I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG
TY KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI - VINATRANCO.
1. Chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn .
1.1 Chức năng
1.2. Nhiệm vụ
1.3Quy mô.
1.4. Quyền hạn
2.Qúa trình phát triển và thay đổi tên trước khi thành lập công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco.
3. Những đặc điểm chủ yếu của công ty.
3.1 Sản phẩm chủ yếu của công ty.
3.2 Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
II. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1 Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty Vinatranco
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinatranco
3. Đánh giá kết quả kinh doanh của Vinatranco trên các chỉ tiêu.
3.1 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở Vinatranco.
3.2 Thu nhập bình quân của người lao động.
3.3 Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
4 Một số biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại ( Vinatranco ).
4.1 Sử dụng chính sách về sản phẩm.
4.2. Chính sách giá cả áp dụng trong thực tiễn
4/3 Chính sách thúc đẩy bán hàng.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY VINATRANCO.
1. Kế hoạch kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco trong năm tới.
1.1 Kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm của công ty Vinatranco.
1.2 Kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm tại Vinatranco sử dụng các biện pháp sau.
1.2.1 Kế hoạch hoá bán hàng.
1.2.2 Kế hoạch hoá Marketing.
1.2.3 Kế hoạch hoá quảng cáo.
1.2.4 Kế hoạch hoá chi phí tiêu thụ sản phẩm
2. Tổ chức nhân sự ở công ty kho vận và dịch vụ thương mại .
2.1 Bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân sự.
2.2 Phân công nhiệm vụ các phòng ban trong công ty.
36 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình phát triển và những điểm chủ yếu của công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i ngũ nhân viên quản lý có trình độ , nhân viên bán hàng có kinh nghiệm và năng lực, với những chính sách về tiêu thụ sản phẩm hợp lý của công ty đã đưa vị trí sản phẩm của mình có chỗ đứng quan trọng trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt ở Việt Nam này. Và tiêu thụ sản phẩm tại công ty đã đạt kết quả thật đáng kể.
3.2 Thu nhập bình quân của người lao động.
Bảng 4 :Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm
Đơn vị tính : nghìn đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
TNBQ của người lao động
356
390
412
450
520
650
Nhìn biểu đồ trên ta thấy, thu nhập bình quân của người lao động tạo Vinatranco là tăng dần qua các năm, đời sống của cán bộ công nhân viên lao động được cải thiện..
3.3 Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Bảng 5: Tình hình nộp ngân sách qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Thuế doanh thu
372
473
587
852
932
1120
Thuế nhập khẩu
1416
700
802
972
896
900
Thuế TNDN
366
264
383
452
493
614
Thuế vốn
74
74
74
74
74
74
Thuế môn bài
2,8
2,8
2,8
4,9
4,9
4,9
Thuế đất
312
312
311
311
311
Tổng phải nộp
2230,8
1852,8
2160,8
2665,9
2710,9
3023,9
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Nhìn biểu đồ trên ta thấy, tình hình hình nộp ngân sách Nhà nước là tăng đều qua các năm : Thuế doanh thu tăng liên tục qua các năm từ 1997 đến 2002 . Điều đó có nghĩa là doanh thu qua các năm cũng tăng liên tục , thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng qua các năm chứng tỏ Vinatranco làm ăn luôn có lãi và đóng góp ngân sách nhà nước ngày càng tăng. Tổng nộp ngân sách tăng cho thấy được Vinatranco kinh doanh có hiệu quả và luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Qua đánh giá các chỉ tiêu trên chúng ta đã thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại - Vinatranco đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả , đang trên đà phát triển đặc biệt là từ năm 1997 cho đến nay hiêi quả sản xuất kinh doanh của Vinatranco luôn đạt kết quả cao, đời sống người lao động liên tục cải thiện, nộp ngân sách tăng.
4. Một số biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại ( Vinatranco ).
Qua đánh giá ở bên trên chúng ta đã thấy tầm quan trọng của tiêu thụ sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm có vị trí quan trọng như thế nào . Nhất là Vinatranco là một doanh nghiệp thương mại. Do vậy, tiêu thụ sản phẩm không thể thiếu trong các hoạt động của công ty. ở phạm vi báo cáo này xin đề cập một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Vinatranco.
4.1 Sử dụng chính sách về sản phẩm.
Bidlingmaier phân biệt ba hình thức của chính sách sản phẩm là đổi mới sản phẩm , khác biệt hoá sản phẩm , loại bỏ sản phẩm khỏi thị trường . Để đổi mới sản phẩm doanh nghiệp có thể tiến hành.
- Hình thành ý tưởng về sản phẩm mới.
- Rà soát và đánh giá ý tưởng.
- Phân tích hiệu quả kinh tế.
- Kiểm tra và đưa sản phẩm thâm nhập thị trường.
Nhưng Vinatranco lại là một doanh nghiệp thương mại . Do đó, việc hình thành ý tưởng sản phẩm mới không quan trọng bằng việc kiểm tra thâm nhập thị trường, xem thị trường đang có nhu cầu về sản phẩm gì, xem xét những nhu cầu về sản phẩm , xem xét những yêu cầu của khách hàng, những khó khăn thắc mắc về cách phục vụ, thanh toán… của công ty để từ đó công ty có thể xem lại và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và cũng từ đó mà công ty có thể kinh doanh thêm nhiều loại sản phẩm nữa, đa dạng hơn.
4.2 Chính sách giá cả áp dụng trong thực tiễn.
Xét trên phương diện lý luận, chính sách giá cả đã được xem xét rất nhiều. Trong bài viết này , chúng ta đề cập đến chính sách giá cả trong thực tiễn của, biện pháp tính giá bán trong thực tiễn của công ty.
Gia bán = giá thành + tỷ lệ lãi trên giá thành.
Vinatranco kinh doanh nhiều mặt hàng . Do đó sử dụng chính sách giảm giá xen kẽ. Theo đó trong mọi thời điểm, công ty đều thực hiện giảm giá đối với một số mặt hàng nhất định , giá cả các mặt hàng khác vẫn giữ nguyên. Trong các siêu thị , chính sách giảm giá xen kẽ luôn gắn với cách thức trình bày nhằm cuốn hút khách hàng mua các lọai hàng hoá khác nhau.
4.3 Chính sách thúc đẩy bán hàng.
Bản chất của tiêu thụ sản phẩm là bán được hàng hoá. Do đó chính sách thúc đẩy bán hàng rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất cũng như thương mại. Vinatranco là một công ty thương mại . Do đó, chính sách thúc đẩy bán hàng càng quan trọng. Các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn chưa phân biệt rõ , nhầm lẫn giữa chính sách thúc đẩy tiêu dùng, thúc đẩy bán hàng và thúc đẩy dịch vụ.
* Thúc đẩy tiêu dùng là :
- Mẫu thử sản phẩm được nhân viên bán hàng thực hiện và truyền thông đến khách hàng.
- Các trò vui chơi có thưởng.
- Các biện pháp đặc biệt ( giá cả.. )
* Thúc đẩy bán hàng bao gồm hàng loạt các biện pháp và phương tiên hỗ trợ bán hàng như trình bày hàng hoá, giá đỡ, ánh sáng, giá cả, vận chuyển.
* Thúc đẩy dịch vụ bao gồm các biện pháp hướng vào tăng cường dịch vụ bán hàng bên ngoài cũng như các dịch vụ bán hàng.
Vấn đề quan trọng là công ty phải biết sử dụng cả những giải pháp thúc đẩy tiêu dùng , thúc đẩy bán hàng và thúc đẩy dịch vụ nhằm tăng cường , hỗ trợ bán hàng của công ty để tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng hơn với số lượng nhiều hơn.
Có thể nói, sử dụng một số biện pháp trên để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty Vinatranco là bước đi hết sức đúng đắn cho công ty, nhất là trong cơ chế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều áp dụng nhiều biện pháp để đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng càng nhanh càng tốt.
III. Đánh giá hoạt động quản trị của công ty Vinatranco.
1. Kế hoạch kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco trong năm tới.
1.1 Kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm của công ty Vinatranco.
Vinatranco hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực chuyên chở hàng hoá và phân phối hàng hoá chủ yếu tới tận tay người tiêu dùng. Do đó , tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ chủ yếu của Vinatranco. Tiêu thụ sản phẩm càng tốt, bán được nhiều hàng doanh thu sẽ cao . Do đó, chính các chính sách về tiêu thụ sản phẩm luôn được ban lãnh đạo công ty xem xét và đưa ra các ý tưởng mới.
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo tháng.
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo quý.
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo năm.
Bảng 6 :Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo doanh thu
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Kinh doanh thương mại
65.000
70.000
Kinh doanh kho vận và dịch vụ thương mại
18.000
20.000
Hàng xuất khẩu
46.000
50.000
Tổng doanh thu
129.000
140.000
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
1.2 Kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm tại Vinatranco sử dụng các biện phap sau.
1.2.1 Kế hoạch hoá bán hàng.
Vinatranco dựa vào doanh thu bán hàng ở các năm trước , kỳ trước để đề ra chính sách , kế hoạch cho việc bán hàng trong năm tiếp theo. Công ty sẽ đưa hàng tới tận tay người tiêu dùng theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng . Phương châm của công ty là đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng một cách tốt nhất, nhanh nhất và đảm bảo kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Việc bán hàng của công ty là một nhiệm vụ hết sức quan trọng . Công ty có một cửa hàng chuyên về dịch vụ vận tải thương mại tại 473 Minh Khai - Hà Nội.
Việc phân phối của Vinatranco đa dạng , chủ yếu thông qua hai kênh phân phối đó là : trực tiếp và gián tiếp.
Vinatranco
Thương mại bán buôn
Thương mại bán lẻ
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Thị trường càng mở rộng, kênh tiêu thụ càng mở rộng , hệ thống kênh tiêu thụ của Vinatranco ngày một phát triển. Với trình độ quản lý của các nhà lãnh đạo tại Vinatranco thì kênh tiêu thụ sản phẩm sẽ được mở rộng .
Thực chất khi xác định kênh tiêu thụ đó thì cũng là các điểm bán hàng của Vinatranco. Khách hàng của Vinatranco có thể là công ty thương mại , hoặc các đại lý bán buôn, bán lẻ và cũng có thể là một khách hàng trực tiếp nào đó. Có thể nói, hệ thống tiêu thụ sản phẩm ở Vinatranco là hết sức đa dạng và phát triển.
1.2.2 Kế hoạch hoá Marketing.
Vinatraco có những kế hoạch về marketing rất thu hút khách hàng - Vinatranco tạo ra sự hoà hợp giữa kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm với kế hoạch các giải pháp như khuyến mại, quảng cáo, tổ chức mạng lưới, giá cả.
Vinatranco đưa ra được các dự báo có liên quan đến tình hình thị trường mạnh yếu của mình. Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu của Vinatranco là dầu mỡ bôi trơn ESSOMOBIL, săm lốp ô tô, gia công hàng xuất khẩu… Mà những sản phẩm này trên thị trường có rất nhiều loại. Vì vậy, để đứng vững sản phẩm này trên thị trường các nhà quản lý của Vinatranco đã đưa ra những chính sách hợp lý, chính sách khuyến mại, chính sách giá cả… để tăng thị phần của mình trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Cần bổ sung những sản phẩm nào , cần chấm dứt những sản phẩm nào, sản phẩm nào cần được đổi mới. Với mỗi sản phẩm phải xác định rõ thời gian và không gian đưa vào thị trường, các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đề ra.
1.2.3 Kế hoạch hoá quảng cáo.
Tại Vinatranco hình thức quảng cáo chủ yếu là pano. Quy mô quảng cáo ở Vinatranco còn nhỏ tập chung chủ yếu ở những điểm quan trọng. Biển quảng cáo về dầu mỡ bôi trơn ESSOMOBIL. Vấn đề quảng cáo ở Vinatranco chưa được phát triển mạnh, nhưng với tầm nhìn chiến lược của nhà lãnh đạo công ty thì chắc chắn quảng cáo sẽ được quan tâm và khi đó hiệu quả của việc quảng cáo sẽ phát huy tác dụng.
1.2.4 Kế hoạch hoá chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là mọi chi phí gắn với hoạt động tiêu thụ. ở Vinatranco, chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm chủ yếu cho quản lý, nhân viên bán hàng và dịch vụ vận tải.
Kế hoạch hoá tiêu thụ cũng chịu ảnh hưởng của chi phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ và kế hoạch hoá chi phí kinh doanh tiêu thụ được coi là một bộ phận cấu thành của kế hoạch hoá tiêu thụ . Việc lập kế hoạch cho chi phí về tiêu thụ sản phẩm được Vinatranco tính toán chính xác, hợp lý để từ đó đưa ra được giá bán hợp lý mà khuyến khích khách hàng tiêu dùng hàng của công ty mình.
Giá bán = Giá thành + tỷ lệ lãi trên giá thành
Như vậy, với hàng loạt chính sách , kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở Vinatranco thì giúp cho công ty ngày một phát triển lớn mạnh.
2. Tổ chức nhân sự ở công ty kho vận và dịch vụ thương mại .
2.1 Bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân sự.
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty do Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước cấp trên chủ quản và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty , có quyền khen thưởng và kỷ luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc được quy định tại điều 40 pháp lệnh hoạt động kinh tế.
Hỗ trợ giám đốc trong công ty về công việc điều hành hoạt động của công ty có 4 phó giám đốc. Các phó giám đốc do giám đốc lựa chọn đề nghị Bộ thương mại xem xét bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm . Mỗi phó giám đốc được phụ trách một số lĩnh vực công tác hoặc được uỷ quyền giải quyết một số công việc cụ thể và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả thực hiện công việc nhiệm vụ được giao.
Trong công ty có 6 phòng ban chức năng.
- Phòng kinh doanh I
- Phòng kinh doanh II.
- Phòng tài chính kế toán.
- Phòng tổ chức cán bộ.
- Phòng hành chính tổng hợp.
- Phòng giao thông vận tải.
* Gồm 7 đơn vị trực thuộc:
- Chi nhánh kho vận và dịch vụ Hải Phòng.
- Chi nhánh kho vận và dịch vụ Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Xí nghiệp gia công giày xuất khẩu Đông Anh.
- Cửa hàng dịch vụ vận tải thương mại.
- Trạm kho vận và dịch vụ thương mại
- Xí nghiệp vận tải thương mại.
- Chi nhánh kho vận và dịch vụ thương mại Đông Anh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Vinatranco được trình bày ở sơ đồ 1.
Bảng 7 : Cơ cấu nhân sự tại Vinatranco
Trình độ
Số lao động ( người )
Tỷ lệ ( % )
Đại học
90
39,47
Cao đẳng
70
30,70
Trung cấp
68
29,83
Tổng số
288
100
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên Vinatranco là một tập thể yêu nghề với một cơ cấu bộ máy quản lý và trình độ cán bộ công nhân viên tương đối cao. Nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, với sự lãnh đạo của ban lãnh đạo công ty, trong những năm qua Vinatranco luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong nước cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong và ngoài nước ( hoạt động xuất nhập khẩu ) góp phần phát triển kinh tế đất nước. Trong những năm tới, Vinatranco ra sức nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên chức trong công ty xác định chế độ lương thưởng phù hợp nhằm khuyến khích khả năng sáng tạo và phát triển của tất cả các thành viên trong công ty.
Nhìn chung từ bộ máy quản lý công ty đến cơ cấu nhân sự trong Vinatranco là hợp lý và chỉ có phân công như vậy, bộ máy quản lý gọn nhẹ mới có thể đưa công ty ngày một phát triển đi lên cùng sự công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Giám đốc
Phó giám đốc
Sơ đồ 1
Phòng kế toán
Phòng Tổ chức cán bộ
P. hành chính tổng hợp
Phòng giao nhận vận tải
Phòng kinh doanh II
Phòng kinh doanh I
Trạm kho vận dịch vụ thương mại Gia Lâm
Cửa hàng dịch vụ vận tải thương mại
Xí nghiệp gia công giày xuất khẩu Đông Anh
Xí nghiệp vận tải thương mại
Chi nhánh kho vận và d.v thương mại T.P HCM
Chi nhánh kho vận và d.v thương mại Đông Anh
Chi nhánh kho vận và d.v thương mại Hải Phòng
2.2 Phân công nhiệm vụ các phòng ban trong công ty.
Văn phòng các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu giúp cho ban giám đốc trong việc điều hành quản lý công việc thuộc lĩnh vực của từng phòng ban tổ chức.
Phòng kinh doanh I và II : Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh chính trong công ty. Từ việc tìm kiếm các các hợp đồng kinh tế , thâm nhập thị trường, tiêu thụ sản phẩm, lên các chiến lược kinh doanh trong thời gian tới.. chủ yếu do phòng kinh doanh I và II phụ trách. Mỗi phòng sẽ thực hiện công việc riêng.
Phòng tổ chức cán bộ : Thực hiện chức năng tuyển lao động , xem xét cơ cấu nhân sự trong công ty, trình giám đốc phê duyệt, quan tâm tình hình người lao động và mọi cán bộ nhân viên trong công ty.
Phòng hành chính tổng hợp : Giúp ban giám đốc trong việc soạn thảo văn bản, hợp đồng, làm các thủ tục hành chính trước khi đi làm các nhiệm vụ khác do công ty chỉ định.
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện các nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh , thu tiền , xuất tiền trong công việc của công ty, trả lương cho công nhân viên chức, thực hiện các công tác kế toán, thống kê để từ đó đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Phòng giao nhận vận tải: Vinatranco là công ty kho vận và dịch vụ thương mại cho nên việc giao nhận vận tải rất quan trọng. Phòng thực hiện các nhiệm vụ nhận hàng từ nơi khác về và chuyển hàng thông qua các hệ thống vận tải.
Trên đây là tình hình khái quát các hoạt động của từng phòng ban trong công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại ( Vinatranco )
3. Tình hình quản lý các yếu tố vật chất của kinh doanh.
3.1 Tình hình quản lý các loại tài sản lưu động.
Bảng 8 :Phân tích sự biến động của vốn lưu động bằng tiền mặt tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại.
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Vốn tiền mặt tồn quỹ
985
11
1186
11,95
+201
32,5
Tiền gửi ngân hàng
1993
89
8735
88,15
+742
9,3
Tiền đang chuyển
Tổng
8978
100
9921
100
+943
11,6
Nguồn: Báo cáo tài chính
Trong năm 2002 , vốn bằng tiền tăng 943 triệu đồng với tỷ lệ 11,6 % so với năm 2001. Trong đó vốn bằng tiền mặt tại quỹ tăng 201 triệu đồng hay đạt 32,5% và tiền gửi ngân hàng cũng tăng lên 742 triệu đồng hay đạt 9,3%.
Nhìn chung so với năm 2001 thì năm 2002 kết quả sản xuất kinh doanh tăng lên nhiều - Tổng nguồn vốn bằng tiền mặt tăng lên tới 943 triệu so với năm 2001 . Do năm 2002 quy mô sản xuất kinh doanh và thị trường của công ty đã đươc mở rộng. Do đó, công ty đã tăng được vốn điều lệ lên 943 triệu đồng so với năm 2001. Duy trì lượng tiền gửi ngân hàng tạo ra doanh thu từ hoạt động tài chính và cũng thuận lợi hơn cho công ty trong việc thanh toán nội bộ và thanh toán với bạn hàng. Vinatranco là doanh nghiệp kinh doanh ở nhiều lĩnh vực ( như sản xuất , gia công giày xuất khẩu, kinh doanh kho vận, bến cảng, ESSOMOBIL..) nên việc thanh toán của công ty chủ yếu qua ngân hàng . Việc tăng tiền gửi ngân hàng tức là tăng khả năng thanh toán của công ty .
Vốn tiền mặt tại quỹ của công ty chỉ chiếm từ 11 % đến 12 % tổng số vốn bằng tiên, số tiền này dùng để chi tiêu hàng ngày và việc xuất dùng tạm ứng mua bán , vốn tiền mặt tại quỹ được công ty sử dụng kinh doanh, nhưng nhìn chung tiền mặt tại quỹ được chuyển ngay vào ngân hàng để sinh lãi, khi cần dùng đến thì công ty mới rút ra để thanh toán.
Nhìn chung m việc sử dụng vốn lưu động bằng tiền mặt tại Vinatranco như vậy là hợp lý so với loại hình kinh doanh của mình, không để vốn nằm nguyên một chỗ thực hiện tiền sinh ra tiền.
3.2 Tình hình quản lý hàng tồn kho tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại .
Bảng 9 :Phân tích và đánh giá sự biến động của hàng tồn kho tại công ty Vinatranco
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số Tuyệt đối
Số tương đối
Hàng tồn kho
11165
10267
- 898
- 7,7
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
48
56
+ 8
14,3
Hàng hoá tồn kho
11117
10211
- 906
8,9
Nguồn : phòng tài chính kế toán
Thiết bị mới nhằm tiết kiệm được thời gian và nguồn nhân lực qua đó tăng năng suất lao động , tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của Vinatranco.
Hàng tồn kho năm 2002 giảm so với năm 2001 là - 898 triệu đồng hay giảm - 8,7% . Nhưng công ty vẫn dự trữ một lượng hàng tồn kho tương đối lớn là 10267 triệu đồng. Đây là sản lượng mà giá đó công ty không thể tiêu thụ trong năm được. Vì thế , giá trị đó vẫn lớn ( vốn lưu động ) không chuyển hoá thành tiền được bị ứ đọng và như thế vốn không sinh lời . Đó là một khó khăn lớn trong việc kinh doanh của Vinatranco , làm giảm hiệu qủa sử dụng vốn.
Nếu công ty giảm được lượng hàng tồn kho đi nữa mà vẫn đảm bảo được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình diễn ra một cách bình thường thì công ty sẽ tiết kiệm được khoản chi phí bảo quản , tiết kiệm được một lượng lớn vốn tài trợ cho vốn lưu động và làm giảm lãi xuất tiền vay phải trả góp bằng phần làm tăng lợi nhuận của công ty.
Như vậy, hàng tồn kho của Vinatranco nhìn chung là còn cao. Vì vậy, công ty phải có các biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn nữa với số lượng nhiều hơn để từ đó làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Vinatranco ( 2001 - 2002 ).
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty phụ thuộc vào một số chỉ tiêu:
- Tốc độ chu chuyên vốn lưu động
- Hệ số sinh lời của vốn lưu động
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm 2001 - 2002 theo bảng thống kê của báo cáo tài chính trong năm:
Bảng 10 :Tốc độ chu chuyển vốn qua 2 năm 2001 - 2002.
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương đối
Doanh thu
97.190
119556
+22366
18,7
Lợi nhuận
35415
38765
+3350
19,1
Số vòng chu chuyển VLĐ
2,74
3,08
+0,34
12,4
Chu kỳ 1 vòng ( ngày )
131
116
- 15
- 11,45
Hệ số doanh lợi của VLĐ
0,03
0,034
0,004
11,8
Qua biểu trên ta thấy được tốc độ chu chuyển vốn lưu động qua 2 năm 2001 - 2002 như sau:
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ sử dụng và quản lý vốn lưu động của công ty Vinatranco.
Ta thấy số vòng chu chuyển vốn lưu động năm 2002 tăng lên so với năm 2001 à 0,34 vòng hay đạt 12,4%. Điều này có thể cho thấy hiệu quả quay vòng và sử dụng vốn lưu động của công ty cao lên.
Chu kỳ một vòng quay chu chuyển vốn lưu động giảm - 15 ngày cho thấy việc quay vòng vốn nhanh và đạt hiệu quả cao hơn.
Nổi bật nhất là hệ số doanh lợi của vốn lưu động năm 2002 đã tăng so với năm 2001 là 0,04 hay đạt lên tới vượt mức so với năm 2001 là 11,8 %.
3.4 Các biện pháp quản trị Marketing tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco.
Mục tiêu của marketing là thoả mãn các nhu cầu của khách hàng, giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn. Nội dung cụ thể của hoạt động marketing phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động kinh tế kỹ thuật cuả doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất có hoạt động marketing khác với hoạt động marketing ở doanh nghiệp thương mại và dịch vụ… Trên giác độ chung nhất , người ta thường phân biệt marketing công nghiệp và marketing tiêu dùng thông qua tiêu thức như:
- Đặc điểm quy mô về cầu khách hàng.
- Mục đích mua hàng của khách hàng.
- Tính chất cầu của khách hàng
- Vai trò chuyên môn hoá của hoạt động marketing.
- Vai trò của hoạt động hỗ trợ sản phẩm
- Tính chất và vai trò của hoạt động bán hàng trực tiếp.
- Quy mô của quảng cáo, nghiên cứu marketing.
- Vai trò của chính sách giá cả.
Đối với công ty kho vận và dịch vụ thương mại , có những biện pháp sau:
3.4.1 Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh .
Công ty không lựa chọn phương tiện thông tin đại chúng quảng cáo , các nhà quản lý công ty cho rằng phương pháp quảng cáo hiệu quả nhật chính là chất lượng của các hoạt động kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh của công ty trải dài trên nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vực công ty đều chú trọng đến việc đáp ứng kịp , hoàn hảo mọi nhu cầu của khách hàng. Từ đó , tạo lập niềm tin đối với họ, từng bước nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường.
3.4.2 Chính sách giá.
Đây là chính sách có liên quan đến khả năng phát triển thị trường của công ty. Với mỗi lĩnh vực kinh doanh trong từng thời điểm thì công ty áp dụng chính sách giá khác nhau . Công ty luôn đưa ra chính sách giá hợp lý nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường . Trong thời gian qua, chính sách giá này của công ty , nhằm đảm bảo mục tiêu cạnh tranh trên thị trường vẫn thu được lợi nhuận , công ty không quá coi trọng mục tiêu lợi nhuận . Đây chính là chính sách công ty nhanh chóng xâm nhập thị trường và làm chủ thị trường, xác lập vị trí thị phần của công ty.
3.4.3 Chính sách thanh toán và hỗ trợ vận chuyển.
Chính sách thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng , các loại hình thức thanh toán khác trước hoặc sau khi giao nhận hàng là chính sách được thực hiện khá nhuần nhuyễn của công ty. Khách hàng thanh toán tiền ngày , hoặc các hình thức thanh toán khác, thì được công ty ưu đãi về giá hơn là đối với khách hàng thanh toán chậm. Đồng thời khách hàng mua hàng , hoặc vận chuyển hàng , với khối lượng lớn được công ty ưu đãi về giá cả và phí vận chuyển. Động thái này hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển công ty.
3.4.4 Chính sách khuyến mại.
Hình thức khuyến mại phổ biến của công ty là giảm giá hoặc tặng quà. Công ty không cho rằng " khuyến mại là những chi phí mất đi của doanh nghiệp" mà khuyến mại là hình thức lôi kéo , mua chuộc khách hàng của công ty. Thực tế cho thấy khuyến mại góp phần không nhỏ vào việc phát triển của công ty.
3.5 Tình hình hoạt động thanh toán băng phương thức tín dụng chứng từ tại công ty Vinatranco.
Ngày nay, hoạt động kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu càng phát triển rông rãi giữa các quốc gia trên thế giới. Những biến động phức tạp của môi trường kinh doanh quốc tế tạo nhiều cơ hội nhưng cũng chứa đựng trong nó nhiều rủi ro và thách thức bên cạnh những cơ hội lớn. ý thức được điều này, Vinatranco cũng như các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu khác thấy được tầm quan trọng của thanh toán quốc tế đối với sự phát triển của công ty. Chính vì vây, Vinatranco đã sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế để đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra suôn sẻ và có lợi cho công ty.
Trong thanh toán bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, Vinatranco sử dụng công cụ thanh toán chủ yếu là hối phiếu, bao gồm: hối phiếu trả ngay và hối phiếu trả sau kèm chứng từ . Hối phiếu thường sử dụng đồng USD làm đồng tiền thanh toán vì đồng USD có độ an toàn cao, bảo đảm hơn về hối đoái, ít chịu sự biến động về giá . Tình hình thanh toán tín dụng chứng từ Vinatranco được chia làm hai quy trình. Quy trình với hàng nhập khẩu và quy trình đối với hàng xuất khẩu.
IV. Những thuận lợi , khó khăn và nguyên nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị tại Vinatranco.
1. Thuận lợi.
Mặc dù công ty được thành lập từ lâu dưới cái tên công ty kho vận I trực thuộc tổng công ty kho vận. Nhưng công ty chính thức đi vào hoạt động dưới cái tên " công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco " từ năm 1995. Trong những năm qua, doanh thu của công ty không ngừng tăng lên đặc biệt trong 5 năm trở lại đây. Cùng với doanh thu tăng thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm xuất nhập khẩu của công ty cũng tăng.
Là một doanh nghiệp nhà nước, Vinatranco được ưu đãi rất nhiều mặt , nhất là trong việc vay vốn ngân hàng và được sự hỗ trợ đầu tư của nhà nước.
Vinatranco đã xây dựng được một mạng lưới các chi nhánh ở các đầu mối quan trọng trên cả nước tạo cho công tác phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi hơn phục vụ khách hàng được tốt hơn.
H
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC541.doc