinh tế, từ sản xuất đến phõn phối và tiờu thụ. Áp suất của huyết mạch tài chớnh bỏo hiệu sức khoẻ của nền kinh tế. Hàng ngày cỏc cơ quan quản lý tài chớnh lien bang theo dừi cỏc số liệu, chi tiờu, tỷ số thống kờ về lưu lượng tiền bạc, tớn dụng… để điều chỉnh kịp thời cỏc “van” điều tiết phục vụ cho nhu cầu của xớ nghiệp cũng như người tiờu dựng. Và một khớa cạnh khỏc của Thị Trường Tài Chớnh Mỹ là lĩnh vực tớn dụng phục vụ người tiờu dựng. Trong một nốn kinh tế thị trường “khỏch hàng là thượng đế” là người tiờu thụ sản phẩm, là “đầu ra” của hoạt động sản xuất. Nếu đầ ra bị tắc thỡ nền kinh tế sẽ bị ốm và cú khả năng khủng hoảng hay suy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0952.doc
Tài liệu liên quan