Cuối quý thực hiện nếu xí nghiệp có tiết kiệm nhiên liệu so với định mức tổng gộp, sau khi đã được công ty kiểm tra xác nhận thì các chức danh liên quan trực tiếp đến việc giảm thấp chỉ tiêu nhiên liệu
+ Đội trưởng lái máy nếu công nhân trong đội không có ai vi phạm thì được thưởng 1% số nhiên liệu mà đội tiết kiệm được. Nhưng tối đa không quá 100.000đ/tháng.
+ Phân đoạn vận dụng được thưởng 4% số nhiên liệu tiết kiệm cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý xí nghiệp có thành tích làm giảm chỉ tiêu nhiên liệu chạy tầu.
- Thưởng tổng kết nhiên liệu:
Kết thúc năm kế hoạch khi xí nghiệp hoàn thành chỉ tiêu nhiên liệu tổng chi phí nhiên liệu giảm so với định mức chi phí công ty giao thì phần tiền tiết kiệm nhiên liệu còn lại được cộng với phần dự phòng của xí nghiệp để phân phối cho tất cả CBCNV trong năm có thành tích đóng góp vào việc giảm thấp chỉ tiêu nhiên liệu và sản phẩm cuối cùng của xí nghiệp.
+ Công nhân vi phạm quy định về quản lý nhiên liệu gây lãng phí, thất thoát, gây tai nạn lao động, tai nạn cháy tầu làm tăng chi phí cho giá thành vận tải thì không được hưởng.
27 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp đầu máy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm) nguồn khen thưởng thông thường trích từ giá trị tiền làm lợi cho doanh nghiệp do làm giảm tỷ lệ hàng hóa sai hỏng.
-Tổ chức khen thưởng về tiết kiệm vật tư, bởi tiết kiệm vật tư cho phép giảm chi phí vật tư, tăng hiệu quả đồng vốn dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Nguồn khen thưởng trích từ phần vật tư tiết kiệm được và mức thưởng không quá 50% số tiền tiết kiệm được.
-Thưởng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nó tùy thuộc vào tính chất công việc và giá trị của đề tài sáng kiến (tiết kiệm, làm lợi) mà có các mức độ trích thưởng khác nhau.
1.2. Quỹ lương và thành phần quỹ lương
1.2.1. Quỹ lương
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động, làm việc phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ.
1.2.2. Thành phần quỹ lương
Thành phần quỹ lương bao gồm: Tiền lương theo tháng theo hệ thống của thang lương, bảng lương của nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân viên khi sản xuất ra những sản phẩm không đúng qui định.
- Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân viên trong thời gian ngừng việc do máy móc thiết bị ngừng chạy vì thiếu nguyên liệu, vật liệu nhiên liệu, chờ việc ...
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian điều động công tác hoặc thời gian huy động đi làm nghĩa vụ của nhà nước.
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên được cử đi học theo chế độ qui định nhưng vẫn còn tính trong biên chế.
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên chức nghỉ phép định kỳ, nghỉ vì việc riêng trong phạm vi chính sách mà nhà nước qui định.
- Các loại tiền lương có tính chất thường xuyên.
- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, tăng ca.
- Phụ cấp dạy nghề, giáo dục tạo trong sản xuất.
- Phụ cấp trách nhiệm cho các tổ trưởng sản xuất, công nhân lái xe.
- Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp trong các ngành đã được nhà nước qui định.
- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.
- Phụ cấp khu vực.
- Ngoài ra còn có các phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương.
1.2.3. Kết cấu quỹ lương của công nhân sản xuất
Quỹ lương của công nhân sản xuất được chia làm 4 loại như sau:
- Quỹ tiền lương cấp bậc
- Quỹ tiền lương giờ
- Quỹ tiền lương ngày
- Quỹ tiền lương tháng
2. Các nguồn hình thành quỹ tiền lương tiền thưởng của Xí nghiệp
Đầu máy Hà Nôi
- Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định của mọi thành công. Đặc biệt là trong kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đất nước ta chuyển mình từ cơ chế kinh tế tập trung bao cấp, sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chế độ tiền lương của người lao động đã được nhà nước quan tâm, sửa đổi cùng với những sửa đổi khác nhằm tạo ra môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
- Là một doanh nghiệp nhà nước Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội là xí nghiệp thành viên trực thuộc Công ty vận tải Hành khách đường sắt Hà Nội, sản phẩm của doanh nghiệp là những đoạn sản phẩm trong tổng sản phẩm của công ty ngành cho nên nguồn hình thành quỹ lương cũng phần nào phụ thuộc.
2.1 Phương pháp phân phối quĩ tiền lương
- Căn cứ công văn số 4320/LĐTBXD/TL ngày 29-12-1998 của Bộ Lao động thương binh xã hội về việc hướng dẫn xây dựng qui chế trả lương trong doanh nghiệp nhà nước.
- Căn cứ hướng dẫn của Liên hiệp đường sắt Việt Nam (nay là Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam) và Xí nghiệp liên hợp 1 (nay là Công ty Vận tải Hành khách Đường sắt Hà Nội) giám đốc xí nghiệp Hà Nội ban hành quy chế trả lương cho cán bộ công nhaan viên theo nguyên tắc sau:
+ Phân phối theo lao động, tiền lương gắn với năng suất, do đó tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận không phân phối bình quân những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất công tác thì được trả lương cao.
+ Ngược lại những người hoặc nhóm người bộ phận do chủ quan làm ảnh hưởng, giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, lãng phí vật tư thì bị giảm lượng, và còn có thể bị khấu trừ vào thu nhập của mình để bù vào thiệt hại mà họ gây ra.
+ Tiền lương được phân phối tăng hoặc giảm theo tổng quỹ lương thực hiện của xí nghiệp.
+ Để thực hiện được phân phối hết quỹ lương, xí nghiệp lập quỹ lương dự phòng 10% quỹ lương kế hoạch, quỹ này được phân phối lại vào cuối quý, cuối năm và dùng trả công khuyến khích sản xuất nếu còn.
+ Trong điều kiện hiện tại xí nghiệp áp dụng chế độ phân phối lương dựa vào hệ thông thang bảng lương quy định tại nghị định 26/CP với mức lương tối thiểu hiện hành, vừa dựa vào chỉ số năng suất chất lượng và các yếu tố khác để thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Tiền lương và thu nhập phân phối trực tiếp cho từng cán bộ công nhân viên và được ghi vào sổ lương theo quy định của nhà nước.
2.2 Các nguồn hình thành quỹ lương
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, công tác vận tải, tổng quý lương xí nghiệp phân phối cho cán bộ công nhân viên được hình thành từ các nguồn.
- Quỹ lương sản xuất chính theo đơn giá sản phẩm công đoạn do Công ty Vận tải Hành Khách đường sắt Hà Nội giao bao gồm:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao chính.
+ Quỹ tiền lương bổ xung theo chế độ quy định của nhà nước.
+ Quỹ tiền lương trả cho lao động đặc thù.
- Quỹ tiền lương sản xuất ngoài vận doanh bao gồm: khôi phục, chế tạo phụ tùng, đại tu đầu máy...
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động khác: cho thuê đầu máy, cấp nhiên liệu, dịch vụ vận tải, các dịch vụ khác.
- Quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
3. Các hình thức trả lương hiện nay của Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội
Do đặc thù của ngành và riêng Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội nên việc trả lương cho người lao động có nhiều hình thức chủ yếu là các hình thức sau:
+ Trả lương thời gian
+ Trả lương khoán sản phẩm
+ Phân phối lại quỹ lương (Thưởng quý, năm )
a. Hệ thống chế độ phụ cấp của nhà nước đang áp dụng tại xí nghiệp
Loại phụ cấp
Mức PC
Căn cứ tính PC
1
Phụ cấp chức vụ
- Giám đốc xí nghiệp
0,5
Theo lương tối thiếu
- Phó giám đốc
0,4
-
- Trưởng phòng, QĐ (và tương đương)
0,3
-
- Phó phòng, PQĐ (và tương đương)
0,2
-
2
Phụ cấp trách nhiệm
- Tổ trưởng sản xuất
0,1
Theo lương tối thiếu
- Tổ trưởng công tác phòng khám sức khoẻ khu vực
0,1
-
Trách nhiệm kế toán
0,1
-
- Thủ quỹ
0,1
-
- Tổ trưởng trực ban Hà Nội
0,1
-
3
Phụ cấp làm ca đêm
Lương cấp bậc
- Ca 3: từ 22h-6h
40%
LCB x 40%x giờ ca 3 giờ chế độ
4
Phụ cấp khu vực
- Đồng Đăng
50%
Theo lương tối thiểu
- Đồng mỏ
30%
-
- Mạo Khê
10%
-
- Ninh Bình
10%
-
5
Phụ cấp độc hại
- Cho công nhân có chức danh chưa xếp theo bảng lương độc hại
10%
Theo lương tối thiếu
Ghi chú:
1- Phụ cấp trách nhiệm tính theo công thực tế sản xuất công tác
2- Phụ cấp chức vụ áp dụng đối với Đội trưởng đội Kiến trúc, đội trưởng đội lái máy bằng phó phòng, phó quản đốc.
b. Khoản tiền lương áp dụng chung trong toàn xí nghiệp
- Đối tượng áp dụng: tất cả cán bộ - CNV trong toàn xí nghiệp
- Những số liệu chung cho các phương pháp trả lương:
* Lmin = Lương tối thiểu - Hiện tại khi xây dựng công thức 240.000đ
* HSL = Hệ số lương (được hiểu là HSL riêng của từng cá nhân).
* HSLcv = Hệ số lương công việc.
* LCB = Lương cấp bậc = HSL x Lmin
* LCBcv = Lương cấp bậc công việc = HSLcv x Lmin
* Thời gian LĐ:
. Tính theo công = 22 công/tháng
. Tính theo giờ = 176 h/tháng
+ Các công việc trả lương áp dụng chung trong toàn xí nghiệp
* Lương nghỉ:
+ Nghỉ phép năm, lễ, tết.
+ Nghỉ việc riêng có lương (theo luật LĐ).
+ Học tại chức, tập trung dài hạn trên 3 tháng liên tục
Công thức tính: Tp = x Np
Trong đó:
. Tp = Tiền lương nghỉ phép, lễ, tết, việc riêng, học.
. Np = Công thực tế phép, lễ, tết, học ...
. HSL cấp bậc cá nhân có cả phụ cấp chức vụ, khu vực...
Ghi chú: Trong HSL không có hệ số phụ cấp trách nhiệm.
* Lương hội họp:
- Hội họp, học nghiệp vụ, công tác Đảng, CĐ, TN, công tác khác của xí nghiệp giao (đối với CN trực tiếp sản xuất).
Công thức tính:
Ttgh = x Kđc x Ntgh
Trong đó:
. Ttgh = Tiền lương thời gian hội họp, học nghiệp vụ...
. Kđc = Hệ số điều chỉnh lương của Công ty Vận tải Hành khách đường sắt Hà Nội.
. Ntgh = Giờ công thực tế hưởng lương thời gian hội họp.
Ghi chú: - Không áp dụng các hệ số K1.
- Không có hệ số phụ cấp trách nhiệm.
* Lương nghỉ ốm: ốm, đẻ, thai sản: Thanh toán theo tỉ lệ và thủ tục của BHXH hiện hành.
* Lương chờ việc: Chờ việc, chờ giải quyết chế độ:
Tch = x 0,7 x Nch
Trong đó:
- T ch : Tiền lương chờ việc
- Nch : Ngày công thực tế chờ việc
- áp dụng chờ việc do sự cố điện, nước, thiên tai và những lý do khác không thuộc trách nhiệm người lao động.
- Chờ giải quyết chế độ
- Khi bị tạm giam, đình chỉ công việc... giải quyết theo qui định hiện hành của nhà nước.
c. Các hình thức trả lương
Ap dụng việc trả lương cho CB-CNV trong toàn xí nghiệp theo 3 hình thức:
* Đối với quỹ lương sản xuất chính thì trả cho CBCNV hàng tháng.
* Đối với quỹ lương do cấp trên bổ sung và trích từ quỹ lương XN để phân phối những ngày lễ tết, kỷ niệm v.v... Được phân phối theo quy chế chung của XN trong từng thời điểm cụ thể, do giám đố XN quy định.
* Đối với quỹ lương sản xuất ngoài vận tải: quỹ lương này được xác định theo đơn giá tiền lương sản xuất ngoài vận tải do Tổng Công ty duyệt và doanh thu thu được. Xí nghiệp có quy chế phân phối cụ thể tùy theo mức độ đóng góp các bộ phận và tỉ lệ đưa vào quỹ dự phòng của XN. Với số được nhận hàng tháng (hoặc hàng quý), các bộ sẽ phân phối cho CBCNV theo quy chế của bộ phận, tuân thủ theo những quy định của xí nghiệp.
3.1. Lương thời gian
3.1.1. Đối tượng áp dụng
Cán bộ lãnh đạo xí nghiệp và các bộ phận (kể cả chuyên trách đảng, đoàn thể); viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất mà công việc không áp dụng được hình thức khoán sản phẩm.
3.1.2. Cách tính lương
Theo công thức tính:
Ttg = x Ntg + Tp + Tpc+ Tkc – Ttr
Trong đó:
. Ttg = Tiền lương làm việc tính theo thời gian
. Ntg = Giờ công thực tế sản xuất, công tác.
. Tp = Lương phép, lễ, học, việc riêng có lương.
. Tpc = Lương phụ cấp. bao gồm: phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, khu vực, làm đêm.
. Tkc = Các khoản cộng
. Ttr = Các khoản trừ (tiền nhà, điện, nước, BHXH...)
. Kđc = Hệ số điều chỉnh tiền lương theo khu vực công việc trong XN
. K1 = Hệ số tính chất công việc (bao gồm K tính chất công việc + K khu vực tác động trực tiếp đến sản phẩm cuối cùng của Xí nghiệp).
. Kbđ = Hệ số biến độ: hệ số này làm tăng hoặc giảm lượng K1 khi sản lượng hoàn thành hàng tháng của xí nghiệp tăng hoặc giảm. Lấy kết quả tháng trước tính cho tháng sau.
. Kcl = Hệ số chất lượng công việc.
Phân loại A, B, C.
K1 bao gồm bảng I và bảng II dưới đây:
Bảng 1:
Hệ số
Chức danh và tính chất công việc
1,8
Giám đốc xí nghiệp
1,4
Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch CĐXN, phó giám đốc XN
1,2
Trưởng phòng, quản đốc phân xưởng, phân đoạn trưởng, bí thư đoàn TNCS xí nghiệp
0,9
Phó quản đốc, phân đoạn phó, phó phòng, trạm trưởng trạm đầu máy, trưởng ban của Đảng, phó chủ tịch công đoàn xí nghiệp
0,7
Chuyên viên chính, kỹ sư chính, đội trưởng kiến trúc
0,6
Chuyên viên, kỹ sư, thợ bậc 7/7 trên 10 năm công tác, đội trưởng lái máy
0,4
Chuyên viên, kỹ sư từ 5 đến 10 năm công tác, thợ bậc 7, 6; trực ban đầu máy Hà Nội + Yên Viên, trạm trưởng nhiên liệu; trưởng ban CĐ xí nghiệp.
0,3
Chuyên viên, kỹ sư dưới 5 năm công tác, cán sự, thợ bậc 5, 4; trực ban ĐM các trạm; phụ trực ban; quản lý nhiên liệu, lái xe ô tô các loại; cắt ban
0,25
Nhân viên, thợ bậc 3, 2, lao động phổ thông, quản gia, công nhân vệ sinh công nghiệp, các chức danh khác tương đương.
Các hệ số ghi trong bảng 1 được xác định 1 lần
Cán bộ - CNV làm công việc theo chức danh nào thì hưởng hệ số bảng lương theo chức danh đó. Khi chuyển vị trí công việc, cấp bậc thì sửa đổi hệ số tương ứng.
Phòng TCLĐ tham mưu cho Giám đốc và các bộ phận lập danh sách này.
Bảng 2
Hệ số
Vị trí, khu vực tác động trực tiếp sản phẩm cuối cùng
0,8
Giám đốc xí nghiệpGiámGiám đóc
0,5
Phó giám đốc sửa chữa, phó giám đốc vận tải
0,4
Các phó giám đốc khác, phân đoạn trưởng, quản đốc phân xưởng
0,2
Phân đoạn phó, phó quản đốc, trạm trưởng đầu máy, chỉ đạo tài xế, kỹ thuật vận dụng, giám sát, nhiệt lực, trực ban đầu máy, phụ trực ban, cắt ban, đội trưởng kiến trúc, quản lý nhiên liệu, kỹ thuật và điều độ tài xế, thống kê phân đoạn
Các phòng ban: kế hoạch, vật tư, kỹ thuật, tài vụ, TCLĐ, KCS, tổ điều độ, hóa nghiệm, CB kỹ thuật khác.
0,1
Bộ phận dân đảng, phòng Y tế, bộ phận Hành chính, Bảo vệ, thi đua thuộc phòng HCTH; bảo vệ Yên Viên, bảo vệ các trạm
b. Hệ số chất lượng công việc Kcl
Chất lượng công việc hàng tháng của CB-CNV được phân hạng A, B, C với hệ số như sau:
A = 1,0
B = 0,8
C = 0,5
+ Hạng A: Hoàn thành khối lượng công việc và nhiệm vụ được giao với chất lượng tốt, kịp tiến độ. Không vi phạm chế độ chính sách, QTQT, nội quy XN.
+ Hạng B: Hoàn thành nhiệm vụ ở mức bình thường, có sai sót nhỏ chưa đến mức khiển trách. Tiến độ công việc còn bị chậm.
+ Hạng C: Không hoàn thành khối lượng công việc hoặc nhiệm vụ được giao. Vi phạm chế độ chính sách, qui trình qui tắc, nội qui XN, bị xử lý kỷ luật khiển trách trở lên.
+ Đối với cán bộ trưởng phòng, quản đốc, phân đoạn trưởng: đội trưởng lái máy, đội trưởng kiến trúc.
c. Xếp loại B khi:
+ Bộ phận không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đạt chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và tiến độ. Cụ thể:
- Phòng ban có sai sót lớn.
- Phân đoạn, phân xưởng vận dụng có tai nạn nặng do công nhân vi phạm qui trình qui tắc, 1/2 số đội lái máy không đạt chỉ tiêu nhiên liệu; đội lái máy có 1/2 số đầu máy không đạt chỉ tiêu nhiên liệu và khám không đạt 50 điểm.
- Phân xưởng có 50% máy không đạt tiến độ giờ dừng sửa chữa do chủ quan PX gây nên và 1/2 số ngày trong tháng có máy lâm tu do chất lượng sửa chữa không tốt.
- Đơn vị có cá nhân vi phạm đáng xếp loại B, C mà vẫn xếp loại A.
d. Xếp loại C khi:
Bộ phận có CB-CNV vi phạm chính sách chế độ và tiêu cực bị xử lí kỉ luật chuyển việc khác.
Quy định:
Bí thư Đảng ủy phân loại cho cán bộ bộ phận đảng và đoàn thể.
Giám đốc phân loại cho các phó giám đốc, trưởng phòng, quản đốc, phân đoạn trưởng.
Trưởng phòng, quản đốc, phân đoạn trưởng phân đoạncho CBNV mainsưới quyền.
Giao trách nhiệm cho các chuyên viên tiền lương của phòng TCLĐ kiểm tra lại việc xếp loại hàng tháng của các bộ phận. Nếu không phát hiện được việc xếp loại sai ở bộ phận mình phụ trách, thì các chuyên viên đó bị xếp loại B.
3.2. Trả lương khoán
*. Trả lương khoán cho công nhân lái máy
Công nhân lái máy được trả lương dưới các hình thức sau đây:
- Khoán chuyến tàu
- Khoán bảo dưỡng đầu máy
- Lương thời gian đối với công nhân lái máy
Công thức trả lương tổng quát:
Tlm = Tcl + Tbd = Ttgbd + Tdp + Tp + Tpc + Tkc - Ttr
Trong đó: - T1m = Tiền lương công nhân lái máy nhận trong tháng
- Tct = Lương khoán chuyến tàu
- Tbd = Lương khoán bảo dưỡng
- Ttgbd = Lương thời gian bảo dưỡng
- Tdp = Lương dự phòng, theo tàu, thường trực, việc khác
- Tpp = Lương lễ, phép, học, việc riêng có lương
- Tkc = Lương các khoản cộng
- Ttr = Các khoản trừ (lỗ nhiên liệu, tiền BHXH...)
- Tpc = Phụ cấp các loại (trách nhiệm, làm đêm...)
2. Chỉ tiêu số lượng chuyến tàu
Khoán chuyến tàu là phương pháp khoán sản phẩm cá nhân trực tiếp, không hạn chế. Toàn bộ số chuyến tàu công nhân thực hiện được trong tháng đều phải thanh toán đủ. Lao động lái tàu là lao động đặc biệt nặng nhọc độc hại, nên không khuyến khích vượt định mức chuyến tàu. Trong điều kiện sản xuất bình thường, nếu số lượng chuyến tàu cao hơn định mức quá nhiều thì các bộ phận chức năng phải kiểm tra và điều chỉnh công tác phân công công việc và định mức.
3. Chỉ tiêu chất lượng chuyến tàu
Chất lượng chuyến tàu được kiểm đếm qua 2 chỉ tiêu:
- An toàn
- Đúng giờ
+. An toàn:
- Loại A: Không vi phạm tai nạn, trở ngại chạy tàu, hoặc gây chậm tàu ở mức:
Không quá 5 phút do chủ quan.
Quá 20 phút do khách quan gây ra nhưng ban máy sửa chữa được để đoàn tàu đến nơi.
- Loại B: Vi phạm tai nạn và trở ngại chạy tàu do chủ quan ban máy gây ra để chậm tàu từ 5-15 phút.
- Loại C:
Vi phạm tai nạn và trở ngại chạy tàu do chủ quan ban máy gây ra để chậm tàu quá 15 phút.
Vi phạm QTQT.
+ Đúng giờ: bao gồm:
Tác nghiệp ra kho đúng giờ
Chạy tàu đúng giờ theo biểu đồ chuyến tàu
Tiêu chuẩn qui định để phân loại đúng giờ:
- Tác nghiệp xong đưa máy ra kho 45 phút trước giờ tàu chạy (tính từ lúc ban máy nhận máy).
- Chạy đúng giờ kỹ thuật qui định cho khu gian chạy tàu
- Đối với máy dồn: được xác định hoàn thành kế hoạch dồn.
Cách phân loại đúng giờ:
Loại
Giờ ra kho
Đúng giờ khu gian
Đối với máy dồn, đẩy
(1)
(2)
(3)
(4)
A
+10
+5
Hoàn thành kế hoạch
B
+10 á 15 ph
+5 á 10ph
Chậm tiến độ
C
+ Trên 15 ph
+ Trên 10 ph
Không hoàn thành kế hoạch
Loại A: (2) = A + (3) = A
- Loại B: (3) = B
- Loại C: (2) = C + (3) = C ; hoặc (3) = C
Xem xét để phân loại đối với các trường hợp đặc biệt:
Báo cáo vận chuyển trưởng tàu không ghi ngờ hoặc chỉ ghi giờ đi và đến, thì xếp chỉ tiêu đúng giờ khu gian loại B.
- Báo cáo vận chuyển máy dồn không có xác nhận thực hiện kế hoạch dồn của nhà ga, xếp chỉ tiêu đúng giờ chạy tàu loại B.
- Báo cáo vận chuyển không ghi giờ ra kho, xếp chỉ tiêu giờ ra kho loại C.
4. Xếp hạng chuyến tàu và thanh toán
* Tổng hợp 2 chỉ tiêu an toàn và đúng giờ:
Chuyến tàu loại A: an toàn = A; Đúng giờ = A
Chuyến tàu loại B: có một trong hai chỉ tiêu đạt loại B.
Chuyến tàu loại C: có một chỉ tiêu đạt loại C
* Chất lượng chuyến tàu được thanh toán:
Loại A = 100% đơn giá
Loại B = 60% đơn giá
Loại C = 40% đơn giá
* Trong một chuyến tàu:
Tài xế hưởng 100% đơn giá
Phụ tài xế hơi nước, hưởng 75% đơn giá.
Phụ tài xế TY, TG, D12E Đông phong, TYR hưởng 60% đơn giá/
3.3. Một số quy chế trả lương thưởng
3.3.1. Căn cứ thông tư số 23/1998/TT-BGTVT ngày 7/2/1998 qui định thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với những người làm công viêcông ty có tính chất đặc biệt trong vận tải đường sắt. Căn cứ thực hiện trạng sản xuất Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội qui định thực hiện làm việc 40 giờ/tuần từ 01-01-2000.
- Thực hiện làm việc 40 giờ/tuần đối với các bộ phận sản phẩm, phòng ban nghiệp vụ (trước là 48 h/tuần).
- Đối với công nhân lái máy thời gian trực tiếp lái máy không quá 132 giờ trong 1 tháng, thời gian nghỉ sau 1 hành trình chạy tầu để chuyển sang hành trình tiếp theo ít nhất là 12 giờ.
- Đối với bộ phận làm ban kíp nay sắp xếp lại chế độ ban kíp để đảm bảo 40 giờ trực tiếp làm việc trong tuần.
. Chế độ làm việc 3 ban có thay nghỉ lên ban không quá 12h, xuống ban ít nhất 22 giờ, số ban tiêu chuẩn trong 1 tháng là 14,7 ban số ban tối đa là 15 ban.
. Chế độ làm việc 3 ban tự thay nghỉ (thời gian thực hiện công việc không quá 20 giờ) lên ban không quá 12 h, xuống ban ít nhất 22h.
Số ban tiêu chuẩn là 20/tháng
Số ban tối đa là 21/tháng.
. Chế độ làm việc 2 ban có thay nghỉ áp dụng nơi làm việc không quá 16h trong ngày lên ban không quá 25h xuống ban ít nhất 22h. Số ban tiêu chuẩn là 11, tối đa là 12 ban. Lên ban không quá 12 h, xuống ban ít nhất 10 h. Số ban tiêu chuẩn 22 ban, tối đa 23 ban.
. Chế độ làm việc 2 ban tự thay nghỉ áp dụng những nơi làm việc thực tế không quá 12h lên ban không qua 12h xuống ban ít nhất 22h. Số ban tiêu chuẩn 15 tối đa là 16 ban/tháng lên ban không quá 12h, xuông ban ít nhất 10h, số ban tiêu chuẩn là 30, tối đa 21/tháng.
. Chế độ làm việc 1 ban: áp dụng những nơi có công việc thực tế không quá 8h. Số ban tiêu chuẩn là 22, tối đa 23 ban/tháng. Thường xuyên có mặt nơi làm việc.
Qui định về giờ công qui đổi:
TT
Chế độ ban kíp
Chế độ ban kíp
Giờ qui đổi1 ban
Số giờ phụ cấp 1 đêm
Lên ban
Xuống ban
1
2
3
4
5
6
2
3 ban có thay nghỉ
12
24
12
8
3
3 ban tự thay nghỉ
12
24
8,8
6
4
2 ban có thay nghỉ
2 ban có thay nghỉ
24
12
14
12
16
8
5
5
5
2 ban tự thay nghỉ
2 ban tự thay nghỉ
24
12
24
12
11,8
5,9
4
4
6
1 ban có thay nghỉ
24
Các ngày
8
2,5
Làm hành chính
8
Nghỉ tuần
8
8
CN trực ban đêm
4
Công nhân trực ban đêm gồm (lái máy dự phòng, trực điện, trực hàn, trực lâm tu).
3.3.2. Tính giờ công để trả lương, phụ cấp BHXH và tiền ăn giữa ca (giờ công).
Giờ công = Số ban x Giờ qui đổi 1 ban
- Giờ công được hưởng phụ cấp làm đêm (ca 3).
Công ca ba = Số ban ban làm đêm x (cột 6) công nhân lái máy, các chức danh làm việc theo chế độ ban kíp được hưởng phụ cấp làm đêm theo số giờ thực tế làm đêm.
- Tiền ăn giữa ca:
+ Làm việc 8h/ngày mức ăn giữa ca là 5000 đ/xuất.
+ Làm việc ban kíp công ăn giữa ca được qui đổi để tính tiền ăn giữa ca theo công thức sau:
Tiền ăn giữa ca =
Giờ công ăn giữa ca x 5000 đ
8 giờ
+ Công nhân lái máy trực dự phòng, bảo dưỡng làm việc khác mức ăn giữa ca là 5000đ/8h khi lái tầu mức ăn giữa ca là 5000đ/1 cơ báo từ 6 á 12 giờ,
Mức ăn giữa ca là 7.500đ/cơ báo trên 12h.
3.3.3. Chế độ bồi dưỡng hiện vật
Đối với công việc độc hại như tiếp xúc với dầu mỡ, hàn điện, hàn hơi, tài xế, phụ tài xế... được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật với mức là 2000đ/1 ngày công và được trả bằng hiện vật, trị giá với số tiền được hưởng.
3.3.4. Chế độ nghỉ phép hàng năm
- Người lao động có 12 tháng làm việc tại doanh nghiệp thì được nghỉ hàng năm hưởng nguyên lương theo qui định sau đây:
+ 12 ngày đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
+ 14 ngày đối với người làm công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm
+ Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại doanh nghiệp. Cứ năm năm được nghỉ thêm 1 ngày.
+ Thời gian nghỉ hàng năm được hưởng lương như sau: lấy số ngày nghỉ hàng năm (kể cả ngày nghỉ được tăng thêm) chia cho 12 tháng nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm.
- Trả lương ngừng việc.
Ngừng việc vì sự cố điện, nước hoặc vì những lý do bất khả kháng được trả lương như sau:
+ Công nhân viên trong dây chuyền sản xuất chính thời gian ngừng việc được hưởng 70% lương cấp bậc.
+ Công nhân viên được xí nghiệp giao khoán tự kinh doanh, khi không có mặt bằng kinh doanh được trả lương ngừng việc bằng mức lương tối thiểu.
3.4. Cách chia tiền thưởng tại Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội
Hàng năm vào các ngày lễ, tết xí nghiệp thưởng bằng tiền cho các CBCNV trong toàn xí nghiệp.
Khoản tiền này được trích từ quỹ lương dự phòng. Mức thưởng căn cứ vào ngày công làm việc thực tế của mỗi cá nhân và hệ số lương cơ bản để chia ra thành các khung bậc khác nhau.
- Năm 2003 xí nghiệp xét thưởng năm cho CBCNV như sau:
Hệ số lương từ 1,52 - 2,04: 3.000đ/1 ngày công thực tế
Hệ số lương từ 2,1 - 3,05: 3.500đ/1 ngày công thực tế
Hệ số lương từ 3,06 - 3,73: 4.000đ/1 ngày công thực tế
Hệ số lương từ 3,73 trở lên: 4.500đ/1 ngày công thực tế
- Quy chế chia thưởng trên còn áp dụng cho cả quý 6 tháng đầu năm, cuối năm… Các ngày lễ trong năm thì căn cứ vào tổng quỹ lương dự phòng để xé thưởng, phân phối lại cho cán bộ CNV toàn xí nghiệp.
3.3.5. Phương thức thanh toán lương
Để đảm bảo chi tiêu cho người lao động tạo điều kiện thuận lợi trong sinh hoạt phù hợp với cơ chế thị trường Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội có một số quy chế thanh toán lương như sau:
- Đối với công nhân lái máy lương tạm ứng (kỳ 1) vào ngày 15 hàng tháng, lương thanh toán (kỳ 2) vào ngày 1-3 của tháng sau.
- Khối sửa chữa hưởng lương khoán. Kỳ tạm ứng là (kỳ 1) ngày 20 hàng tháng, kỳ thanh toán (kỳ 2) ngày 5-8 tháng sau.
- Khối gián tiếp hưởng lương thời gian. Kỳ tạm ứng là (kỳ 1) ngày 15 hàng tháng, kỳ thanh toán (kỳ 2) ngày 1-3 tháng sau.
- Việc thanh toán lương chỉ thực hiện khi các tổ đội, phân xưởng, phòng ban đã làm đầy đủ thủ tục thanh toán bảng biểu theo qui định về thanh toán lương gửi về phòng tổ chức theo mối thời gian qui định.
3.3.6. Bộ máy quản lý định mức lao động tiền lương ở các bộ phận
- Kế hoạch sửa chữa máy theo các cấp (tính hteo km chạy)
TT
Cấp sửa chữa máy Tiệp, máy đổi mới
Km máy chạy
Cấp sữa chữa máy TY
Km máy chạy
R0, Cbị
1.000
R0
500
Rm
10.000
Rt
6.000.
Rmx
30.000
R1
18.000
Rv
100.000
R2
60.000
Rs
200.000
Rk
120.000
Đại tu
800.000
Đại tu
500.000
- Tổ sản xuất trực tiếp sửa chữa theo dõi sản lượng đã làm báo cáo về phân xưởng.
- Phân xưởng thống kê, kiểm tra lập bảng gửi lại phòng tổ chức lao động để tính lương (vào ngày cuối tháng)
- Đối với các trường hợp lâm tu, làm ngoài qui trình cấp hoặc tái chế, khôi phục phụ tùng thì quản đốc phân xưởng trực tiếp giám sát định mức thực tế của sản lượng, sản phẩm đó.
- Phòng tổ chức lao động thống kê đối chiếu so với thực tế để tính lương cho toàn phân xưởng.
Đồng thời phòng tổ chức cũng thường xuyên cử cán bộ giám sát các bộ phận phân xưởng trong quá trình sản xuất để đánh giá, đưa ra định mức đúng với số lượng sản phẩm thực tế.
- Giám đốc xem xét lại và ký duyệt chuyển cho phòng tài vụ.
4. Đánh giá khái quát thực trạng của việc trả thù lao động tại Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội
4.1. Ưu điểm
- Xí nghiệp thực hiện chế độ làm việc 40h trong 1 tuần từ năm 2000 là một nỗ lực lớn của toàn xí nghiệp. Với đặc thù của ngành đường sắt nói chung và Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội nói riêng là không có lúc nào máy ngừn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC234.doc