Mục lục
Lời nói đầu 3
I. Tổng quan về cho vay dự án 3
1.1. Dự án là gì 3
1.2. Cho vay dự án 4
II. Quy trình phân tích cho vay dự án 5
2.1. Tiếp xúc ban đầu với khách hàng và nhận hồ sơ vay vốn 5
2.1.1. Hồ sơ pháp lý 6
2.1.2. Hồ sơ về khoản vay 6
2.2. Phân tích trước khi cấp tín dụng 7
2.2.1. Thẩm định chủ đầu tư 8
2.2.2. Thẩm định dự án 13
2.3. Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng 18
2.4. Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng 19
2.5. Thu nợ hoặc đưa ra các quyết định mới 20
III. Chính sách cho vay dự án 20
3.1. Chính sách khách hàng 20
3.2. Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng 22
3.3. Lãi suất và phí suất tín dụng 23
3.4. Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ 24
3.5. Các khoản đảm bảo 24
3.6. Chính sách đối với các khoản nợ có vấn đề 25
26 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6039 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình cho vay dự án của Ngân Hàng Thương Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường; Tài liệu chứng minh nguồn nguyên liệu, thị trường, nguồn vốn đầu tư; Giấy phép xây dựng; Tài liệu liên quan đến quá trình đấu thầu... theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu, quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Chính Phủ, hướng dẫn của các bộ ngành và các tài liệu liên quan đến sử dụng vốn vay và nguồn hoàn trả hoặc thu nhập của dự án, phương án (Hợp đồng kinh tế, hoá đơn, báo giá, phiếu nhập kho...).
Hồ sơ bảo đảm tiền vay: Gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản, giấy tờ liên quan định giá tài sản bảo đảm tiền vay, giấy tờ liên quan đến công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo “Quy định về thực hiện bảo đảm tiền vay của khách hàng trong hệ thống NHCT”.
Hợp đồng bảo hiểm tài sản / giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy uỷ quyền nhận tiền bồi thường (nếu có).
Tuỳ theo đối tượng khách hàng và đặc điểm của khoản vay, NHCV xác định cụ thể danh mục hồ sơ cho phù hợp.
Phân tích trước khi cấp tín dụng
Quy trình cụ thể trong ngân hàng:
Đối với phòng khách hàng, phòng Giao dịch, điểm Giao dịch:
Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đã được cung cấp, bộ phận phân tích tín dụng của NH sẽ tiến hành phân tích cụ thể và chi tiết nhằm dự báo khả năng trả nợ của khách hàng và mức độ tin cậy của dự án. Nội dung phân tích gồm có phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và đánh giá các yếu tố liên quan mật thiết đến dự án đầu tư (chi phí, doanh thu, tiến độ thực hiện, tác động tới môi trường…)
Thẩm định chủ đầu tư
Câu hỏi đầu tiên mà phòng tín dụng của NH sẽ phải trả lời đó là khách hàng đến vay (hay chủ đầu tư dự án) có đáng tin cậy hay không.
Trước tiên cán bộ tín dụng sẽ phải chắc chắn rằng doanh nghiệp vay vốn có đủ tư cách pháp lý trong việc kí kết hợp đồng tín dụng thông qua xem xét hồ sơ pháp lý của khách hàng, đánh giá quá trình hình thành và phát triển cũng như tình hình nhân sự hiện tại của doanh nghiệp vay vốn đauà tư.
Đánh giá báo cáo tài chính:
Đây là lúc mà việc phân tích tình hình tài chính đối với doanh nghiệp thực sự bắt đầu. Từ số liệu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cán bộ tín dụng sẽ tính toán về sự thay đổi trong các số liệu tài chính quan trọng như tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận qua các năm gần nhất, hoạt động tạo doanh thu chủ yếu, các yếu tố tác động đến doanh thu… Chú ý rằng số liệu trong các báo cáo tài chính bao gồm cả số liệu tuyệt đối và tương đối. Các nhà quản trị tài chính thường ưa thích tỷ lệ phần trăm hơn bởi nó phản ánh một cách rõ ràng về xu hướng tài chính của doanh nghiệp hơn là các con số tuyệt đối. Bên cạnh đó, tỷ lệ phần trăm loại bỏ sự khách nhau về quy mô của các hãng, cho phép cán bộ TD có thể so sánh 1 khách hàng với các hãng khác và toàn ngành. Các tỷ số chủ yếu được sử dụng đó là
Chi phí bán hàng/Doanh thu bán hàng
Tổng lợi nhuận/Doanh thu bán hàng
Giá vốn hàng bán/Doanh thu
Chi phí quản lý/Doanh thu
Thu nhập trước thuế (sau thuế)/Doanh thu
Đánh giá tài sản của DN
Các DN đều có bảng cân đối kế toán, trong đó phần tài sản phản ánh số kết dư giá trị tài sản tại 1 thời điểm, hoặc số dư trung bình trong kỳ. Các thông tin về tài sản cho thấy quy mô, chất lượng và năng lực quản lý tài sản của khách hàng. Hơn nữa, tài sản được coi là một khoản bảo đảm cho khoản vay, tạo khả năng thu nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời.
Ngân quỹ: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi, các khoản phải thu. Đây là những tìa sản có tính thanh khoản cao nhất, nghĩa là luôn có khả năng chuyển đổi ra tiền mặt nhanh chóng.
Các chứng khoán có giá: Là các tài sản tài chính của doanh nghiệp. Các tài sản này làm tăng nguồn thu và có thể mang bán khi doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán.
Hàng hóa trong kho: Một phần lớn hàng hóa trong kho được hình thành từ vốn vay ngân hàng, do đó ngân hàng cần chú ý đến chất lượng và tình trạng của số hàng hóa này.
Tài sản cố định: Gồm nhà xưởng, văn phòng, thiết bị máy móc… vốn là những đối tượng được tài trợ trung và dài hạn.
Đánh giá cơ cấu nguồn vốn
Để phân tích về quy mô và cơ cấu nguồn vốn của DN, cán bộ TD sẽ xem xét đến các khoản nợ phải trả, gồm nợ ngắn hạn, nợ trung và dài hạn. Các khoản nợ đến hạn trong năm và các khoản phải trả trong các năm sau cũng sẽ được tính đến. Lí do vì thông thường, các khoản vay ngắn hạn thường dùng để tài trợ cho tài sản lưu động, trong khi các khoản vay trung và dài hạn dùng cho tài trợ tài sản cố định. Do đó ngân hàng phải tính đến thời hạn các khoản nợ và tình hình ngân quỹ của DN để quyết định thời hạn món vay.
Vốn lưu động ròng và nguồn vốn chủ sở hữu cũng là chỉ tiêu quan trọng bởi nó cho thấy sự phụ thuộc của DN vào các khoản nợ là nhiều hay ít, khả năng đảm bảo thanh toán hay sự tự chủ tài chính của DN đi vay.
Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn sẽ cho biết mức độ sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Hệ số nợ =: Cho biết DN sử dụng bao nhiêu nợ để đầu tư vào tài sản, mức sử dụng càng lớn, khả năng sinh lời càng lớn nhưng rủi ro đi cùng sẽ càng cao.
Sử dụng các tỷ lệ
Nhằm cụ thể hóa thông tin từ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của khách hàng, các ngân hàng rất chú trọng sử dụng đến các tỷ lệ/chỉ tiêu tài chính, coi đó là những tiêu chuẩn phản ánh năng lực tài chính của người vay có liên quan đến khả năng trả nợ. Các loại tỷ lệ được dùng đó là:
Tỷ lệ đo tính thanh khoản: những tỷ lệ này đo khả năng của người vay trong việc đáp ứng trách nhiệm tài chính ngắn hạn, nói cách khác là khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Nhìn chung những tỉ lệ này càng cao thì khả năng thanh toán của người vay có thể càng tốt.
Khả năng thanh toán nhanh
Nếu tỉ lệ này >= 1, có nghĩa nếu loại trừ hàng tồn kho là chỉ tiêu kém thanh khoản nhất trong TSNH thì các chỉ tiêu còn lại trong TSNH hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn của DN.
Tỷ lệ thanh toán tức thời
Tỷ lệ này <1 cho thấy một phần vốn ngắn hạn đã được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư cho tài sản dài hạn, hay doanh nghiệp không đpá ứng đủ nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Nếu tỉ lệ này ≥1, có thể nói doanh nghiệp có khả năng thanh toán tức thời.
Khả năng thanh toán bằng tiền =
Nếu tỷ lệ này ≥1 cho thấy chỉ riêng tiền và các khoản tương đương tiền (những khoản mục tính lỏng cao nhất) cũng đủ thanh toán trong ngắn hạn. Các ngân hàng luôn đánh giá cao điều này bởi nó phản ánh sự an toàn cao, trong khi các nhà đầu tư lại không hề ưa thích điều này bởi khi đó mức sinh lời của tiền rất thấp.
Tỷ lệ đo khả năng tạo ra lợi nhuận
Đo khả năng sinh lời của doanh nghiệp, bởi khả năng trả nợ thực chất bắt nguồn từ khả năng tạo thu nhập, tức là người vay có khả năng thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị đầu tư ban đầu.Các thước đo phổ biến ở đây là:
Cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản
Phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu mà các nhà đầu tư góp vào doanh nghiệp.
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng TS
Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp (lãi gộp) / Doanh thu thuần
Tỷ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn tự có
Một DN thông thường phải có vốn sở hữu đủ để tài trợ một phần cho tài sản lưu động và tài sản có định. Tỷ lệ tài trợ này được đo bằng Vốn sở hữu / Tổng tài sản. Tỷ lệ này càng cao cho thấy sức mạnh tài chính của người vay càng vững chắc. Điều này có thể làm các nhà đầu tư không hài lòng bởi nó phản ánh tình trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp, tuy nhiên các ngân hàng lại luôn muốn tỷ lệ này ở mức cao bởi khi đó khoản vay sẽ đc bảo đảm chắc chắn hơn. Với những doanh nghiệp có tỷ lệ tự tài trợ vào khoảng 0.3 - 0.4 hoặc thấp hơn, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp thận trọng và kiểm soát chặt chẽ đối với khoản cho vay.
Tỷ lệ đo rủi ro
Ngân hàng sẽ phải tiếp cận rủi ro của người vay trên tất cả các mặt sản xuất, nhân sự, tài chính, và các vấn đề khác.
Cụ thể, doanh nghiệp khách hàng có bị ảnh hưởng nhiều bởi biến động của các yếu tố đầu vào hay không? Doanh thu chủ yếu từ hoạt động nào? Công nhân viên và người lao động đã từng đình công hay chưa? Sức chịu đựng của doanh nghiệp với lãi suất như thế nào? Đa dạng hóa các nguồn thu ra sao? Doanh nghiệp có được trợ cấp hay không? Vân vân vân.
Tỷ lệ đo hiệu quả hoạt dộng
Để biết được doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả như thế nào, cụ thể là khả năng thu hồi khoản phải thu, trì hoãn khoản phải trả, giải phóng hàng tồn kho… có đạt hiệu quả hay ko, các tỷ lệ tài chính được sử dụng là:
Vòng quay khoản phải thu =
Tỷ số này càng lớn kèm với sự tăng trưởng của doanh thu sẽ cho biết khả năng luân chuyển khoản phải thu của DN luôn hiệu quả.
Kỳ thu tiền bình quân =
Cho biết DN mất bao ngày để thu hồi khoản phải thu với 1 ngày doanh thu bình quân. Chỉ tiêu này càng nhỏ kèm với sự tăng trưởng của doanh thu chứng tỏ DN càng đạt hiệu quả trong thu hồi khoản phải thu, nói cách khác DN ko bị đối tác chiếm dụng vốn.
Vòng quay hàng tồn kho =
Cho biết tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho dễ chuyển thành tài sản có tính thanh khoản cao hơn (khoản phải thu, tiền…)
Tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này cần chú ý đến đặc điểm của từng ngành kinh tế bởi có những ngành (nông sản, chế biến…) thường có lượng hàng tồn kho lớn.
Số ngày hàng tồn kho bình quân =
Phản ánh số ngày doanh nghiệp cần để giải phóng hàng tốn kho ứng với 1 ngày giá vốn hàng bán. Số ngày càng nhỏ thì việc giải phóng hàng tồn kho càng hiệu quả.
Vòng quay khoản phải trả =
Tỷ lệ này càng nhỏ càng phản ánh mức độ chiếm dụng vốn của nhà cung cấp của doanh nghiệp.
Lưu ý: Do có sự khác biệt về đặc điểm hàng hóa, tính chất kinh doanh,… giữa các ngành nghề nên khi đánh giá một doanh nghiệp cần so sánh với các DN cùng ngành và mặt bằng chung của ngành.
Đánh giá quan hệ tín dụng
Quan hệ giữa DN và các tổ chức tín dụng khác có thể giúp ngân hàng biết được khách hàng của mình có thực hiẹn đúng các hợp đồng tín dụng trước đây hay không, số dư tiền gửi có đáp ứng được quy định của ngân hàng không? Một báo cáo về tình hình thanh toán của khách hàng trước đây có thể cho ngân hàng một cái nhìn về trách nhiệm và khả năng của khách hàng trong việc sử dụng khoản vay để đầu tư dự án. Trên cơ sở đó việc đánh giá quan hệ TD cần dựa trên những nguyên tắc sau:
Đầy đủ và toàn diện: Ngoài quan hệ tín dụng, các quan hệ giao dịch khác như quan hệ tiền gửi, bảo lãnh, thanh toán, ... cần được đề cập, đánh giá đầy đủ;
Cập nhật: Số liệu phản ảnh mối quan hệ của khách hàng với các TCTD phải được cập nhật mới nhất. Lưu ý, khai thác tốt, có hiệu quả nguồn thông tin nội bộ trong hệ thống và thông tin của ngành (CIC).
Thẩm định dự án
Sau khi thẩm định chủ đầu tư của dự án, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Xem xét cơ sở pháp lí của dự án: căn cứ vào luật, nghị định, quyết định nào?
Sự cần thiết của dự án?
Thị trường đầu ra của dự án:
+ Mô tả sản phẩm của PA/DA ĐT
+Tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm , dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
+ Tổng nhu cầu trong tương lai về sản phẩm, dịch vụ đầu tư của phương án đầu tư là bao nhiêu
+ Mức tiêu thị gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng sản xuất sản phẩm là bao nhiêu
Chính sách của nhà nước đối với dự án
Khả năng cạnh tranh đối với sản phẩm của dự án khi dự án đi vào hoạt động. Thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên các mặt sau:
+Thị trường nội địa: Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của phương án, dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường; mức độ phù hợp với xu hướng người tiêu dùng; giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, khả năng tiêu thụ?
+Thị trường nước ngoài: Sản phẩm có đạt tiêu chuẩn để xuất khẩu hay ko; chất lượng, mẫu mã có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu.
Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của PA/DADT
Đánh giá về phương diện kỹ thuật
Công suất thiết kế của dự án.
Địa điểm triển khai dự án
Hình thức tổ chức và phương tiện quản lí
Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn
+ Để tránh trường hợp trong quá trình thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm xuống quá lớn so với dự kiến ban đầu sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án, thì việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng . Xác định tổng vốn đầu tư chính xác là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến đúng khả năng trả nợ của dự án.
+ Khi thẩm định tổng vốn đầu tư, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, biến động tỷ giá (nếu dự án sử dụng ngoại tệ)
+ Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán, cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu thống kê để nhận định, đánh giá và tính toán.
VD: Để xác định nhu cầu vay vốn tài trợ dự án đầu tư, Vietinbank thực hiện theo 2 bước:
Xác định nhu cầu vốn tài trợ tài sản cố định
LTSCĐ = NTSCĐ - VCSH - HĐK
Trong đó:
LTSCĐ_ Nhu cầu vay vốn tài trợ tài sản cố định.
N TSCĐ_ Tổng mức đầu tư của dự án trừ phần vốn lưu động.
HĐK_Huy động khác
Xác định nhu cầu vốn tài trợ tài sản lưu động.
LTSLĐ = NVLĐ- VCSH - HĐK
Trong đó:
LTSLĐ_ Nhu cầu vay vốn tài trợ tài sản lưu động.
NVLĐ_ Nhu cầu vốn lưu động.
HĐK_Huy động khác
Tiến độ thực hiện dự án và kế hoạch sử dụng vốn
Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
Phải đánh giá được tiến độ thực hiện DA và nhu cầu cho từng giai đoạn. Thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện cũng như nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay và trả nợ.
Các tác động của dự án đến môi trường.
Những rủi ro dự kiến có thể xảy ra và phương án khắc phục.
Biện pháp bảo đảm tiền vay của doanh nghiệp vay vốn.
Dự kiến lợi ích của ngân hàng cho vay nếu chấp thuận cho vay để thực hiện dự án.
Một vấn đề luôn được đặt lên hàng đầu là xem xét các chỉ số tài chính của dự án. Nhìn chung những nguồn phổ biến nhất khách hàng dùng để thanh toán các khoản vay là: Dòng tiền tạo ra từ thu nhập của dự án, kháu hao của dự án, tài sản đảm bảo, các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh bằng tài sản cá nhân của chủ hãng để hỗ trợ khoản vay. Tuy nhiên các ngân hàng quan tậm trên hết tới dòng tiền tạo ra từ doanh thu của dự án vì đó là nguồn chính để hoàn trả khoản nợ, tránh tình trạng ngân hàng rơi vào vị trí một chủ nợ không được đảm bảo.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án bao gồm:
Chỉ tiêu Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value- NPV).
Là giá trị chênh lệch giữa các dòng tiền phát sinh từ dự án, đc chiết khấu về thời điểm hiện tại (với lãi suất chiết khấu phù hợp) với vốn đầu tư ban đầu của dự án.
Tiêu thức lựa chọn đối với một dự án: khi đó dự án mang lại giá trị cho chủ đầu tư 1 khoản = NPV
So sánh đánh giá các dự án loại trừ nhau: Trực tiếp so sánh NPV của tập hợp các dự án, và dự án nào có NPV lớn nhất được lựa chọn: NPVmax;
Công thức tính:
Trong đó: Bt, Ct là lợi ích và chi phí năm thứ t, n là số năm khảo sát, r là lãi suất chiết khấu, CF0 là giá trị dòng tiền ròng năm 0 (năm đầu tiên thực hiện đầu tư), CF1 là giá trị dòng tiền năm kế tiếp theo sau của năm 0, CFt là giá trị dòng tiền của năm thứ t.
Tỷ suất sinh lời nội bộ (Internal Rate of Return - IRR).
Tiêu chuẩn tỷ suất sinh lời nội bộ IRR và NPV có mối liên quan với nhau bằng cách thức tính toán ra chúng. Để tính NPV, người ta phải dùng một suất chiết khấu để đưa lợi ích và chi phí của dự án qua các năm về thời điểm hiện tại. Trái lại, khi tìm IRR của một dự án thì làm theo cách ngược lại. Thay vì phải chọn một suất chiết khấu, người ta cho NPV = 0 và IRR chính là suất chiết khấu để NPV = 0, hay nói cách khác, IRR chính là chỉ tiêu phản ảnh mức sinh lời một dự án đem lại.
Công thức xác định: IRR được rút ra từ phương trình sau: .
Tiêu chuẩn đánh giá: Bản chất của IRR thể hiện mức sinh lời mà dự án đem lại cho nhà đầu tư, vì vậy nhà đầu tư luôn luôn mong muốn dự án có IRR càng cao càng tốt. Có một mốc chuẩn để nhà đầu tư quyết định có nên thực hiện dự án hay không, đó là so sánh IRR của dự án với suất sinh lợi tối thiểu mà nhà đầu tư chấp nhận được. Mỗi nhà đầu tư có một suất sinh lợi tối thiểu chấp nhận được Minimum Acceptable Rate of Return (MARR) riêng của mình, điều kiện để một dự án đáng được thực hiện là . Phân tích dự án theo quan điểm tổng đầu tư, , phân tích dự án theo quan điểm chủ đầu tư, là điều kiện để kết luận dự án đáng giá;
Thời gian hoàn vốn - Thv =
Thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết phải có để thu nhập từ dự án hoàn trả lại được toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu. Người ta đưa ra một giới hạn về thời gian hoàn vốn cho phép, trên cơ sở đó, dự án chỉ được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn cần thiết không vượt quá thời gian hoàn vốn cho phép.
Một hình thức phức tạp hơn, nếu đem các lợi ích thu được hàng năm sau khi đã được chiết khấu để so sánh với tổng mức vốn đầu tư ban đầu, sẽ xác định được chỉ tiêu thời gian hoàn vốn chiết khấu. Tuy nhiên, trong hoạt động ngân hàng, xác định thời gian cho vay và thu nợ theo thời gian hoàn vốn, chứ không tính theo thời gian hoàn vốn chiết khấu.
Điểm hoà vốn (BEP - Break even point).
Điểm hoà vốn là trạng thái hoạt động của dự án mà tại đó tổng doanh thu đúng bằng tổng chi phí. Tại điểm hoà vốn, dự án không có lãi nhưng cũng không bị lỗ. Có một số khái niệm căn bản, thường được sử dụng nhiều nhất khi đề cập tới điểm hoà vốn, đó là: Sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn và độ an toàn công suất. Cách xác định các chỉ tiêu này được hướng dẫn như sau:
* Sản lượng hoà vốn: Được xác định theo công thức: , trong đó: FC là định phí, p là giá bán và v là biến phí tính trên 1 đơn vị sản phẩm.
* Doanh thu hoà vốn: Được xác định theo công thức , trong đó: S là doanh thu trong năm tính toán, VC là tổng biến phí, các ký hiệu khác tương tự như đã đề cập trong công thức xác định sản lượng hoà vốn.
* Công suất hoà vốn: Được xác định theo công thức .
* Độ an toàn công suất: Là hiệu số giữa mức 100% công suất thiết kế và công suất hoạt động hoà vốn của dự án. Được xác định theo công thức: Sp = 100% - BEPp. Từ công thức trên cho thấy, công suất hay mức hoạt động hoà vốn càng thấp thì độ an toàn công suất càng cao, độ rủi ro hoạt động càng ít và hiệu quả tài chính của dự án càng được đảm bảo hơn.
Sử dụng chỉ tiêu điểm hoà vốn để đánh giá dự án: Tương tự như đối với chỉ tiêu thời gian hoàn vốn, người ta cũng đưa ra một giới hạn cho phép đối với chỉ tiêu điểm hoà vốn để làm mốc so sánh với giá trị tính toán được từ dự án. Chẳng hạn, đối với chỉ tiêu công suất hoà vốn, nếu trong đó là công suất hoà vốn cho phép, thì dự án được đánh giá là có hiệu quả tài chính cao, độ rủi ro hoạt động ít.
Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định chủ đầu tư và dự án, lãnh đạo phòng sẽ có trách nhiệm:
Kiểm tra, rà soát lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ trình thẩm định cho vay và ghi rõ ý kiến đề xuất của mình trên tờ trình thẩm định cho vay. Trình tờ trình thẩm định cho vay cho người có thẩm quyền quyết định cho vay và chuyển toàn bộ hồ sơ, tờ trình thẩm định cho vay cho phòng (tổ) quản lý rủi ro để thẩm định rủi ro tín dụng (theo quy định hoặc người có thẩm quyền quyết định cho vay yêu cầu).
Trình chủ tịch Hội đồng tín dụng theo quy chế Hội đồng tín dụng đối với trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền quyết định cho vay của Hội đồng tín dụng.
Đối với phòng (tổ) quản lý rủi ro.
Cán bộ: Nghiên cứu hồ sơ, tờ trình thẩm định cho vay do phòng khách hàng, phòng Giao dịch, điểm Giao dịch cung cấp (có thể phối hợp với các phòng này, tiếp xúc với khách hàng để thu thập thêm thông tin), thẩm định rủi ro tín dụng, phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng. Lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng, trình kèm theo toàn bộ hồ sơ cho lãnh đạo phòng.
Lãnh đạo phòng (tổ): Kiểm tra, rà soát lại toàn bộ hồ sơ và nội dung báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng, ký và trình người có thẩm quyền quyết định cho vay.
Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết tay ghi lại thỏa thuận giữa người nhận tài trợ và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng( hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng.
Nội dung chủ yếu của HĐTD:
Nguồn luật / văn bản quy phạm pháp luật tham chiếu.
Tên và địa chỉ các bên; ngày, tháng, năm ký hợp đồng; giấy uỷ quyền (trường hợp không phải do người đại diện pháp luật của tổ chức ký).
Số tiền cho vay /hạn mức cho vay, mục đích sử dụng tiền vay.
Lãi suất cho vay (lãi suất trong hạn, lãi phạt quá hạn), phí.
Thời hạn cho vay / thời hạn duy trì hạn mức cho vay, thời hạn rút vốn, thời gia ân hạn.
Điều kiện giải ngân.
Trả nợ tiền vay.
Biện pháp bảo đảm tiền vay, giá trị tài sản bảo đảm..
Quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định và các quyền, nghĩa vụ khác theo thoả thuận.
Các thoả thuận về sửa đổi, bổ sung, chuyển nhượng hoặc không chuyển nhượng HĐTD.
Giải quyết tranh chấp phát sinh.
Hiệu lực của hợp đồng.
Các thoả thuận khác.
Qui trình lập hợp đồng tín dụng tại ngân hàng cho vay:
Tại phòng phòng khách hàng, phòng Giao dịch, điểm Giao dịch:
Cán bộ soạn thảo HĐTD dựa trên mẫu hợp đồng của NH quy định hoặc phối hợp với cán bộ pháp chế hoặc đề nghị thuê cơ quan tư vấn luật soạn thảo (nếu thấy cần thiết). Sau đó lãnh đạo phòng sẽ kiểm tra nội dung dự thảo HĐTD đảm bảo phù hợp với (i) nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền quyết định cho vay; (ii) văn bản quy định cho vay của NH, các quy định hiện hành của pháp luật; (iii) không bất lợi cho NH. Chuyển kèm tờ trình thẩm định cho vay đã có ý kiến của người có thẩm quyền quyết định cho vay cho phòng (tổ) quản lý rủi ro. Phòng tổ quản lí rủi ro nghiên cứu dự thảo HĐTD để phát hiện rủi ro tín dụng, dự thảo văn bản tham gia ý kiến về HĐTD. Lãnh đạo phòng kiểm soát và ký văn bản tham gia ý kiến về dự thảo HĐTD gửi phòng khách hàng, phòng Giao dịch, điểm Giao dịch .
Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Sau khi hợp đồng tín dụng được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng như đã thỏa thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng trong quá trình sử dụng vốn vay. Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Còn khi chất lượng khoản vay bị đe dọa ngân hàng sẽ có các biện pháp xử lí kịp thời. Nhân viên tín dụng sẽ thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ.
Thu nợ hoặc đưa ra các quyết định mới
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Một số trường hợp, các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng cho thấy các “trục trặc” trong hoạt động của khách hàng. Việc xem xét tìm ra nguyên nhân là rất quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản tín dụng.
Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa, hoặc làm ăn yếu kém không còn phương các cứu vãn, ngân hàng áp dụn phương án thanh lí, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản nợ bao gồm phong tỏa và bán các tài sản thế chấp, tước doạt các khoản tiền gửi…
Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác, bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Chính sách cho vay dự án
Cũng như quy trình phân tích tín dụng, chính sách tín dụng là khác nhau đối với các ngân hàng khách nhau. Nhưng vai trò của chính sách tín dụng luôn là cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý ngân hàng đường lối cụ thể trong việc ra quyết định cho vay và xây dựng danh mục cho vay.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng gồm có:
Nhu cầu tín dụng của khách hàng
Khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của khách hàng
Chính sách của CP và NHNN
Quy mô, kết cấu, tính ổn định của các nguồn tiền gửi, khả năng vay mượn của ngân hàng, quy mô chủ sở hữu…
Một chính sách tín dụng rõ ràng và chặt chẽ sẽ mang lại nhiều lời thế và thuận lợi cho ngân hàng, bởi nó cung cấp cho đội ngũ nhân viên ngân hàng các thủ tục, tiêu chuẩn để đánh giá một khoản tín dụng. Trên cơ sở đó, chính sách tín dụng bao gồm những chính sách cơ bản sau:
Chính sách khách hàng
Xuất phát từ thực tế khách hàng nhận tín dụng của ngân hàng rất đa dạng, chính sách tín dụng đưa ra các tiêu chuẩn và điều kiện đối với các đối tượng khách hàng khác nhau, phụ thuộc vào hình thức bảo đảm cho món vay mà ngân hàng áp dụng thêm các điều kiện khác nhau ngoài những quy định chung sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy trình cho vay dự án của Ngân Hàng Thương Mại.DOC