Quản lý dự án đầu tư nước ngoài ở Việt Nam

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 2

I. KHÁI NIỆM CHUNG 2

1. SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 2

2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 3

3. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 5

II. GIỚI THIỆU VỀ BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VÀ VỤ QUẢN LÝ DỰ ÁN 11

1. BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ 11

2. VỤ QUẢN LÝ DỰ ÁN 14

CHƯƠNG II: QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 16

I. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN FDI 16

1. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 16

2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN 16

3. ĐẶC THÙ RIÊNG CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI 17

4. XỬ LÝ CÁC MỐI QUAN HỆ: 20

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH TRIỂN KHIA DỰ ÁN SAU KHI ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ. 24

III. ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ 27

1. CỞ SỞ KHOA HỌC 27

2. ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ. 28

3. PHÂN CẤP ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ 29

4. THẨM ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ 29

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 32

I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU THU HÚT VÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 32

II. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 35

III. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN 39

KẾT LUẬN 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO 42

 

 

doc44 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý dự án đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các tỉnhm thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện kế hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các chương trình, chính sách của nhà nước đối với đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài. 6 - Làm chủ tịch các hội đồng cấp nhà nước, xét duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp. 7- Trình thủ tướng Chính phủ thẩm định việc sử dụng quỹ dự trữ nhà nước 8- Tổ chức nghiên cứu dự thảo, thu thập xử lý thông tin về phát triển kinh tế xã hội trong và ngoài nước phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch. 9 - Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức thuộc bộ quản lý. 10 - Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển, chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội , hỗ trợ phát triển và hợp tác đầu tư. b. Cơ cấu tổ chức Bộ kế hoạch và đầu tư có 22 cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 6 tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ * Các cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước : 1- Vụ pháp luật đầu tư nước ngoài 2- Vụ quản lý dự án đầu tư nước ngoài 3 - Vụ quản lý khu chế xuất và khu công nghiệp 4 - Vụ đầu tư nước ngoài 5- Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân 6- Vụ kinh tế đối ngoại 7- Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ 8 - Vụ doanh nghiệp 9- Vụ tài chính - tiền tệ 10 - Vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn 11- Vụ công nghiệp 12 - Vụ thương mại và dịch vụ 13 - Vụ cơ sở hạ tầng 14 - Vụ lao động và văn hoá xã hội 15 - Vụ khoa học và giáo dục môi trường 16 - Vụ quan hệ Lào và Campuchia 17 - Vụ quốc phòng an ninh 18 - Vụ tổ chức cán bộ 19 - Văn phòng thẩm định dự án đầu tư 20- Cơ quan đại diện phía nam * Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ 1 - Viện quản lý kinh tế Trung ương 2 - Viện chiến lược phát triển 3- Trung tâm nghiên cứu kinh tế phía nam 4 - Trung tâm thông tin (Gồm cả tạp chí kinh tế dự báo) 5- Trường nghiệp vụ kế hoạch 6 - Báo đầu tư nước ngoài 2. Vụ quản lý dự án Vụ quản lý dự án là đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch Đầu tư giúp bộ trưởng làm chức năng theo dõi và quản lý nhà nước về các dự án đầu tư nước ngoài sau khi đã được cấp giấy phép với các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: 1 - Hướng dẫn triển khai thực hiện các dự án sau khi đã được cấp giấy phép đầu tư 2 - Theo dõi tình hình các chủ đầu tư thực hiện các quy định tại giấy phép đầu tư, các quy định của pháp luật, kiến nghị các vấn đề nghiên cứu về chính sách và luật pháp đầu tư. 3 - Phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan kiến nghị việc điều chỉnh giấy phép đầu tư, cho phép chuyển nhượng vốn, kết thúc hoạt động , rút giấy phép và giải thể trước thời hạn các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 4- Làm đầu mối với các Bộ, địaphương liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh tại các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo luật định của Bộ, theo dõi công tác kiểm tra của các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương về các mặt hoạt động của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 5 -Theo dõi và đánh giá hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các dự án nói riêng và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung 6- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư giao Chương II: Quản lý dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài I. Các nguyên tắc chung về quản lý dự án FDI 1. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Theo Luật đầu tư nước ngoài có 3 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đó là: - Hợp tác đầu tư trên cơ sở hợp đồng (BCC) - Thành lập các doanh nghiệp liên doanh (J.V) - Thành lập các doanh nghiệp 100 % vốn nước ngoài (1000% FDI ) Cũng theo quy định của luật về nội dung hợp tác, chỉ có các doanh nghiệp được thành lập theo hai hình thức đầu tư J.V và 100% FDI mới có tư cách pháp nhân Việt Nam, có nghĩa là về mặt pháp luật được nhìn nhận như các doanh nghiệp Việt Nam, hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các luật khác có liên quan. Việc hợp tác BCC không tạo ra doanh nghiệp mới, các bên tham gia BCC vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình. Theo các quy định trên mặt pháp luật, cộng với nội dung hoạt động của mỗi hình thức đầu tư có nhiều điểm khác nhau, dẫn đến việc quản lý nỗi hình thức đầu tư sẽ có những đặc thù riêng cần được đi sâu phân tích kỹ trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn quản lý của các doanh nghiệp có vốn FDI thời gian qua 2. Các nguyên tắc cơ bản Trước khi phân tích đặc thù riêng trong quản lý đối với từng hình thức đầu tư ( hay loại hình doanh nghiệp có vốn FDI), chúng ta cần khẳng định lại mốt số nguyên tắc cơ bản sau đây trong quản lý doanh nghiệp nói chung và trong đó có các doanh nghiệp có vốn FDI cần tuân thủ: - Quản lý theo đúng quy định của pháp luật, có tính đến thông lệ quốc tế trong quản lý các doanh nghiệp nói chung và trong việc xử lý từng vụ việc cụ thể đối với doanh nghiệp có vốn FDI nói riêng. - Quản lý doanh nghiệp là để hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phát triển theo đúng mục tiêu nhà nước mong muốn. - Quản lý một doanh nghiệp tốt cần phải xử lý thoả đáng hai vấn đề chủ yếu sau đối với doanh nghiệp, đó là xử lý các mối quan hệ bên trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường - Xây dựng được mô hình quản lý tối ưu - Có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi 3. Đặc thù riêng của doanh nghiệp có vốn FDI Trong quản lý các doanh nghiệp có vốn FDI, cần lưu ý đặc thù riêng của hai đối tượng (hoặc hai mục tiêu) chịu sự quản lý là vốn và con người . Có thể nêu ra một số đặc thù riêng của từng đối tượng, (mục tiêu) quản lý đó như sau: a. Về vốn Một số đặc thù riêng của vốn FDI (So với vốn khác đang sử dụng hiện nay như nguồn vốn ngân sách của Nhà nước, Vốn ODA, vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước cho Việt Nam , vốn viện trợ nhân đạo, vốn của các tổ chức tư nhân và các cá nhân trong nước...) như sau: - Đây là nguồn vốn tư nhân của tư bản nước ngoài, vì vậy nó chỉ được đưa vào đầu tư khi người chủ sở hữu nhìn thấy rõ hiệu quả đồng vốn đầu tư (hiệu quả ở đây rõ ràng phải cao hơn ở nước họ, cũng như nước khác ngoài Việt Nam, hay tối thiểu cũng phải cao lơn lãi suất ngân hàng...). - Nguồn vốn này sẽ được đầu tư nhưng không theo kế hoạch đầu tư của nước chủ nhà mà sẽ được đầu tư theo ý muốn, kế hoạch của người sở hữu vốn (nhà đầu tư nước ngoài), phụ thuộc vào: + Hiệu quả cao thấp của việc đầu tư + Môi trường đầu tư của nước chủ nhà ( nước nhận đầu tư) có thuận lợi, dễ dàng cho việc đầu tư hay không? vấn đề này bao gồm cả hệ thống cơ sởhạ tâng và hệ thống pháp lý đầu tư (Luật đầu tư và các chính sách có liên quan...). + Khả năng của thị trường nơi đầu tư. - Nguồn vốn này khi đưa vào liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh thì không phân tỷ lệ góp vốn cao hay thấp của doanh nghiệp nước chủ nhà, đều trở thành nguồn vốn chung của doanh nghiệp liên doanh hay hợp doanh - Nguồn vốn này gắn chặt với thị trường tiền tệ, tài chính quốc tế , sự biến động của thị trường tiền tệ quốc tế (tăng hay giảm giá của ngoại tệ mạnh) sẽ có ảnh hưởng nhất định của đồng tiền Việt Nam và như vậy ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các dự án FDI, vì như nêu ở trên, FDI là nguồn vốn tư nhân nên khi thị trường tiền tệ biến động nhà đầu tư nước ngoài sẽ nhanh chóng quyết định việc tiếp tục, tạm dừng hay chấm dứt đầu tư. b. Về con người Sự khác biệt cơ bản giữa các doanh nghiệp trong nước (gọi chung với các doanh nghiệp chỉ có vốn Việt Nam) với doanh nghiệp có vốn FDI, ngaòi một số đặc thù và bản chất của nguồn vốn nêu trên, còn thể hiện đối tượng thứ hai chịu sự quản lý là con người. Đối tượng này bao gồm và quan trọng nhất là những người trực tiếp tham gia vào việc quản lý (Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh) và điều hành trực tiếp doanh nghiệp này (Ban giám đốc doanh nghiệp liên doanh, ban điều phối các BCC) mà sau đây gọi chugn là những nhà quản lý doanh nghiệp và những người lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp này. Đối với doanh nghiệp trong nước, đối tượng chịu sự quản lý thứ hai là con người, chỉ là người Việt Nam. Những người này hcịu sự quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam, luật pháp Việt Nam, mang nặng phong cách á Đông, đòi hỏi được sự tôn trọng trong từng việc nhỏ, chịu sự chỉ huy đúng đắn và mềm dẻo, không chịu sự quản lý thô lỗ... đồng thời họ không chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật khác. Bên cạnh đó do xuất thân từ nền kinh tế kém phát triển , đang trên đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên phần đông người lao động Việt Nam, tuy tiếp thu nhanh, cần cù... nhưng chưa có tác phong làm việc công nghiệp, nên cần được đào tạo để đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hiện đại, công nghiệp hóa cao. Ngược lại đối với các doanh nghiệp có vốn FDI, ngoài đối tượng quản lý là người Việt Nam, còn có đối tượng quản lý là người nước ngoài. Những người này đến từ những quốc gia, lãnh thổ khác nhau, có lối sống và phòng cách làm việc khác nhau. Ngoài việc tuân thủ các quy định luật đầu tư và các luật khác có liên quan trong sản xuất kinh doanh và đời sống, họ không bị chi phối bởi các luật lệ khác của Việt Nam cũng như nếp sống của người Việt Nam. Họ có lối sống, suy nghĩ, hành động riêng trong sản xuất kinh doanh cũng như đời sống riêng. Họ đòi hỏi được pháp luật bảo vệ và chỉ tuân thủ các quy định của pháp luật cũng như đòi hỏi được tôn trọng trong đời sống riêng. Doanh nghiệp liên doanh là nơi và chạm của hai (nếu không muốn nói là nhiều) phong cách làm việc và lối sống khác nhau, chưa nói đến mục đích khác nhau có thể có trong hành động của từng đối tượng. Đặc điểm khác biệt của hai đối tượng quản lý quản lý này thể hiện ở chỗ: - Họ khác nhau về quan điểm quản lý do các nguyên nhân sau: + Khác nhau đối với quyền sở hữu đối với vốn bỏ ra để liên doanh (Quyền sở hữu tư nhân của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài - quyền sở hữu nhà nước của các doanh nghiệp Việt Nam đi liên doanh. Hiện tại hơn 95% bên Việt Nam trong các liên doanh là doanh nghiệp nhà nước) + Khác nhau về kinh nghiệm quản lý (kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp theo cơ chế kế hoạch hoá và kinh nghiệm quản lý theo cơ chế thị trường) + Khác nhau về trình độ học vấn, ngoại ngữ, hiểu biết chính trị xã hội ; - Khi đã có va chậm với các đối tác người á Đông cần có thời gian dài mới có thể hoà hợp trở lại Tóm lại, việc quản lý con người, đối tượng quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp FDI, cso các câu hỏi sau đây đối với các nàh quản lý doanh nghiệp cần phải trả lời: Người quản lý doanh nghiệp với ta là ai? TRình độ năng lực quản lý của họ? Mục tiêu họ cần đạt tới? Sở thích đời sống riêng?, ta có thể làm gì để đáp ứng nhu cầu của họ? Khi xảy ra bất đồng ý kiến nên xử lý thế nào?... Ngoài ra cần bổ sung thêm, bên cạnh việc trả lời được các câu hỏi nêu trên nhằm mục đích xây dựng để có được sự hợp tác tốt giữa các nhà quản lý FDI (Tổng giám đốc và phó giám đốc thứ nhất hiện nay), làm nền tảng cho sự kinh doanh thành đạt của doanh nghiệp, những nhà quản lý doanh nghiệp FDI, trước hết đừng bao giờ được tự coi mình là ông chủ, hoặc coi người kia là ông chủ, còn ta ở vị trí phụ thuộc. Mỗi nhà quản lý đều đại diện cho một đối tác trong liên doanh, đều có trách nhiệm cùng quản lý doanh nghiệp và giúp đỡ lẫn nhau trong điều hành sản xuất, kinh doanh và đời sống hàng ngày. Sự tự cho mình là ông chủ, áp đặt ý kiến của riêng mình cho người khác hoặc ngược lại,sưl tự ti, lệ thuộc... sẽ làm mất đi lòng tin vào sự hợp tác là nguyên nhân thất bại của doanh nghiệp sau này. 4. Xử lý các mối quan hệ: Như đã nói ở trên quản lý tốt một doanh nghiệp FDI cần xử lý thoả đáng hai vấn đề chủ yếu đối với doanh nghiệp là việc xử lý các mối quan hệ bên trong của doanh nghiệp và việc xử lý các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường. Vậy đó là những vấn đề gì, xin trình bày tóm tắt như sau: Thứ nhất, việc xử lý các mối quan hệ bên trong của doanh nghiệp: Trước hết đó là mối quan hệ giữa con người với con người như đã nêu một phần ở trên. Đối với doanh nghiệp liên doanh, sẽ có các mối quan hệ sau đây: + Mối quan hệ giữa đối tác liên doanh với nhau mà thể hiện chủ yếu là mối quan hệ giữa các thành viên trong hội đồng quản trị. + Mối quan hệ giá cả hội đồng quản trị với ban giám đốc doanh nghiệp (Tổng giám đốc, phó giám đốc thứ nhất) + Mối quan hệ giữa các nhà quản lý trực tiếp doanh nghiệp (Tổng gioám đốc, phó giám đốc thứ nhất và kế toán trưởng) + Mối quan hệ giữa Ban giám đốc với những người lao động trực tiếp trong doanh nghiệp. Do đặc điểm khác nhau giữa con người là các đối tượng quản lý đã nêu ởphần trước nên trong thực tế, thời gian qua không tránh khỏi các hạn chế về lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI, biểu hiện như sau: + Mâu thuẫn giữa các thành viên trong Hội đồng quản trị + Mâu thuẫn giữa Hội đồng quản trị và tổng giám đốc + Mâu thuẫn giữa tổng giám đốc và phó giám đốc thứ nhất + Tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI như ngừng việc tập thể đòi cải thiện tiền lương, giờ làm việc, xử lý các hành vi thô bạo của người quản lý đối với công nhân,... Để xử lý được mối quan hệ trên và các mâu thuẫn bên trong và các mâu thuẫn này, nguyên tắc chủ yếu là các đối tác trước hết cần phải thực hiện nghiêm túc các cam kết của mình đối với người hợp tác và đối với doanh nghiệp liên doanh, thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật ...Trong quan hệ hợp tác lao động cần chú ý tới đặc điểm riêng của đối tượng cùng quản lý. Ngay từ đầu cần phải định rõ trách nhiệm trách nhiệm của từng thành viên trong bộ máy quản lý , trong dây truyền sản xuất. Kinh nghiệm cho thấy, các doanh nghiệp có vốn FDI cần có các quy chế hoạt động nội bộ sau đây: - Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị nêu rõ chức năng nhiệm vụ của hội đồng quản trị, của chủ tịch hội đồng quản trị , phó chủ tịch hội đồng quản trị (nếu có) và từng thành viên. Chế độ họp và giám sát hoạt động của doanh nghiệp (thông qua báo cáo, kiểm tra ...). - Quy chế hoạt động của ban giám đốc: Chức năng, nhiệm vụ của tổnggiám đốc, phó giám đốc thứ nhất, kế toán trưởng. Chế độ phối hợp công tác giữa Tổng giám đốc, phó giám đốc thứ nhất trong điều hành và quản lý tài chính, quản lý chi tiêu hàng ngày của doanh nghiệp . - Nội quy sản xuất . Các quy chế nêu trên nghe qua tưởng chừng như không quan trọng vì nội dung đơn giản của nó, nhưng ngược lại, đây chính là điểm bổ sung cụ thể cho cho điều lệ hoạt động doanh nghiệp liên doanh được xây dựng khi xin giấy phép đầu tư, khi doanh nghiệp chưa hình thành và lúc đó các nhà quản lý chưa có thực tiễn sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp để xây dựng điều lệ. Dựa vào nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận trong bộ máy sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý doanh nghiệp liên doanh khi mà các nhà quản lý , đại diện cho các đối tác, đại diện cho các quan điểm và phương pháp quản lý khác nhau, cùng quản lý một doanh nghiệp liên doanh. Một ví dụ nhỏ như quyền duyệt chi của Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất với mức dưới 5.000 USD cho vụ việc mà không cần thống nhất ý kiến của hai người, hoặc quy định mức chi phí đi lại, ăn ở, giao dịch của các chuyến đi công tác,... vừa tạo điều kiện thuận lợi, rõ ràng, cho người thừa hành, vừa góp phần giảm chi cho doanh nghiệp, vừa tránh được những tranh cãi có thể xảy ra trong chi tiêu hàng ngày khi doanh nghiệp làm ăn chưa có lãi. Vấn đề thứ hia về xử lý mối quan hệ bên trong của doanh nghiệp, đó là việc phải biết sử dụng và chế biến các phương tiện đầu vào thành các sản phẩm đầu ram thông qua quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,nhằm tạo ra sự chênh lệch giá trị càng lớn càng tốt giá cả các phương tiện đầu vào và các sản phẩm đầu ra, tạo nên lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Việc này phụ thuộc trực tiếp vào tài quản trị doanh nghiệp của các nàh quản lý và cơ hội kinh doanh. Việc biết sử dụng tối ưu các phương tiện đầu vào như tiền vốn, nguyên liệu, máy móc hiện có, lao động, các thông tin về thị trường,.. vào sản xuất kinh doanh để có được đầu ra thể hiện bằng đơn vị tiền tệ thông qua việc bán sản phẩm và dịch vụ mới tạo ra, nếu bù đắp được các yêu cầu sau đây của doanh nghiệp, thì việc quản lý doanh nghiệp có thể coi là tạm thành công: + Tái sản xuất được sức lao động của doanh nghiệp + Hoàn thành được các nghĩa vụ tài chính đối với xã hội theo luật định; + Có môi trường quan hệ xã hội tốt + Tái sản xuất mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp + Sản phẩm có sức cạnh tranh lớn + Có lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp, trong đó có lưọi ích của các nhà đầu tư. b. Vấn đề thứ hai: Xử lý các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường. Đây là vấn đề lớn, trong phạm vi báo cáo thực tập này chưa thể đề cập đầy đủ cách xử lý tối ưu mối quan hệ này. ở đây, tôi chỉ muốn nêu lên một vấn đề nhỏ đó là mối quan hệ giữa quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với các yêu cầu của môi trường. Môi trường ở đây không chỉ bó hẹp trong phạm vi sinh thái, mà nó còn bao gồm các môi trường sau đây (theo phân loại thông thường), có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: - Môi trường kinh tế: Cơ hội chung của biến đổi giá cả, biến đổi của thu nhập, thuế, tỷ giá hối đoái, tình trạng cạnh tranh,... - Môi trường pháp luật và thể chế: Luật, tiêu chuẩn sản xuất, quy chế, việc bảo vệt phát minh,.. - Môi trường xã hội: tình trạng việc làm, hoàn cảnh xã hội phân phối thu nhập, mức độ những mâu thuẫn xã hội, tần suất những mâu thuẫn xã hội,... - Môi trường công nghệ: tình hình nghiên cứu khoa học, số lượng các ơhát minh đã đăng ký,... - Môi trướng văn hoá : Lối sống, trình độ giáo dục, mốt, các hình thức truyền thống,... - Môi trường chính trị: Xu hướng can thiệp của nhà nước, thái độ đối với các doanh nghiệp, tư nhân,... - Môi trường sinh thái: Đấu tranh chống lại các ô nhiễm,... - Môi trường quốc tế: Sự mở cửa của các nước, quy chế và thông lệ buôn bán quốc tế Từ phân loại môi trường nói trên, cho thấy tính phức tạp của môi trường nói chung, mà trong đó doanh nghiệp phải tồn tại và hoạt động, nhà nước quản lý doanh nghiệp cần thấy rõ từ phía canh của môi trường để có các biện pháp ứng xử thích hợp. Một số các biện pháp đó như sau: - Điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của môi trường pháp luật và thể chế, coi việc thực hiện đúng pháp luật hiện hành, bảo đảm các tiêu chuẩn sản xuất ,.. là các yêu cầu bắt buộc. Hoà nhập và tham gia tích cực vào đời sống văn hoá của địa phương, sử dụng và đào tạo lao động của địa phương, từng bước chuyển giao công nghệ; ủng hộ và tích cực thực hiện các cải cách kinh tế của nước chủ nhà; có biện pháp xử lý chất thải của doanh nghiệp,...Các Chính phủ trên sẽ tạo mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp với môi trường, tạo thế năng cho doanh nghiệp trong môi trường, đó là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp tập trung được trí tuệ, vật lực vào sản xuất kinh doanh đạt được mục tiêu đề ra. II. Các bước tiến hành triển khia dự án sau khi được cấp giấy phép đầu tư. Cần phải làm gì sau khi nhận được giấy phép đầu tư không chỉ là câu hỏi đối với các nhà đầu tư nước ngoài mà còn là câu hỏi đối với các doanh nghiệp Việt Nam có dự án đầu tư. Để giúp các doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các bước triển khai dự án sau khi được cấp giấy phép. Bộ Kế hoạch Đầu tư đã ban hành thông tư số 03/KKH - QLDA ngày 15/3/1997 hướng dẫn thủ tục triển khai dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Thông tư này quy định trong thời hạn 3 tháng, các thủ tục hành chính ban đầu như thông qua danh sách hội đồng quản trị các doanh nghiệp liên doanh, Ban điều phối hợp đồng hợp tác kinh doanh, bổ nhiệm nhân sự (Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng) của các doanh nghiệp, đăng ksy bố cáo thành lập doanh nghiệp, đăng ký trụ sở doanh nghiệp, khắc dấu và đăng ký con dấu, mở tài khoản tại ngân hàng, đăng ký chế độ kế toán thực hiện,... Đối với từng trường hợp chậm trễ, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép đầu tư về nguyên nhân chậm trễ và xin gia hạn việc thực hiện. Cùng với việc thực hiện các thủ tục hành chính ban đầu nêu trên, các nhà đầu tư phải thực hiện các việc sau: - Xin giấy phép sử dụng đất theo quy định tại Chương IV- Nghị định 12/CP; - Xin duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại điều 84 và điều 85 - Nghị định 12/CP. - Đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu, kế hoạch xuất nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm với Bộ Thương mại theo quy định tại điều 47 Nghị định 12 CP; - Đăng ký kế hoạch tuyển dụng lao động với cơ quan lao động địa phương; - Thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh cho nhân viên nước ngoài ; đăng ký ngành nghề; đăng ký sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc; đăng ký chất lượng, nhãn hiệu hàng hoá... Trong các việc làm trên, thời gian qua, việc xin giấy phép sử dụng đất còn mất nhiều thời gian của của các nhà đầu tư, do các quy định về giải phóng mặt bằng, đến bù,... chưa rõ ràng. Việc cấp đất còn phải qua nhiều khâu xét duyệt: xã, huyện, sở quản lý ruộng đất, tỉnh hoặc phường, quận, sở quản lý đất đai thành phố. Nhiều trường hợp chủ đầu tư còn phải bàn bạc trực tiếp với dân. Để giải quyết khó khăn đó, Tổng cục Địa chính đã ban hành Thông tư số 679/T/ĐC nagỳ 12 tháng 5 năm 1997 hướng dẫn việc thuê đất đai để thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam , nội dung chủ yếu của thông tư này bao gồm: - Việc lập hồ sơ xin thuê đất thực hiện cùng với việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư và được chia làm hia bước: + Bước 1: Xác định địa điểm thực hiện dự án. Tại bước này yêu cầu trước khi thành lập dự án, chủ đầu tư phải làm việc với UBND cấp tỉnh ở đại điểm thực hiện dự án và phải được UBND cấp tỉnh chấp thuận địa điểm đó. + Bước 2: Sau khi dự án được cấp giấy phép đầu tư, người thuê đất (doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, bên Việt Nam tham gia với nước ngoài được phép góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đât ) gửi đến Sở địa chính các văn bản sau để thuê đất: Đơn xin thuê đât Bản sao giấy phép đầu tư (có công chứng) Bản đồ địa chính khu đất (trích lục hoặc trích đo theo mẫu 2a, 2b thông tư nói trên). Sau khi đã hoàn thành thủ tục thuê đất bằng việc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà đầu tư có thể tiến hành xây dựng cơ bản hiành thành doanh nghiệp theo thiết kế được duyệt. Bộ xây dựng đã ban hành thông tư số 01/BXD - CSXD ngày 15/4/1997 hướng dẫn việc quản lý các công trình xây dựng có vốn FDI và nhà thuầ xây dựng nhận thầu tại Việt Nam. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có vốn FDI ccàn phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo thông tư liên Bộ Kế hoạch Đầu tư - Tổng cục thống kê số 01/LB ngày 31/3/1997. Quy định đối với công tác thống kê như sau: - Báo cáo thống kê phải đầy đủ, tính toán các chỉ tiêu theo đúng nội dung, phương pháp, biểu mẫu quy định và phải nộp đúng thời hạn quy định. - Hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê gồm có: + Báo cáo tháng thực hiện vào 11 tháng đầu, nộp vào ngày 10 tháng sau. +Báo cáo 6 tháng đầu năm, nộp vào 15/7 hàng năm. + Báo cáo cả năm nộp vào 10/2 hàng năm - Trong trường hợp số hiệu báo cáo năm khác với số liệu ghi trong quyết toán năm đã được kiểm toán xác nhận thì cơ quan báo cáo sẽ tự động điều chỉnh lại số liệu thoe kết quả tính toán. Cơ quan nhận báo cáo. Bộ Kế hoạch Đầu tư, cục thống kê và sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đơn vị có trụ sở chính. Riêng báo cáo xuất nhập khẩu trực tiếp còn phải gửi đến Bộ Thương mại. III. Điều chỉnh giấy phép đầu tư 1. Cở sở khoa học Do giấy phép đầu tư luôn gắn liền với một dự án (Project) nhất định,mà dự án theo cách hiểu khoa học “không phải một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải cấu trúc trên một thực thể, một thực thể mà trước đó chưa tồn tại nguyên bản tương đương” và chính từ liên quan đến việc phải cấu trúc lênmột thực thể như vậy, nên bất kỳ một dự án nào cũng có một độ bất định và những rủi ro có thể xảy ra, điều đó đến tự điều chỉnh - như vậy một tất yếu khách quan đối với các dự án. Từ tất yếu khách quan đó, việc điều chỉnh giấy phép đầu tư - tức là việc điểu chỉnh lại kết quả thẩm định dự án (Project Evaluation) một việc làm ở thời điểm trước đó đối với một thể bất định, chưa hình thành, trong tình hình thị trường biến động, cũng là một thực tiễn khách quan. Thực tiễn thời gian qua, từ 1/1/2000 đến 30/6/2002, Bộ Kế hoạch Đầu tư đã thực hiện điều chỉnh giấy phép đầu tư cho hàng trăm dự án, trong đó trên 400 trường hợp điều chỉnh tăng vốn, nhiều trường hợp khác về chuyển nhượng vốn, thay đổi đối tác, bổ sung mục tiêu...là một mionh chứng cụ thể. Do vậy có thể kết luận rằng việc diều chỉnh giấy phép đầu tư đã cấp cho các dự án là một thực tiễn khách quan, cần được coi là những việc bình thường , như những tác động tích cực của các yêú tố quản lý nhằm giúp cho các dự án đạt được mục tiêu đề đã đặt ra. 2. Điều chỉnh giấy phép đầu tư. a. Nội dung điều chỉnh giấy phép đầu tư Tương ứng với nội dung quy định các quy định pháp lý của giấy phép đầu tư, việc điều chỉnh giấy phép đầu tư thường có những nội dung sau đây: - Điều chỉnh đối tác đầu tư: việc đổi tên đối tác, bổ sung các đối tác mới, thay thế đối tác, chuyển nhượng - Điều chỉnh hình thức đầu tư: Từ doanh nghiệp liên doanh sang 100% vốn nước ngoài , từ hợ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0003.doc
Tài liệu liên quan