Quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại và du lịch Nam Việt

PHẦN I: QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH NAM VIỆT 1

1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại và du lịch Nam Việt 1

2. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công việc được giao.

- Thuận lợi. 1

- Khó khăn. 1

- Kết luận 2

PHẦN II :TIỂU LUẬN 3

LỜI MỞ ĐẦU 3

1. Tính cấp thiết của đề tài. 3

2. Mục tiêu đề tài 3

3. Phương pháp nghiên cứu đề tài 4

4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 4

CHƯƠNGI: CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ - NGUỒN TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN CỦA BẮC NINH 5

I. GIỚI THIỆU CHUNG VÙNG VĂN HÓA BẮC NINH 5

1. Vị trí địa lí 5

2. Đặc điểm dân số 5

3. Bắc Ninh - Trung tâm Phật giáo của nước ta thời cổ 5

4. Bắc Ninh - sứ sở của các di tích lịch sử văn hóa . 6

4.1 Giới thiệu chung các di tích lịch văn hoá 7

4.2. Di sản kiến trúc -mĩ thuật 7

4.3. Các di tích lịch sử văn hoá tiêu biểu . 7

4.3.1 Chùa Dâu. 7

4.3.2 . Chùa Bút Tháp. 8

4.3.3 . Chùa Phật Tích 9

4.3.4. Chùa Trăm Gian 9

4.3.5 Đình Đình Bảng 10

4.3.6. Đình Diềm. 11

4.3.7 Đền Bà Chúa Kho 11

4.3.8. Đền Đô 11

CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VÀ TÌNH KHAI THÁC CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ ĐỂ KINH DOANH DU LỊCH BẮC NINH. 13

I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH 13

1. Khách du lịch 13

2. Doanh thu du lịch 14

3. Lao động trong ngành Du lịch 15

II. CƠ SỞ VẬT CHẤT - HẠ TẦNG 16

1. Cơ sở vật chất 16

2. Cơ sở hạ tầng. 17

III. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC KHAI THÁC DU LỊCH TẠI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ CỦA BẮC NINH. 18

1. Nguồn khách. 18

2. Doanh thu. 18

3. Các hoạt động dịch vụ tại chỗ. 19

3. Tổ chức quản lý các điểm di tích. 20

IV. ĐẦU TƯ TRONG DU LỊCH. 20

V. ĐÁNH GIÁ CHUNG 21

1. Những mặt làm được. 21

2. Những mặt chưa làm được 22

VI. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH 23

1. Mục tiêu. 23

2. Định hướng phát triển du lịch . 23

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC DU LỊCH TẠI CÁC ĐIỂM DI TÍCH VĂN HOÁ CỦA BẮC NINH . 26

I. Tuyên truyền và quảng bá du lịch. 26

2. Tôn tạo các di tích văn hoá lịch sử. 26

3. Nâng cao trình độ của đội ngũ trong ngành . 26

4. Mở rộng thị trường 27

5. Vốn đầu tư. 28

6. Tổ chức quản lí tại các điểm du lịch . 28

KIẾN NGHỊ 30

KẾT LUẬN 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO 32

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại và du lịch Nam Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã đi vào truyền kì của Phật Tích. Tác phẩm nổi tiếng này được chia làm hai phần : Phật A Di Đà và bệ đá toà sen. Tượng được diễn tả ngồi xếp bằng , mình thanh thản, khuôn mặt dịu hiền phúc hậu có vẻ đẹp lí tưởng của phái nữ. Ngoài ra còn một tượng đá khác như tượng Hộ Pháp, tượng các con thú ... 4.3.4. Chùa Trăm Gian Chùa có tên chữ là : " Cảm ứng thánh tự ", chùa mang dấu ấn của nhà sư Vạn Hạnh và vị Vua đầu tiên của triều đại nhà Lí là Lí Thái Tổ . Quần thể kiến trúc của ngôi chùa được xây dựng theo hình chữ nhật, chính giữa là lầu gác chuông ( dựng năm1693). Từ chân núi lên đỉnh chùa là mấy chục bậc gạch là vào tới tam quan, du khách đi vào chùa đầu tiên là bước vào chùa Hộ qua nhà Hiêu Hương rồi vào chùa phật, từ chùa phật có nối vào phía sân trong. Chính viên khoảng giữa sân rộng rãi nổi bật lên kiến trúc gác chuông hai tầng tám mái với các đầu đao uốn cong, là nơi ghi nhận những người đứng lên xây dựng. Năm 1826 dưới triều Nguyễn, một lần chùa Cảm ứng được trùng tu khá lớn và hoàn chỉnh với một trăm gian và trở thành một trong những danh lam thắng cảnh của vùng Kinh Bắc . Những ngôi chùa cổ trước kia hiện không còn nữa, do vụ ném bom B52 của giặc Mĩ vào đêm 28/12/1972 đã bị phá huỷ hoàn toàn. Ngôi chùa như chúng ta thấy hiện nay là do nhân góp tiền xây dựng Phật Bà Nghìn Mắt Nghìn Tay, Tượng Quan Âm Toạ Sơn, Kim Đồng..........vẫn dựng theo một quy mô khác, song một số tác phẩm nghệ thuật như bia đá dựng năm 1697, khánh đá chạm rồng, được lưu giữ đến ngày nay mặc dù không còn nuyên vẹn. Cả nước ta có ba pho tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay thì đều thuộc đất Bắc Ninh trong đó chùa trăm gian lưu giữ một. Pho tượng này khá lớn kể cả vòng tay tới 3m69 rộng 2m60 ngồi trong thế : " Tham thiền nhập định với 42 cánh tay mọc từ mình ra, hai cánh tay lớn chắp trước ngực như đang bấm huyệt những cánh tay nhỏ được chắp thành mảng tròn sáng đặt ở phía sau, riêng khuôn mặt đầy đặn còn giữ được những nét trần tục. Chính vì sự hoành tráng của pho tượng đã góp phần làm tăng giá trrị lịch sử, kiến trúc, của ngôi chùa này. 4.3.5 Đình Đình Bảng Đình Bảng nằm trên xã Đình Bảng, huyện Tiên Sơn, đình trông về hướng nam, trước có Tam Quan sau đó là sân gạch. Hai bên có hai dãy tả vu và hữu vu . Nhưng những kiến trúc đó đã bị phá huỷ trong cuộc khánh chiến chống Pháp . Đình ngày nay chỉ còn lại toà bái đường, ống muống, hậu cung nối liền nhau thành hình chữ công. Qua nhiều biến cố của lịch sử nhưng thành phần kiến trúc và lối cấu trúc vẫn còn được giữ nguyên. Đình Đình Bảng có thể xem như tài liệu gốc để tìm hiểu nghệ thuật kiến trúc của thế kỉ XVIII. Toà đại đình có hình chữ nhật với các cạch là 14m và 20m chia làm gian chính và hai chái thông ống muông và hậu cung. Toàn bộ mái đình đồ sộ, hệ thống cột kèo, xà thượng đều làm bằng gỗ lim , kết cấu theo lối chồng giường, phần :"Lòng giếng cảu đình " - Tức gian thờ được lát băng gạch chéo lá nem. Hình ảnh toàn bộ kiểu thức nhà sàn, các yếu tố cột, cẩu đầu xà trung, xà thượng, quá giang , kẻ bẫy được bàn tay khéo léo của người thợ Việt Nam thế kỉ XVIII tạo ra những mộng ngoắt nghéo để gắn chặt chúng với nhau qua các cột một cách chắc chắn. Không những thế đình Đình Bảng còn là nơi hội tụ nhưng công trình chạn khắc trang trí nổi tiếng. Xung quanh toà bái đường là những ván nong gạch nối tiếp nhau chạy vòng quanh đình . Đầu bẩy chạm khắc chiều rồng, tất cả gồm 28 con với nhiều hình giáng sinh động, đa dạng, thân hình nhỏ nhắn và xen lẫn là những đám mây. Trong mảnh kiến trúc của ngôi đình này, rồng, phượng....là những đề tài chủ đạo của người nghệ sỹ trang trí, đôi rồng trầu nhau với vẩy đơn, sừng ngắn có rồng mẹ rồng con từng bức với tên gọi như : " Ngũ long tranh trầu ", " Long vân đại hội " chạm khức cầu kì và gia công nhiều nhất là 12 chiếu đầu dư ở 12 cột cái của 5 gian đình chính. Hầu hết các bức chạm khắc theo chiều ngang, như rồng, vài bức cuốn xà, nách ở giữa tây đình , rồng được toạ lạc với tư thế thăng đứng. Chính vì những nét độc đáo trên mà khi viết về kiến trúc của dân tộc ta trong cuốn :" Bách khoa toàn thư nghệ thuật sơ sàn ". Có nhận xét là: " Ngôi đình nổi tiếng nhất trong các ngôi đình còn lại là ngôi đình Đình Bảng ". Quả là không sai chút nào . 4.3.6. Đình Diềm. Ca dao cổ có câu : " Thứ nhất là đình Đồng Khang Thứ nhì Đình Bảng vẻ vang Đình Diềm " . Đình Diềm còn có tên là đình Viêm Xá, được xây dựng vào năm 1690 nằm trong khung cảnh thiên nhiên thơ mộng bên dòng sông Cầu, núi quả Cảm thuộc xã Hoà Lang, huyện Yên Phong. Đi qua công làng là vào tới sân đình. Đình được xây dựng theo kiểu chữ công gồm tái bái 5 gian ngang dọc, mỗi chiều gồm 6 hàng cột dài 17.5m rộng 14.9m chuôi vồ là hậu cung dài 6,8m rộng 9,4m còn ống muống ăn lấn một phần vào đại đình và một phần hậu cung. Trước kia, toà địa đình nguyên có bảy gian, sau kháng chiến chống pháp năm 1954 đình được sửa chữa lại thành 5 gian nhưng vẫn giữ nguyên dãy thềm đá bó nền đình dài 24,70m, toà đại đình 4 mái dao cong, lòng rộng lên tạo khoảng không gian thoáng đãng bên trong. Tầng trên cùng chạm thủng 4 con rồng bò vào giữa chầu mặt trời trên lưng là hình ảnh của một cô gái cổ kiêu ba ngấn, mặt trái xoan hình dải cánh sen xếp. Tầng ba chạm thủng mây lá cách điệu. Tầng bốn chạm mây lá cách điệu ở diềm thứ nhất, diềm thứ hai và thứ ba chạm chim, thú, người .....Tầng cuối cùng chậm đầu rồng lớn đặc biệt trên đầu xuất hiện một người binh dân mặt tròn, hai bên là bốn con rông nhỏ, con voi, con hổ ....được chạm khắc một cách sinh động . Ngoài ra, trong bàn thờ đình làng còn có đôi phỗng cao 0.5m mình trần mặc vá, thắt lưng buộc nút buông hai dải, cổ đeo lá sen. Phỗng này được gọi là phỗng chàm. Chiếc hộp đựng làn thành hình con nghê rỗng lòng được trang trí văn hoa rất đẹp. Mang tâm hồn nghệ nhân dân tộc. 4.3.7 Đền Bà Chúa Kho Từ Hà Nội theo quốc lộ 1A qua ga Thị Cầu rẽ phải đi khoảng 500 m nữa là làng Cổ Mễ - nơi có đền thờ Bà Chúa Kho. Tương truyền bà là người phụ nữ khéo tổ chức sản suất, tích trữ lương thực, trông nom kho tàng quốc gia và sau chiến thắng Như Nguyệt (1076). Khi bà qua đời nhân dân đã lập đền thờ để ghi nhớ công ơn bà . Đền thờ bà được nhân xây dựng theo kiểu kiến trúc thời Nguyễn ( tam ban) ban hạ kiến trúc kiểu tiền, ban trung kiểu thượng chồng giường, hạ kê trong. Đền Bà Chúa Kho hiện nay đã được sửa chữa khang trang thu hút nhiều khách thập phương từ bắc đến nam về đây để xin lễ câù tài, cầu lộc, cầu may mắn.... 4.3.8. Đền Đô Trên những ngôi đền trên mảnh đất Bắc Ninh thì đền Đô được nhân trong làng biết đến nhiều nhất. Đền Đô còn gọi là đền Cổ Pháp được khởi công xây dựng thế kỉ XI trên mảnh đất làng Đình Bảng, Tiên Sơn, Bắc Ninh. Đây là quê phát tích nhà Lí nên còn gọi là đền Lí Bát Đế . Đền Đô gồm 20 hạng mục công trình với trung tâm là điện thờ, nơi đặt bài vị và tượng bài của tám vị vua nhà Lí, xunh quanh có nhà tiền tế, nhà chuyển bang, nhà bia, cửa rồng, thuỷ đình ........Tất cả đều được xây dựng công phu đắp vẽ chạm khắc tinh xảo, tài nghệ đó làm cho đền Đô từ xưa đã là công trình quốc gia, nơi tưởng niệm và thờ phụng của toàn dân với các vị vua nhà Lí. Cùng với lăng của một số vị vua nhà Lí, đền Đo được các triều đại phong kiến Việt Nam coi trọng và trở thành khu " Lăng sơn cấm địa". Kiến trúc đền Đô theo kiểu." Nội công ngoại quốc ". Đền Đô ngày xưa bị chiến tranh phá huỷ năm 1952, nhân dân đình bảng đã tu sửa lại đền. Làm cho đền Đô xứng đáng là nơi tôn thờ của nhân dân ta với các vị vua triều Lí . Lễ hội đền Đô được tổ chức hàng năm vào ngày 15-17 tháng 3 âm lịch, đây là nhịp kỉ niệm Lí Thái Tổ đăng quang. Di tích lịch sử đền Đô được nhà ta công nhận là di tích lịch sử văn hoá theo quyết định số 154 của VHTTTTDL ngày 25 tháng 1 năm 1991. Chương II Hiện trạng và tình khai thác các di tích lịch sử văn hoá để kinh doanh du lịch Bắc Ninh. I. Thực trạng hoạt động du lịch. 1. Khách du lịch: Trong những năm gần đây đặc biệt từ năm 1999 xu hướng đi du lịch ngày càng tăng và trở thành nhu cầu trong đời sống tinh thần của xã hội. Cùng với sự gia tăng của lượng khách Du lịch trong cả nước, khách Du lcịh đến Bắc Ninh cũng ngày càng cao. Theo số liệu thống kê, lượng khách Du lịch đến Bắc Ninh trong giai đoạn 1997 - 2002 đạt mức tăng bình quân là 14%/ năm. Lượng khách quốc tế đến Bắc Ninh chủ yếu là từ các nước Mỹ, Anh. Bỉ, Hà Lan, PhápVà từ một số nước nước thuộc khu vực Đông Nam á. Mục đích chủ yếu là tham quan và tìm hiểu các di tích lịch sử, nghiên cứu các giá trị văn hoá tại các di tích tiêu biểu như Đền Đô, Chùa Bút Tháp, Chùa Dâu Lượng khách du lịch nội địa của Bắc Ninh chủ yếu là khách du lịch tín ngưỡng, du lịch lễ hội và đến từ một số địa bàn phụ cận như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninhdo vậy tập trung chủ yếu vào các tháng đầu năm. Khách du lịch ở lại lưu trú Bắc Ninh rất ít và thường là khách đi lẻ với mức độ chi tiêu không lớn. Trong tổng số khách đến Bắc Ninh, số khách sử dụng dịch vụ còn thấp. Cụ thể như sau: Bảng1: Số liệu số lượng khách đến thăm quan Bắc Ninh. Lượng khách 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Nội địa 21.400 29.300 30.200 37.000 40.000 47.849 Quốc tế 258 206 897 1.256 1.870 2.110 ( Nguồn : Quy hoạch phát triển du lịch Bắc Ninh từ năm 1998 đến 2010) 2. Doanh thu du lịch: Doanh thu Du lịch bao gồm tất cả các khoản thu từ khách Du lịch như vận chuyển, lưu trú, ăn uốngTrong những năm qua doanh thu chưa được thống kê một cách đầy đủ bởi hoạt động kinh doanh phân tán, một số dịch vụ kinh doanh theo mùa vụ như các dịch vụ bán hàng tại các điểm Du lịch và từ các ngành khác được hưởng từ khách Du lịch như bưu chính viễn thông, thương mại hàng hoáDo đó doanh thu Du lịch đã được phản ánh trong báo cáo thống kê chưa phản ánh đúng thực chất phát triển. Tuy nhiên doanh thu Du lịch Bắc Ninh chưa cao, chưa thực sự đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tỉnh. Bảng 2: Bảng số liệu doanh thu du lịch của tỉnh Bắc Ninh. Doanh thu (triệu đồng) 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng doanh thu 17.154,90 19.719,75 21.938,33 25.434,93 28,140 33.237 DT ăn uống 13.379,70 14.464,40 14.564,03 18.807,87 18.160 19.202,147 DT lưu trú 616,30 873,70 1.312,09 2.375,49 4.454 5.667,901 DT vận chuyển khách 17,50 140,20 393,08 859,85 1,833 1.682,441 DT lữ hành 280,90 448,55 386,82 241,09 703 507,14 DT bán hàng hoá 2.653,70 3.618,15 4.974,50 2.659,85 2.292 2.117,376 DT khác 206,80 174,65 307,87 490,87 698 3.882,802 ( Nguồn : Quy hoạch phát triển du lịch Bắc Ninh từ năm 1998 đến 2010) Nguyên nhân của tình hình trên là do: - Việc triển khai thực hiện qui hoạch tổng thể còn chậm - Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật Du lịch thấp và chưa được đồng bộ. - Chưa tạo ra được các sản phẩm Du lịch đặc sắc, có chất lượng cao, có tính đặc thù hấp dẫn khác. - Đội ngũ nhân viên phục vụ trong các cơ sở kinh doanh hạn chế cả về số lượng và nghiệp vụ chuyên môn, nhất là cán bộ quản lý nên phần nào ảnh hưởng đến các sản phẩm Du lịch. - Chưa có các cơ sở vui chơi giải trí, các khu Du lịch lớn. - Công tác tuyên truyền quảng bá hầu như không được triển khai, bó hẹp trong phạm vi tờ gấp tờ rơi với số lượng phát hành không đáng kể. 3. Lao động trong ngành Du lịch: Ngành Du lịch Bắc Ninh chưa phát triển nên lực lượng lao động còn rất mỏng đến nay mới gần 500 lao động trực tiếp chủ yếu làm việc trong các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàngLao động ngành Du lịch có trình độ chuyên môn rất thấp và hầu như không được đào tạo. Đặc biệt đội ngũ hướng dẫn viên vừa thiếu lại vừa yếu, cả tính mới có 2 người được cấp thẻ từ những năm trước, lực lượng hướng dẫn viên có trình độ đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngang tầm xu thế chung hầu như không có. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa chú ý tới đào tạo, bồi dưỡng lao động do kinh phí hạn hẹp. Trong khi các cơ quan quản lý Nhà nước chưa thực sự thể hiện rõ vai trò định hướng, giúp đỡ các doanh nghiệp bằng cách hối hợp với các trường nghiệp vụ mở lớp tại địa bàn, chưa có sự hỗ trợ về kinh phí đào tạo và bồi dưỡng cho lao động các doanh nghiệp, có chiến lược đào tạo kịp thời, trước mắt tập trung đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch. Bảng 3: Bảng số liệu số lượng lao động trong ngành du lịch Lao động ĐVT 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng số Người 120 320 370 420 450 478 Đại học Người 10 19 25 34 35 40 Cao đẳng và trung cấp Người 35 40 64 84 90 123 ( Nguồn : Quy hoạch phát triển du lịch Bắc Ninh từ năm 1998 đến 2010) II. Cơ sở vật chất - hạ tầng 1. Cơ sở vật chất - Các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (tính đến 31.12.2003). Tuy số lượng nhiều nhưng chất lượng còn thấp. Hệ thống cơ sở lưu trú phát triển còn tự phát dẫn đến cung vượt cầu). Hiện tại chưa có khách sạn xếp hạng sao: Bảng 4: Bảng số liệu số lương lưu trú tại tỉnh Bắc Ninh. Chỉ tiêu Tổng số Số phòng Số giường Khách sạn 11 168 175 Nhà nghỉ 71 242 264 Tổng số 82 410 439 ( Nguồn : Quy hoạch phát triển du lịch Bắc Ninh từ năm1998 đến 2010) - Hệ thống cơ sở ăn uống đa dạng, hầu hết các nhà nghỉ đều có kinh doanh ăn uống. Các nhà hàng từ đặc sản đến bình dân luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu du khách. Tuy nhiên công tác quản lý vệ sinh thực phẩm vẫn chưa được quản lý có khoa học và hiệu quả. - Cơ sở vui chơi, giả trí thể thao còn nghèo nàn, ngoài dịch vụ của Công ty TNHH Đại Hoàng Long phần nào đáp ứng nhu cầu của khách Du lịch và nhân dân còn lại là những dịch vụ nhỏ. Một số dự án như công việc cây xanh Nguyên Phi ỷ Lan, Nhà thi đấu đa năng đang được nâng cấp góp phần làm đa dạng hơn về loại hình, tuy nhiên về lâu dài các khu Du lịch, các khu vui chơi giải trí sẽ được quan tâm ưu tiên phát triển. - Phương tiện vận chuyển khách Du lịch có tổng số 6 doanh nghiệp tham gia kinh doanh vận chuyển khách (3 doanh nghiệp Nhà nước với số lượng xe gồm 18 chiếc (không kể xe Du lịch của các cá nhân kinh doanh đơn lẻ kết hợp vận chuyển khách thông thường). 2. Cơ sở hạ tầng. - Giao thông: Bắc Ninh là tỉnh có điều kiện giao thông tương đối thuận lợi với đường quốc lộ 1A, quốc lộ 38, tuyến đường sắt xuyên Việt, trong những năm gần đây hệ thông giao thông phát triển mạnh với các trục quốc lộ 1B, đường cao tốc 18 và hàng loạt các đường giao thông tỉnh lộ 270, 271, 272, 280, 281ngày càng được đầu tư nâng cấp, giao thông nông thôn được tỉnh và nhân dân quan tâm đầu tư với giá trị hàng trăm tỷ đồng. Cầu Hồ hoàn thành là điều kiện thuận lợi để phát triển tuyến Du lịch phía nam của tỉnh. Hệ thống giao thông đó tạo thuận lợi đi đến các cảng biển, sân bay vá cửa khẩu của du khách góp phần quan trọng, tạo đọng lực để Bắc Ninh trở thành nơi hội tụ của du khách từ mọi nơi. Bên cạnh hệ thống đường bộ và đường sắt, hệ thống giao thông đường thuỷ cũng khá thuận lợi với hệ thống sông Đuống. sông Cầu, sôngThái Bìnhđó chính là điều kiện để ngành Du lịch nói riêng có tiềm năng mở rộng, đa dạng loại hình du lịch. - Điện: Bắc Ninh có hệ thống lưới điện từ tỉnh về tới huyện được xây dựng từ lâu. Hệ thống lưới điện từ huyện về các xã và từ các xã về từng thôn xóm đã được xây dựng đáp ứng điện sinh hoạt cho nhân dân. Song thực trạng mạng lưới điện không đồng bộ cần có biện pháp đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh theo qui hoạch của ngành điện mới đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt và phát triển của cả tỉnh. - Nước: Hiện nay nhà máy nước có công xuất 20.000m3 / ngày đêm mới chỉ cung cấp cục bộ tại thị xã Bắc Ninh. Một số dự án cũng đang được nghiên cứu và triển khai như trạm cấp nước Lương Tài, Đình Bảng..Nước dùng hiện tại chủ yếu khai thác bằng giếng khoan. - Bưu chính viễn thông: Cùng với cả nước dịch vụ bưu chính viễn thông tỉnh Bắc Ninh cũng phát triển mạnh đảm bảo thông suốt thôngtin liên lạc. Thông tin được khách sử dụng bằng nhiều kênh hữu tuyến và vô tuyến kể cả mạng Internet. III. Thực trạng của việc khai thác du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá của Bắc Ninh. 1. Nguồn khách. Như đã nêu trong phần trên, hiện nay khách đến các điểm du lịch của Bắc Ninh thường theo 3 nguồn chính.: Khách đi theo tổ chức của Công ty du lịch tỉnh và các tổ chức khác. Ba nguồn khách trên bao gồm các khách du lịch nước ngoài và khách du lịch nội địa. Nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học sinh viên các trường đại học, học sinh phổ thông trong và ngoài tỉnh cũng có nhu cầu tới các điểm di tích để tham quan, nhưng mục đích chính là tìm hiểu và nghiên cứu. Thường đối tượng này ít lưu trú qua đêm, trừ trường hợp họ là người tỉnh xa về. Khách du lịch quốc tế đến các di tích này thường là với mục đích tìm hiểu tập quán của nhân dân ta thông qua các hoạt động lễ hội tại di tích, mặt khác họ có mục đích nghiên cứu lịch sử, kiến trúc và mỹ thuật tại các di tích. 2. Doanh thu. Doanh thu du lịch Bắc Ninh hiện chủ yếu là từ kinh doanh lưu trú và ăn uống. Tại các điểm di tích, doanh thu chủ yếu mới chỉ là từ các dịch vụ trông xe cho khách. Hầu như chưa có điểm di tích nào của Bắc Ninh thu lệ phí tham quan. Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ khác ăn uống, quà lưu niệm, đồ lễ cũng hạn chế. Hiện nay chưa có con số thống kê cụ thể nào về nguồn doanh thu này. 3. Các hoạt động dịch vụ tại chỗ. Du khách đến với các di tích lịch sử, văn hoá Bắc Ninh quanh năm, song đông nhất vẫn là vào dị lễ hội. Đối với đề Bà Chúa Kho thuộc cụm di tích Cổ Mễ, du khách đến tập trung nhiều nhất là vào hai tháng đầu và hai tháng cuối năm. Đối với các di tích Phật giáo du khách tới nhiều vào ngày rằm và mồng một hàng tháng, ngày Phật Đản hàng năm và những ngày lễ của đạo Phật. Chính vì vậy, hoạt động của các dịch vụ tạo chỗ diễn ra sôi nổi vào những dịp lễ hội. Dịch vụ ăn uống chủ yếu thường là bán đồ ăn nhẹ, các món ăn dân dã của đại phương để phục vụ quý khách. Đây cũng là quán nước của dân địa phương. Các quán này chủ yếu chỉ bán các món ăn địa phương như: bánh đa (chùa Bút Tháp), bánh xu xuê, bánh cốm (đền Đô, đình Đình Bảng), hay món quà theo mùa như bát sen, hạt senTại điểm di tích đền bà chúa kho còn có dịch vụ ăn uống phục vụ các món bình dân theo nhu cầu của du khách. Do cơ cấu thời gian, đa phần du khách đến đây đều đi về trong ngày. Họ thường mua lễ mặn mang theo, lễ xong họ ăn luôn. Do vậy tuy lượng khách đến nhiều nhưng nhu cầu ăn uống không đáng kể. Những nhà hàng ở đây do tư nhân đứng ra mở. Họ kết hợp kinh doanh ăn uống và bán đồ lễ. Chất lượng món ăn tại những quán này còn thấp, vệ sinh chưa đảm bảo, chất lượng phục vụ kém. Quy mô nhà hàng nhỏ, giá cả giữă các nhà hàng chênh lệch nhau khá nhiều và phụ thuộc vào khả năng mặc cả của du khách. Nguyên nhân của những hạn chế này là phần lớn dịch vụ được mở tự do, không có sự quản lý của chính quyền địa phương. Mặt khác, hoạt động du lịch lại không mang tính mùa vụ, không liên tục. Ngoài dịch vụ ăn uống là dịch vụ bán đồ lễ, đồ lưu niệm. Hiện chỉ có vài di tích đông du khách là có dịch vụ này. Dịch vụ bán đồ lễ gồm hương hoa phẩm quả, vàng mà tiền âm phủ, xôi gàbung ra tại một số di tích. Do không có sự quản lý của chính quyền địa phương nên nhiều hiện tượng tiêu cực đã xảy ra. Một nguyên nhân khác là từ phía du khách. Họ đến các điểm di tích do nhu cầu tâm linh nên không muốn mặc cả, ngã giá. Các hiện tượng như: ép khách mua với giá cao, níu kéo du khách mua đồ lễ cho kỳ được đã xảy ra thường xuyên tại các quán tại điểm di tích đền bà Chúa Kho. Mặt khác quà tặng và đồ lưu niệm đối với các điểm du lịch Bắc Ninh hiện vẫn còn để trống. Tạo các điểm này chưa có những mặt hàng đặc sắc mang bản sắc riêng của vùng để phục vụ nhu cầu du khách. Loại hình kinh doanh này chưa được khai thác một cách có hiệu quả. Các sản phẩm nổi tiếng của các làng truyền thống của đát kinh bắc như sơn mài Đình Bảng, chạm khảm Phù Khê, tranh Đông Hồ, gốm Phù Lãng đều có thể trở thành mặt hàng có giá trị. Tuy nhiên với Đình Bảng hay đền Đô, du khách sẽ được nếm món bánh xu xuê của quê hương và có thể có trong tay món quà ngon này mang về cho người thân và bạn bè. 3. Tổ chức quản lý các điểm di tích. Tổ chức quản lý các điểm du lịch để đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao. Ngành du lịch Bắc Ninh cần xác định rõ cơ chế quản lý và khai thác theo mô hình sau: Đối với cấp tỉnh: Thành lập hội đồng xúc tiến phát triển du lịch. Thành phần: Gồm sở Thương mại - Du lịch, sở Kế hoạch - Đầu tư, sở Văn Hoá Thông tin, sở Xây dựng, ban tổ chức chính quyền, sở khoa học công nghệ và môi trường, sở công an do lãnh đạo UBND tỉnh làm chủ tịch giám đốc sở thương mại và du lịch phó chủ tịch thường trực. IV. Đầu tư trong du lịch. Tổng số vốn đầu tư cho ngành du lịch giai đoạn 1998 - 2003 đạt giá trị hơn 90 tỷ đồng (Nguồn: Sở thương mại và du lịch Bắc Ninh ), tập trung chủ yếu vào cơ sở vật chất các cơ sở lưu trú du lịch, các hoạt động vui chơi giải trí, vận chuyển khách có vốn đầu tư thấp, các dự án lớn vẫn đang trong tình trạng đợi chờ vốn đầu tư. Cơ cấu đầu tư du lịch chủ yếu từ các hộ kinh doanh và vốn đầu tư tài sản cố định của các các doanh nghiệp Nhà nước, vốn đầu tư phát triển chiều sâu như mở rộng loại hình, sản phẩm du lịch, đầu tư thị trường, tuyên truyền quảng bá còn hạn chế. V. Đánh giá chung. 1. Những mặt làm được. - Nhận được về Du lịch đã có chuyển biến, được nâng cao hơn một bước. - Bộ máy quản lý Nhà nước về Du lịch được củng cố và tăng cường. Số lượng các đơn vị tham gia kinh doanh Du lịch ngày càng tăng. - Đã tiến hành lập quy hoạch và phê duyệt các dự án chính như khu văn hoá du lịch Đền Đầm, khu văn hoá Du lịch Phạt Tích, khu Du lịch văn hoá Quan họ Cổ Mễ, Trung tâm VH - TT Bắc Ninh để tạo cơ sở gọi vốn đầu tư. UBND tỉnh có quyết định số 107/2002/QĐ - UB về việc ban hành Quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các khu Du lịch trên toàn địa bàn". - Các điều kiện phát triển Du lịch, các sản phẩm Du lịch từng bước được quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng về giao thông, về cảnh quan môi trường. Các lễ hội được thường xuyên tổ chức, các cuộc thi quan họ được mở rộng. Kinh phí trung tu, tôn tạo di tích được thực hiện với giá trị nhiều tỷ đồng. Các sản phẩm dịch vụ Du lịch cũng được các đơn vị tích cực xây dựng và thực hiện như các chương trình: "Kinh Bắc tour - Hè 1999" "Kinh Bắc Tour - Hè 2000", "Du lịch cuối tuần", "Bắc Ninh Tourism". - Kết quả hoạt động có nhịp độ tăng trưởng khá với những chỉ tiêu cơ bản về lượng khách, doanh thu và ngày khách. 2. Những mặt chưa làm được. - Nhận thức về Du lịch có chuyển biến nhưng chưa đầy đủ và toàn diện. - Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về Du lịch số lượng chưa tương xứng, trình độ chuyên môn chưa được bồi dưỡng thường xuyên đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu trong giai đoạn mới, chưa phát huy được vai trò, vị trí của mình. - Năng lực kinh doanh của các cơ sở hạn chế vốn thấp, quy mô nhỏ, mang tính tự phát, trong đó đội ngũ CB - CNVLĐ kinh doanh còn mỏng và yếu về nghiệp vụ. Hầu như không được đào tạo chuyên ngành. - Hoạt động Du lịch chưa được đầu tư đúng mức theo yêu cầu phát triển tuy có nhịp độ tăng trưởng khá nhưng các chỉ tiêu tuyệt đối về phát triển Du lịch còn ở mức thấp so với các tỉnh lân cận trong vùng và so với cả nước. - Chất lượng sản phẩm Du lịch thấp, loại hình chưa phong phú, độc đáo mang bản sắc riêng của Kinh Bắc. Hiệu quả kinh doanh mang lại không cao. Các khu Du lịch đã được lập dự án nhưng chưa thực hiện được. Lợi thế Du lịch làng nghề chưa được quan tâm đúng mức khai thác du lịch. VI. MụC TIÊU Và ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN DU LịCH 1. Mục tiêu. Mục tiêu tổng quát : - Tập trung phát triển toàn diện kinh tế du lịch , nhanh chóng đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Khẩn trương hoàn thành việc quy hoạch chi tiết để đầu tư phát triển khu du lịch trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là đầu tư cơ sở hạ tầng trong các khu du lịch nhằm tạo thành một hệ thống du lịch hoàn chỉnh, có liên quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ các ngành kinh tế khác phát triển góp phần tăng tuỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trước hết cần chủ trương các mục sau: - Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh . -Nâng cao hiệu quả kinh tế . -Tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động . - Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân . - Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế . - Phát huy truyền thống dân tộc, tôn tạo giữ gìn các di tích lịch sử văn hoá, làng nghề, lễ hội, cảnh quan môi trường .... Mục tiêu cụ thể : Về nhịp độ tăng trưởng: nhịp độ tăng trưởng năm 2001-2005đạt 14%/ năm. Nhịp độ tăng trưởng năm 2001-2010 đạt 15% / năm. - Về lượt khách: Đến năm 2005 đón và phục vụ 54.297 lượt khách, trong đó có 2.000 lượt khách quốc tế. Đến năm 2010 đón và phục vụ 114.085 lượt khách, trong đó có 4.000 lượt khách quốc tế . - Về doanh thu : Đến năm 2005 tổng doanh thu du lịch đạt 40tỷ 819 triệu và đến năm 2010 tổng doanh thu du lịch đạt 85tỷ 766 tiệu đồng . 2. Định hướng phát triển du lịch . Định hướng phát triển du lịch theo lãnh thổ . - Các cụm du lịch chính - Cụm du lịch trung tâm thị xã Bắc Ninh và phụ cận . - Cụm du lịch Lim- Phật Tích . - Cụm du lịch Đền Đô - Đình Bảng. - Cụm du lịch chùa Dâu - Bút Tháp phụ cận. - Các điểm du lịch chủ đạo : - Thành cổ Bắc Ninh , Văn Miếu Bắc Ninh , Đền Bà Chúa Kho ( Thị xã Bắc Ninh) . - Đền Đô, Đình Bản, chùa Tiêu, nhà lưu niệm đồng chí Nguyễn Văn Cừ , N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2996.doc
Tài liệu liên quan