Xu thế phát triển kinh tế-xã hội
- Quan điểm phát triển kinh tế-xã hội ĐBSCL là đặt sự phát triển của vùng trong bối
cảnh phát triển tương lai quốc tế, quốc gia; Phát triển bền vững và hài hòa về kinh tế, an
sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường; Phát triển
cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác tài nguyên đặc trưng cho phát triển từng tiểu vùng; Phát
triển có trọng điểm, trọng tâm, xây dựng kết cấu hạ tầng khung đồng bộ, phát triển
mạnh về kinh tế và ổn định chính trị; Động lực chính phát triển vùng là kinh tế nônglâm-thủy sản và kinh tế cửa khẩu.
- Về phát triển kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,1%/ năm giai đoạn
2011-2015 và 8,2%/năm giai đoạn 2016-2020. Đến 2020, tỷ trọng nông-lâm-ngư
nghiệp trong GDP của vùng còn khoảng 30,9%, công nghiệp, xây dựng tăng lên 35,1%
và khu vực dịch vụ là 34%. GDP bình quân đầu người đến năm 2020 khoảng 55,6 triệu
đồng tương đương với 2.700-2.800 USD. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người
đến năm 2020 đạt khoảng 1.200 USD. Góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh quốc
gia và giữ vững mức xuất khẩu vào khoảng 4-5 triệu tấn gạo/năm.
- Về phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, tỷ lệ tăng dân số bình quân thời kỳ 2011-
2015 tăng khoảng 0,8%/năm, thời kỳ 2016-2020 tăng khoảng 0,85%/năm. Đến năm
2020, dân số của vùng đạt mức 18,8 triệu người (năm 2050 ước tính 31-32 triệu người).
Tỷ lệ đô thị hóa của vùng tăng lên nhanh hơn, đạt khoảng 34,2% vào năm 2020. Phấn
đấu đến năm 2020 đưa giáo dục, đào tạo và dạy nghề bằng và vượt các chỉ số phát triển
của các ngành học, bậc học bình quân chung của cả nước. Đến năm 2020, giảm tỷ lệ
thất nghiệp lao động ở khu vực thành thị còn khoảng 3,5-4%, đồng thời tăng tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 88-90% tổ ng lực lượng lao động trong các
ngành kinh tế. Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo của đến năm 2020 khoảng 60%
(trong đó đào tạo nghề là 55%). Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2-2,5%/năm. Nâng
nhanh tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh; chú ý đến vùng khó khăn về nước. Đến năm
2020 về cơ bản 100% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh. Thu gom và xử lý chất
thải được chú trọng.
- Về quốc phòng-an ninh, đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông ra biên giới, hệ thống
đồn trạm biên phòng và các khu vực phòng thủ, các khu dân cư và hạ tầng kinh tế-xã
hội gắn với quốc phòng bảo vệ biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc Khơmer. Đẩy
mạnh công tác giáo dục vận động quần chúng chấp hành luật pháp, hạn chế tai nạn giao
thông, giáo dục nếp sống văn hoá mới, chống mê tín dị đoan.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch tổng thể thuỷ lợi đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi khí hậu - nước biển dâng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian sau này ở tất cả các vùng đều có sự kết
hợp khá tốt giữa nạo vét, nâng cấp kênh, xây dựng bờ bao với giao thông nông thôn,
giao thông liên huyện, bố trí địa bàn dân cư, đặc biệt ở vùng ngập lụt.
- Về chống xói lở bờ biển, xói lở, bồi lắng sông, kênh, trong những năm qua đã có
nhiều công trình kè được xây dựng, việc nạo vét cửa sông, dọc kênh cũng được thực
hiện, mang lại hiệu quả nhất định trong bảo vệ các khu dân cư, các công trình ven biển,
ven sông, đảm bảo khả năng cấp nước, thoát lũ của toàn hệ thống
- Về phòng chống cháy rừng, nhờ hệ thống đê bao, cống điều tiết nước và hệ thống
trạm bơm, các Vườn Quốc gia U Minh Thượng, Tràm Chim, U Minh Hạ, các khu Bảo
tồn thiên nhiên Xẻo Quýt, Lung Ngọc Hoàng, Trà Sư đã được bảo vệ khá tốt qua
những năm gần đây.
b. Những tồn tại trong quản lý quy hoạch và phát triển thuỷ lợi ĐBSCL:
- Trong vùng ngập lũ trung bình, theo quy hoạch lũ chỉ sản xuất 2 vụ lúa (Đông-
Xuân, Hè-Thu), lên bờ bao bảo vệ vụ Hè-Thu khi gặp lũ sớm (lũ tháng 8). Song trong
những năm qua, diện tích bao đê kiểm soát lũ cả năm để sản xuất 3 vụ phát triển nhanh
(thêm vụ Thu-Đông), đặc biệt ở 2 tỉnh An Giang và Đồng Tháp, tác động đến nhiều mặt
về dòng chảy lũ, nước ngầm và môi trường.
- Ở vùng ven biển, ở những nơi trước đây chỉ làm một vụ Mùa, nay nhờ có nước ngọt
(trữ trong đồng hay chuyển từ sông vào) đã tăng lên 2 vụ khá ổn định (Đông-Xuân và
Hè-Thu) trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, vài năm trở lại đây, nhiều chân ruộng được
người dân sản xuất 3 vụ (thêm vụ Xuân-Hè), khiến việc cấp nước cho vùng ven biển
gặp rất nhiều khó khăn, kém ổn định.
- Nhiều hạng mục công trình được thay đổi quy mô, chức năng và nhiệm vụ trong quá
trình chuẩn bị đầu tư.
- Các hệ thống công trình và nhiều công trình chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ.
- Một số hệ thống công trình được xây dựng khá hoàn chỉnh nhưng việc quản lý vận
hành hệ thống chưa được chú trọng.
- Nhiều công trình, hệ thống công trình chưa thích ứng với điều kiện BĐKH, NBD
trong 20-30 năm tới và xa hơn, đến năm 2050.
VI. KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU-NƯỚC BIỂN DÂNG
6.1 Diễn biến khí tượng-thuỷ văn ĐBSCL những năm gần đây
8
Trong các thập niên gần đây, ĐBSCL đã và đang gánh chịu những tác động khá
mạnh mẽ do biến đổi khí hậu, nước biển dâng gây nên, trong đó lũ có những biến động
ngày càng lớn giữa năm lũ lớn và lũ nhỏ, bão nhiều và mạnh hơn, hạn hán nghiêm
trọng hơn, cháy rừng, sạt lở bờ sông, tố lốc, triều cường... xuất hiện ngày càng nguy
hiểm hơn. Chỉ tính trong 10 năm qua, ĐBSCL đã có:
- 3 năm liên tiếp từ 2000-2002 có lũ lớn, trong đó năm 2000 là lũ lớn lịch sử. Trong
dãy tài liệu mực nước nhiều năm tại Tân Châu và Châu Đốc từ 1924 đến nay, 3 năm lũ
lớn liên tiếp, trong đó có lũ năm 2000 là điều khá đặc biệt, do trước đó cũng có những
nhóm năm lũ lớn như vậy nhưng không lớn bằng. Tại Tân Châu, đỉnh lũ năm 2000
(5,06 m) chỉ đứng thứ 2 sau lũ 1961 (5,12 m), trong khi tổng lượng đạt đến 430 tỷ m3,
lớn hơn lũ 1961 chừng 15 tỷ m3.
- 7 năm liên tiếp, từ 2003 đến 2009, ĐBSCL có lũ dưới trung bình, trong đó tại Tân
Châu năm 2006 có mực nước 4,00 m và năm 2008 chỉ đạt 3,65 m, thuộc năm cực nhỏ
trong 70 gần đây. Lũ dòng chính nhỏ, tổng lượng nhìn chung chỉ đạt 80-90% tổng
lượng trung bình, kéo theo mực nước lũ trong nội đồng cũng rất thấp, một vài năm hầu
như nội đồng đói lũ (các năm 2003, 2008 và 2009, tổng lượng lũ chỉ đạt dưới 70% tổng
lượng lũ trung bình).
- 2 lần có bão lớn đổ bộ và ảnh hưởng đến ĐBSCL là bão Linda năm 1997 và bão
Durian năm 2006. Theo thống kê, trong hơn 100 năm qua, ĐBSCL hứng chịu 3 trận
bão đổ bộ trực tiếp, trong đó có trận bão năm 1904, cách bão Linda 93 năm, trong khi
bão Durian chỉ cách bão Linda 9 năm.
- 8 năm liền ĐBSCL gặp hạn, đặc biệt hạn kết hợp dòng chảy kiệt trên sông Mekong và
xâm nhập mặn sâu vào năm 2004 và 2008. Diễn biến hạn-mặn đầu năm 2010 cũng cho
thấy có xu thế gần với năm 2004.
- Tố lốc xuất hiện nhiều và gây hậu quả nghiêm trọng.
- Cháy rừng xảy ra ở nhiều nơi, đặc biệt đợt cháy rừng Vườn Quốc gia U Minh Thượng
vào năm 2002 mà ảnh hưởng của nó đến nay vẫn chưa được khắc phục.
- Sạt lở bờ biển, bờ sông xảy ra với số lần, số vị trí và cường độ cao, như sạt lở ven biển
Tiền Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và gần đây là biển phía Tây của tỉnh Cà Mau. Sạt lở
bờ sông, kênh cũng xẩy ra với cường suất cao, ảnh hưởng nhất định đến ổn định kinh
tế-xã hội của nhiều địa phương, như sạt lở bờ sông Tiền tại Tân Châu, Hồng Ngự, Sa
Đéc, Vĩnh Long sạt lở trên Hậu tại Châu Đốc và trên QL91 thời gian gần đây
- Nước biển có xu thế ngày càng dâng cao, theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, tại Vũng Tàu (biển Đông), mực nước biển trung bình 50 năm qua đã tăng
khoảng 12 cm. Triều cường trên nền nước biển dâng ngày càng uy hiếp nghiêm trọng
các vùng đất thấp, kể cả các thành phố ven biển ảnh hưởng triều như Cần Thơ, Cà Mau,
Vĩnh Long
6.2 Kịch bản biến đổi dòng chảy thượng lưu
Tổng hợp các nghiên cứu, đánh giá của các tổ chức quốc tế, cân nhắc các kết quả
chính thức của Ban Thư ký MRC được công bố gần đây nhất (tháng 9/2009 và tháng
4/2010), cân bằng các tác động do biến đổi khí hậu, phát triển hồ chứa và gia tăng cấp
nước ở tất cả các nước thượng lưu, kịch bản chung cho dòng chảy đến Kratie cho các
giai đoạn như Bảng 01.
9
Bảng 01: Kịch bản biến đổi dòng chảy đến Kratie theo các nguồn khác nhau (%)
Giai đoạn 2020 2030 2050
Dòng chảy mùa lũ (%) +5 +10 +15
Dòng chảy mùa kiệt* (%) -5 -10 -15/-20
(*) Để so sánh, tính toán thêm kịch bản kiệt năm 2050 giảm -30%.
6.3 Kịch bản nước biển dâng
Theo Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tháng 6/2009, với kịch
bản phát thải trung bình B2, mực nước biển vùng ĐBSCL sẽ có sự gia tăng theo từng
giai đoạn trong Bảng 02.
Bảng 02: Kịch bản mực nước biển dâng trung bình và mực nước đỉnh triều tương ứng
Giai đoạn Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050
Trung bình Đỉnh triều Trung bình Đỉnh triều Trung bình Đỉnh triều
Mực nước đỉnh triều
biển Đông (cm)
12 14-18 17 22-25 30 38-42
Mực nước đỉnh triều
biển Tây (cm)
12 12-15 17 17-22 30 30-26
Hình 01: Những vấn đề của ĐBSCL hiện nay
6.4 Hình ảnh ĐBSCL đến năm 2050 dưới tác động của BĐKH-NBD
6.4.1 Tác động đến xâm nhập mặn
Kết quả tính toán xâm nhập mặn hiện trạng và năm 2050 cho thấy:
10
Bảng 03: Tổng hợp diện tích xâm nhập mặn Max các tháng 2, 3, 4 theo độ mặn
Smax (g/l)
Hiện trạng (ha) Năm 2050 (ha)
II III IV II III IV
0 – 1 1.599.641 1.650.377 1.478.580 1.452.789 1.425.452 1.311.993
1 – 4 575.280 576.725 527.594 553.611 509.859 489.184
4 – 8 452.614 418.415 431.741 543.078 532.545 502.178
8 – 12 230.722 219.322 227.672 305.688 256.475 341.097
12 – 16 209.850 149.480 203.106 175.545 186.587 197.840
16 – 20 199.253 153.172 187.692 160.931 198.951 153.369
20 – 24 86.380 92.803 137.759 170.323 197.270 154.479
24 – 28 334.924 96.014 97.138 371.134 178.815 238.200
28 – 32 126.199 455.825 483.922 86.152 333.625 414.435
> 32 5.138 7.867 44.796 750 420 17.224
Tổng DT 3.820.000 3.820.000 3.820.000 3.820.000 3.820.000 3.820.000
Hình 01: Xâm nhập mặn ở ĐBSCL
Bảng 04: Tổng hợp diện tích xâm nhập mặn Max các tháng 2-4 với độ mặn 1 và 4 g/l
Smax (g/l) Hiện trạng Năm 2050
Tháng II Tháng III Tháng IV Tháng II Tháng III Tháng IV
Tổng DT (ha) 3.820.000 3.820.000 3.820.000 3.820.000 3.820.000 3.820.000
DT >1g/l (ha) 2.220.360 2.169.623 2.341.420 2.367.212 2.394.547 2.508.006
So với tổng DT (%) 58,12 56,80 61,29 61,97 62,68 65,65
DT >4g/l (ha) 1.645.080 1.592.898 1.813.826 1.813.601 1.884.688 2.018.822
So với tổng DT (%) 43,06 41,70 47,48 47,48 49,34 52,85
Hiện trạng xâm nhập mặn ĐBSCL Xâm nhập mặn ĐBSCL năm 2050
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
BIEÅN ÑOÂNG
> 2424201210
Thang ñoä maën (g/l)
4 82
BI
EÅN
T
AÂY
Cμ Mau
B¹c Liªu
Sãc Tr¨ng
R¹ch GI¸ CÇn Th¬
Trμ Vinh
BÕn Tre
Mü Tho
VÜnh Long
Cao L·nh
T©n An
VÞ Thanh
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
BIEÅN ÑOÂNG
> 2424201210
Thang ñoä maën (g/l)
4 82
BI
EÅN
T
AÂY
Cμ Mau
B¹c Liªu
Sãc Tr¨ng
R¹ch GI¸ CÇn Th¬
Trμ Vinh
BÕn Tre
Mü Tho
VÜnh Long
Cao L·nh
T©n An
VÞ Thanh
11
Bảng 05: Khoảng cách xâm nhập mặn (>4g/l) gia tăng giữa các kịch bản giảm dòng
chảy kiệt so với hiện trạng khi nước biển dâng 30 cm (đơn vị: km)
Sông
Giảm lưu lượng thượng lưu tại Kratie
-15% -20% -30%
Tiền 19,9 25,7 29,9
Hậu 14,4 16,8 21,6
Bảng 06: Thay đổi diện tích xâm nhập mặn >4 g/l giữa các kịch bản giảm dỏng chảy
kiệt so với Hiện trạng khi nước biển dâng 30 cm (đơn vị: 1.000 ha)
Diện tích
Hiện
trạng
Giảm lưu lượng thượng lưu tại Kratie
-15% -20% -30%
Tổng Tăng Tổng Tăng Tổng Tăng
> 4g/l 1.691 1.987 +296 2.072 +381 2.146 +455
Tổng DT 3.820 3.820 7,7% 3.820 10,0% 3.820 11,9%
Hình 02: Ranh giới xâm nhập mặn đến 2050 với các kịch bản giảm dòng chảy kiệt
thượng lưu khác nhau
- Ứng với kịch bản dòng chảy kiệt thượng lưu giảm 15%:
12
- Đối với ranh mặn cao nhất:
+ Độ mặn 1 g/l: Trên sông Tiền qua TP. Vĩnh Long 11 km (cao hơn hiện nay 27 km)
và trên sông Hậu qua TP. Cần Thơ 5 km (cao hơn hiện nay 20 km).
+ Độ mặn 4 g/l: Trên sông Tiền qua TP. Mỹ Tho 17 km (cao hơn hiện nay 20 km) và
trên sông Hậu ngang TP. Cần Thơ (cao hơn hiện nay 15 km).
- Đối với diện tích ảnh hưởng mặn lớn nhất:
+ Độ mặn >1 g/l: Diện tích ảnh hưởng mặn chiếm 66,6% (tăng 386.600 ha so với hiện
nay, tương ứng 10,1% diện tích).
+ Độ mặn >4 g/l: Diện tích ảnh hưởng mặn chiếm 52,4% (tăng 311.652 ha so với hiện
nay, tương ứng 8,2% diện tích).
- Đối với sản xuất nông nghiệp: Khoảng 4/5 diện tích vùng BĐCM (trừ Tây sông
Hậu), toàn bộ các Dự án Gò Công, Bảo Định, Bắc Bến Tre, Mỏ Cày, Nam Măng Thít,
Tiếp Nhật,... bị mặn trên 4 g/l bao bọc và xâm nhập.
- Đối với cấp nước dân sinh: Ngoài các đô thị Bến Lức, Tân An, Bến Tre, Trà Vinh,
Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Rạch Giá, Hà Tiên, thêm Mỹ Tho, Vĩnh Long và Cần
Thơ bị mặn.
6.4.2 Tác động đến ngập lụt
Ứng với lũ thượng lưu tăng 15% đến năm 2050, kết quả mô phỏng thuỷ lực cho
thấy, do lũ tăng 15%, mực nước lũ tuỳ từng vùng có thể tăng 30-40 cm. Do mực nước
biển dâng, mực nước trong đồng bằng có thể tăng 12-17 cm. Tổng hợp tác động bởi 2
yếu tố trên, mực nước ngập lụt ở ĐBSCL đến năm 2050 có thể gia tăng từ 50-60 cm.
Điều này dẫn đến:
- Đối với diện tích ngập lụt:
+ Độ ngập >0,5 m: Diện tích ngập lên đến 3.197.473 ha (chiếm 83,7% diện tích toàn
đồng bằng), tăng 407.827 ha so với hiện trạng (tương ứng 10,6% diện tích).
+ Độ ngập >1,0 m: Diện tích ngập lên đến 2.463.555 ha (chiếm 64,5% diện tích toàn
đồng bằng), tăng 660.636 ha so với hiện trạng (tương ứng 17,3% diện tích).
- Đối với mức độ ngập lụt:
+ Sản xuất nông nghiệp: Các vùng ảnh hưởng lũ mạnh như ĐTM, TGLX và GSTSH
mức độ ngập lũ sẽ nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng đến SXNN sẽ lớn hơn.
+ Đô thị: Ngoài các độ thị như Châu Đốc, Long Xuyên, Cao Lãnh thường xuyên ảnh
hưởng bởi ngập lũ, sẽ có thêm Sa Đéc, Vĩnh Long, Tân An, Mỹ Tho, Cần Thơ, Vị
Thanh, Sóc Trăng, Rạh Giá và Hà Tiên bị ngập trên 1,0 m, trong đó nghiêm trọng nhất
là 2 thành phố Cần Thơ và Vĩnh Long.
+ Thoát nước: Trong mùa lũ, việc thoát nước của các độ thi đã rất khó khăn, nay do
BĐKH-NBD, việc thoát nước càng khó khăn hơn. Các đô thị gồm Mỹ Tho, Bến Tre,
Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau việc tiêu thoát nước sẽ vô cùng khó khăn và chắc chắn
phải nhờ đến sự hỗ trợ của tiêu động lực.
- Đối với thời gian ngập (xét với mức ngập >0,5 m):
+ Đầu lũ (tháng VIII): Diện tích ngập đã lên đến 2.861.633 ha (chiếm 74,9% diện tích
toàn đồng bằng), tăng 863.148 ha so với hiện nay (tương ứng 22,6% diện tích).
+ Cuối lũ (tháng XI): Diện tích ngập vẫn còn 2.711.685 ha (chiếm 71,0% diệ tích toàn
đồng bằng), tăng 678.180 ha so với hiện nay (tương ứng 17,8% diện tích).
- Đối với diễn biến lũ:
+ Lũ xuất hiện sớm hơn từ 0,5-1,0 tháng.
13
+ Lũ rút sẽ chậm hơn hơn từ 0,7-1,2 tháng.
+ Như vậy, thời gian ngập lũ hiện nay kéo dài từ 2-5 tháng sẽ tăng lên từ 5-7 tháng.
Hình 03: Ngập lụt ĐBSCL
6.5 Những tác động khác từ BĐKH và phát triển thượng lưu đến 2050
- Một khi hệ thống hồ chứa thượng lưu ĐBSCL được hoàn thành, tác động của chúng
đến ĐBSCL là cực kỳ to lớn, cả những tác động tích cực và tác động tiêu cực. Những
tác động tích cực như điều hoà dòng chảy lũ-kiệt đối với năm trung bình làm giảm lũ và
tăng kiệt xuống hạ lưu có thể được ghi nhận, song còn nhiều vấn đề cũng cần được
đánh giá kỹ hơn. Song, những tác động tiêu cực thì hình như là khá rõ ràng và có thể
nhận biết ngay, đó là:
- Biến lũ vào ĐBSCL từ lũ trung bình thành lũ nhỏ, lũ nhỏ thành không lũ. ĐBSCL là
đồng bằng tồn tại và phát triển nhờ lũ. Nếu không có lũ, nhịp sống của ĐBSCL này bị
đảo lộn và sẽ nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường và dòng chảy mùa kiệt. Trong khi
đó, với những trận lũ lớn (như lũ 1961, 1978, 2000) thì hầu như hệ thống hồ chứa
không cắt được lũ mà còn làm cho lũ lớn hơn. Điều này dẫn đến lũ hàng năm ở ĐBSCL
ngày càng có sự chênh lệch nhiều hơn, lũ lớn càng lớn hơn và lũ nhỏ càng nhỏ hơn.
Hậu quả là ĐBSCL phải đối mặt với các mùa lũ rất khác xa nhau, chênh lệch mực nước
hàng năm ngày càng lớn hơn, khiến gia tăng xói lở và mất ổn định lòng sông.
- Giảm phù sa: Theo đánh giá của MRC, lượng phù sa, đặc biệt là phù sa đáy (chủ yếu
là cát xây dựng) xuống ĐBSCL sẽ giảm dần và đạt mức giảm lớn nhất là khoảng 40%
so với hiện nay do hệ thống hồ chứa thượng lưu, ít nhất là trong khoảng 50 năm đến,
sau đó có thể ổn định và tăng trở lại. Giảm phù sa kéo theo giảm chất lượng bồi bổ
đồng ruộng và gia tăng xói lở lòng sông, bờ biển, đặc biệt là làm giảm mức độ tiến ra
biển của mũi Cà Mau như hiện nay.
Hiện trạng ngập lụt ĐBSCL (lũ 2000) Ngập lụt ĐBSCL năm 2050
14
- Giảm lũ đầu vụ (tháng VIII): Lũ đầu vụ (tháng VIII) nếu lớn sẽ ảnh hưởng đến thu
hoạch vụ Hè-Thu, song nếu nhỏ hoặc biến mất thì vô cùng nguy hại, đặc biệt đến hàm
lượng phù sa (vì 60-70% lượng phù sa trong năm tập trung vào 3 tháng đầu mùa lũ),
chất hữu cơ cho đồng ruộng, thức ăn cho thuỷ sản, nguồn giống và sự trưởng thành
thuỷ sản tự nhiên.Ngoài ra, nước lũ về sau tháng VIII sẽ là nước lũ trong hơn nên khả
năng đào xói cũng mạnh hơn.
- Suy giảm chất lượng nước: Theo đánh giá của MRC, chất lượng nước của hạ lưu
Mekong, đặc biệt vùng châu thổ sẽ có xu thế giảm, rõ rệt nhất là từ sau năm 2030.
- Suy giảm diện tích đất ngập nước: ĐBSCL tuy diện tích đất ngập nước tự nhiên hiện
không còn nhiều, ngoài rừng ngập mặn ven biển còn một số Vườn Quốc gia như U
Minh Thượng, U Minh Hạ, Tràm Chim và Khu Bảo tồn tự nhiên như Lung Ngọc
Hoàng, Láng Sen, Trà Sư, song đều có ía trị cao về mặt bảo tồn đa dạng sinh học. Hệ
thống hồ chứa thượng lưu sẽ tác động nhất định đến diện tích (làm giảm 640 ha) và chất
lượng các vùng đất ngập nước ở ĐBSCL.
- Gia tăng những vấn đề nóng về môi trường: Do sự tác động đến dòng chảy và chất
lượng nước theo xu thế gia tăng cực trị, sự vận hành của hệ thống hồ chứa thượng lưu
cũng sẽ gây nên và làm tăng thêm những vấn đề nóng về môi trường, đặc biệt vấn đề
xuyên biên giới.
- Suy giảm những loài di cư: Các đập trên dòng chính, cho dù được xử lý có đường
cho cá đi, cũng sẽ gây những tác động tiêu cực lên các loài di cư, đặc biệt các loài di cư
từ thượng xuống hạ lưu và ngược lại trong năm, trong đó, những loài cá có kích thước
lớn (như cá vược, cá hô...).
- Giao thông thủy: Giao thông thuỷ có lẽ là ngành bị ảnh hưởng lớn nhất bởi sự xây
dựng và vận hành của hệ thống hồ chứa thượng lưu. Mặc dù có thể bố trí âu thuyền,
nhưng sự lưu thông của tàu thuyền có những ảnh hưởng không nhỏ. Ngoài ra, còn là tác
động của vận hành hồ chứa, trong đó có sự đóng, mở đột ngột các turbine phát điện và
tràn xả lũ.
6.6 Các tác động tiêu cực lên vùng ĐBSCL do BĐKH-NBD đến 2050
- Hàng nghìn năm qua, ĐBSCL có được nhờ dòng nước của sông Mekong và bồi đắp
dần từ phù sa sông, bởi vậy mà hàng năm đều lấn ra biển ít nhiều. Đất liền ngày càng
mở rộng (xu thế bồi nhiều hơn xu thế xói, diện tích bồi nhiều hơn diện tích xói), dòng
sông ngày càng tiến ra biển. Tuy nhiên, do áp lực giảm dòng chảy lũ và dòng chảy
trung bình hàng năm (là dòng chảy tạo lòng), lượng phù sa tự thượng lưu và nước biển
dâng, khiến xu thế này bị chặn lại và có nguy cơ diễn biến theo chiều ngược lại. Những
thay đổi về mực nước biển, về xói lở gia tăng, về mặn xâm nhập sâu hơn trong thời
gian gần đây cho thấy đất liền và biển ở ĐBSCL đang trong xu thế tranh chấp gay gắt,
đang trong một cân bằng động mà có thể bị phá vỡ bất kỳ lúc nào, nếu có sự thắng thế
của bên kia.
- Do NBD làm gia tăng biên độ triều (từ 3,5-4,0 m hiện nay lên 4,0-4,5 m trong tương
lai), khiến tăng nguy cơ xói lở bờ sông, bờ biển.
- Hệ thống đê biển hiện nay có cao trình còn thấp so với yêu cầu (3,5-3,8 m ven biển
Đông và 2,2-2,4 m ven biển Tây) nên đều có thể bị ngập do NBD. Vì thế phải được
xem xét nâng lên thêm từ 0,6-1,2 m ở biển Đông và 0,4-0,6 m ở biển Tây từ nay đến
2050.
- ĐBSCL hiện nay có khoảng 6,5 triệu người sống ở vùng ven biển. Đến năm 2050,
15
theo dự báo, con số này sẽ là khoảng 11,5 triệu người. Khi NBD cộng với BĐKH và
phát triển thượng lưu sẽ dẫn đến nguy cơ người dân vùng ven biển không có nước sinh
hoạt.
- Theo quy hoạch phát triển công nghiệp, vùng ven biển sẽ hình thành nhiều khu và
cụm công nghiệp mà hầu hết là công nghiệp dùng nhiều nước. BĐKH và NBD sẽ làm
cho vùng ven biển không đủ khả năng cấp nước từ nguồn nước mặt cho các khu công
nghiệp này.
- Hiện vùng ven biển có nhiều dự án kiểm soát mặn phục vụ sản xuất, như Gò Công,
Bảo Định, Bắc Bến Tre, Nam Măng Thít, Ba Rinh-Tàm Liêm, Tiếp Nhật, QLPH. Các
dự án ngăn mặn này sẽ không thể đủ nước để sản xuất 2 vụ nếu mặn xâm nhập sâu hơn
do thiếu nước ngọt từ thượng lưu và NBD.
- Một số đô thị gần biển hiện nay như Gò Công, Mỹ Tho, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Rạch Giá, Hà Tiên sẽ bị ảnh hưởng mặn cần phải di
chuyển vị trí nguồn cấp lên thượng lưu. Việc cấp nước cho các thị trấn, khu dân cư ven
biển sẽ ngày càng khó khăn và tốn kém hơn.
- Do BĐKH ở ĐBSCL, hạn trên 7 ngày, 10 ngày ngay trong mùa mưa, đặc biệt hạn Bà
Chằng sẽ gia tăng khoảng 1,5 lần do mùa mưa đến muộn và tổng số ngày mưa trong
năm giảm.
- Do lũ những năm lũ lớn có xu thế lớn hơn và mùa lũ kéo dài hơn, dẫn đến các vùng
ngập sâu hiện nay (khoảng 900.000 ha) có nguy cơ không đủ thời gian gieo trồng hai
vụ.
- Nhiều tuyến giao thông, đặc biệt các tuyến giao thông vùng ngập trung bình và sâu ở
vùng ngập lũ sẽ có nguy cơ bị ngập từ 0,2-0,5 m (ngập ở đây cần hiểu theo nghĩa rộng
hơn là phải nâng mực nước thiết kế hiện nay lên).
- Cũng do lũ lớn tăng, các nền và tuyến dân cư được xây dựng theo quyết định của
Chính phủ trong Chương trình cụm tuyến dân cư vùng lũ cũng sẽ có nguy cơ bị ngập.
- Thêm nhiều thị trấn, thị xã và thành phố 13 tỉnh ĐBSCL bị ngập nước.
- Nền các khu công nghiệp vùng ngập lũ cũng có nguy cơ bị ngập từ 0,2-0,5 m.
- Nước biển dâng sẽ khiến khả năng thoát lũ từ nội đồng ra sông chính, từ ĐTM sang
Vàm Cỏ Tây và đặc biệt từ vùng TGLX ra biển Tây giảm do chân triều tăng cao hơn.
6.7 Tác động tích cực có thể có lên vùng ĐBSCL do BĐKH-NBD đến 2050
BĐKH, đặc biệt là NBD, ngoài những tác động tiêu cực như đã phân tích trên đây,
còn có những tác động mang tính tích cực và trong quy hoạch này cần nhận biết để lợi
dụng triệt để chúng. Những mặt tích cực được nhận biết gồm:
- Nhờ NBD sẽ làm nâng cao đầu nước trên hệ thống sông kênh, tăng khả năng tưới tự
chảy ở vùng ven sông và cửa sông (như ở các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long...).
- Do tác động của NBD sẽ ảnh hưởng mạnh hơn trên dòng chính (rộng nên khả năng
truyền triều mạnh hơn), vì thế, nguồn nước ngọt có xu thế chuyển nhiều hơn sang hai
phía Bắc và Nam của ĐBSCL, bao gồm các hệ thống sông Cái Lớn-Cái Bé và sông
Vàm Cỏ.
- Cũng nhờ tăng đầu nước nên nếu có nguồn ngọt ổn định và dồi dào, khả năng chuyển
nước vào nội đồng sẽ được gia tăng đáng kể.
- Do mực nước biển trung bình gia tăng nên có thể kéo theo tác động làm gia tăng mực
nước ngầm.
16
- Tăng khả năng tương tác sông-biển, tạo điều kiện tốt hơn cho đa dạng sinh học vùng
cửa sông.
- Thuận lợi hơn trong tiếp nhận nước mặn-lợ từ biển.
- Giao thông thủy thuận tiện hơn..
Hình 04: Sơ đồ quy hoạch tổng thể thuỷ lợi ĐBSCL trong điều kiện BĐKH-NBD
VII. CÁC GIẢI PHÁP QUY HOẠCH THỦY LỢI
7.1 Những tiền đề chính cho quy hoạch thuỷ lợi
7.1.1 Xu thế phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL
- Nông nghiệp vẫn sẽ là ngành quan trọng đối với sự ổn định và phát triển ĐBSCL
trong tương lai; lúa vẫn sẽ là cây trồng chính và chủ đạo trong nhiều năm đến.
- Thủy sản là một trong hai ngành chính có lợi thế cạnh tranh và giá trị xuất khẩu cao ở
ĐBSCL.
- Phát triển cây ăn trái, cây công nghiệp, rau màu theo hướng đa dạng hóa nông
nghiệp.
- Ổn định diện tích lúa khoảng 1,781 triệu ha, sản lượng 21-22 triệu tấn, xuất khẩu đạt
4,5-5,0 triệu tấn.
- Chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất lúa chuyên canh, hướng đến xuất khẩu, phát
huy lợi thế sản xuất lúa vụ 3, thủy sản nước ngọt, nước mặn theo hướng chuyên canh và
sinh thái, chuyên cây ăn trái, cây công nghiệp và phát triển đa dạng.
17
7.1.2 Xu thế phát triển kinh tế-xã hội
- Quan điểm phát triển kinh tế-xã hội ĐBSCL là đặt sự phát triển của vùng trong bối
cảnh phát triển tương lai quốc tế, quốc gia; Phát triển bền vững và hài hòa về kinh tế, an
sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường; Phát triển
cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác tài nguyên đặc trưng cho phát triển từng tiểu vùng; Phát
triển có trọng điểm, trọng tâm, xây dựng kết cấu hạ tầng khung đồng bộ, phát triển
mạnh về kinh tế và ổn định chính trị; Động lực chính phát triển vùng là kinh tế nông-
lâm-thủy sản và kinh tế cửa khẩu.
- Về phát triển kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,1%/ năm giai đoạn
2011-2015 và 8,2%/năm giai đoạn 2016-2020. Đến 2020, tỷ trọng nông-lâm-ngư
nghiệp trong GDP của vùng còn khoảng 30,9%, công nghiệp, xây dựng tăng lên 35,1%
và khu vực dịch vụ là 34%. GDP bình quân đầu người đến năm 2020 khoảng 55,6 triệu
đồng tương đương với 2.700-2.800 USD. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người
đến năm 2020 đạt khoảng 1.200 USD. Góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh quốc
gia và giữ vững mức xuất khẩu vào khoảng 4-5 triệu tấn gạo/năm.
- Về phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, tỷ lệ tăng dân số bình quân thời kỳ 2011-
2015 tăng khoảng 0,8%/năm, thời kỳ 2016-2020 tăng khoảng 0,85%/năm. Đến năm
2020, dân số của vùng đạt mức 18,8 triệu người (năm 2050 ước tính 31-32 triệu người).
Tỷ lệ đô thị hóa của vùng tăng lên nhanh hơn, đạt khoảng 34,2% vào năm 2020. Phấn
đấu đến năm 2020 đưa giáo dục, đào tạo và dạy nghề bằng và vượt các chỉ số phát triển
của các ngành học, bậc học bình quân chung của cả nước. Đến năm 2020, giảm tỷ lệ
thất nghiệp lao động ở khu vực thành thị còn khoảng 3,5-4%, đồng thời tăng tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 88-90% tổ ng lực lượng lao động trong các
ngành kinh tế. Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo của đến năm 2020 khoảng 60%
(trong đó đào tạo nghề là 55%). Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2-2,5%/năm. Nâng
nhanh tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh; chú ý đến vùng khó khăn về nước. Đến năm
2020 về cơ bản 100% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh. Thu gom và xử lý chất
thải được chú trọng.
- Về quốc phòng-an ninh, đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông ra biên giới, hệ thống
đồn trạm biên phòng và các khu vực phòng thủ, các khu dân cư và hạ tầng kinh tế-xã
hội gắn với quốc phòng bảo vệ biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc Khơmer. Đẩy
mạnh công tác giáo dục vận động quần chúng chấp hành luật pháp, hạn chế tai nạn giao
thông, giáo dục nếp sống văn hoá mới, chống mê tín dị đoan.
7.1.3 Phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long
- Phát triển nông nghiệp, thủy sản ở ĐBSCL trên cơ sở dòng chảy kiệt sông Mê Công
và xâm nhập mặn. Xâm nhập mặn là hiện tượng phức tạp ở vùng sông ảnh hưởng triều.
Bài toán xâm nhập mặn trước đây luôn gắn với khai thác và sử dụng dòng chảy kiệt cả
ở thượng lưu Mekong và ĐBSCL, nay lại thêm tác động của nước biển dâng nên càng
phức tạp. Quản lý dòng chảy kiệt được xem là chiến lược quan trọng nhất. “Đảm bảo an
ninh dòng chảy kiệt” là yếu tố sống còn đối với sự phát triển ổn định và bền vững của
ĐBSCL trong tương lai.
- Để phát triển và phát triển bền vững, kiểm soát lũ được xem là hướng đi tất yếu ở
vùng ngập lụt ĐBSCL. Tuy nhiên, cần lưu ý những vấn đề về chuyển đổi sản xuất linh
hoạt ở vùng không kiểm soát lũ để lợi dụng tối đa nguồn lợi từ lũ; Tác động tương hỗ
của kiểm soát lũ đến dòng chảy kiệt và xâm nhập mặn; Hiệu quả và hệ quả của bảo vệ
18
sản xuất lúa 3 vụ trong vùng ngập lũ; Tác động của kiểm soát lũ ở mức độ cao đến các
hệ sinh thái vùng lũ; Tác động của kiểm soát lũ đến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quy_hoach_tong_the_thuy_loi_dong_bang_song_cuu_long_trong_di.pdf