MỤC LỤC
Đề mục Trang
Chương I: Những quy định chung 4
Chương II: Vận hành hệ thống trong mùa khô 8
Chương III: Vận hành hệ thống trong mùa mưa 10
Chương IV: Quan trắc các yếu tố khí tượng thuỷ văn. 11
Chương V: Trách nhiệm và quyền hạn 12
Chương VI: Tổ chức thực hiện 14
Các phụ lục kèm theo 15
12 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy trình vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi quản lộ - phụng hiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUY TRÌNH VẬN HÀNH
HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
QUẢN LỘ-PHỤNG HIỆP
(GIAI ĐOẠN CHƯA HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN RANH MẶN NGỌT
VÙNG QUẢN LỘ - PHỤNG HIỆP )
(Ban hành theo Quyết định số 3092/QĐ-BNN-TL
ngày 16/10/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
2
MỤC LỤC
Đề mục Trang
Chương I: Những quy định chung 4
Chương II: Vận hành hệ thống trong mùa khô 8
Chương III: Vận hành hệ thống trong mùa mưa 10
Chương IV: Quan trắc các yếu tố khí tượng thuỷ văn. 11
Chương V: Trách nhiệm và quyền hạn 12
Chương VI: Tổ chức thực hiện 14
Các phụ lục kèm theo 15
3
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG THUỶ LỢI
QUẢN LỘ PHỤNG HIỆP
(GIAI ĐOẠN CHƯA HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN RANH MẶN NGỌT
VÙNG QUẢN LỘ - PHỤNG HIỆP )
(Ban hành theo Quyết định số /QĐ-BNN-TL
ngày / /2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
----------------------------------------------------------------------------------
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hệ thống công trình thuỷ lợi (HTCTTL) Quản Lộ - Phụng Hiệp có
nhiệm vụ:
1. Trữ ngọt và ngăn mặn vùng sản xuất lúa ổn định thuộc tiểu vùng Ba
Rinh - Tà Liêm (BR-TL), Tiếp Nhật (TN) và nửa phía Đông Quản Lộ - Phụng
Hiệp (QL-PH) trên địa bàn các tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu;
2. Kiểm soát mặn phục vụ vùng chuyển đổi sản xuất lúa - tôm và vùng
chuyên tôm thuộc nửa phía Tây vùng QL-PH;
3. Tiêu úng, xổ phèn và thoát nước ô nhiễm trong hệ thống.
Điều 2. Mọi hoạt động có liên quan đến quản lý vận hành khai thác và bảo
vệ HTCTTL Quản Lộ - Phụng Hiệp phải tuân thủ Luật Tài nguyên nước, Luật
Đê điều, Luật Bảo vệ môi trường, Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi, các tiêu chuẩn ngành và các quy định khác có liên quan.
Điều 3. Việc vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi QL-PH phải đảm bảo:
1. Thống nhất trong toàn hệ thống, không chia cắt theo địa giới hành chính.
2. Hài hoà lợi ích giữa các vùng và trong toàn hệ thống.
4
Điều 4: Ban điều hành, trung tâm điều khiển hệ thống Quản Lộ-Phụng
Hiệp đặt tại Bạc Liêu, Công ty khai thác công trình thuỷ lợi (KTCTTL) tỉnh Bạc
Liêu được chủ động vận hành các công trình trong hệ thống theo đúng các chỉ
tiêu thiết kế.
Các đơn vị KTCTTL trong hệ thống được quyền vận hành các công trình
theo quy định phân cấp quản lý công trình và các chỉ tiêu thiết kế.
Trường hợp ngoài thiết kế, Công ty (KTCTTL) tỉnh Bạc Liêu chủ trì phối
hợp các đơn vị KTCTTL trong hệ thống đề xuất phương án vận hành báo cáo
cấp có thẩm quyền và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Nông
nghiệp và PTNT) quyết định. Khi xuất hiện các tình huống chưa được quy định
trong Quy trình, việc vận hành HTCTTL phải theo sự chỉ đạo của các Ban Chỉ
huy phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn trong khu vực và báo cáo Bộ Nông
nghiệp và PTNT xem xét, điều chỉnh và bổ sung Quy trình.
Điều 5. Các công trình trực tiếp tham gia vào vận hành của hệ thống thuỷ lợi
QL-PH gồm các công trình sau:
TT
Tên
công trình
Thuộc
tỉnh
Nhiệm
vụ
Cụm
I VÙNG TIẾP NHẬT
1 Cống Bao Biển Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng,
xổ phèn
TN1
2 Cống Cái Xe Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng,
xổ phèn
3 Cống Cái Oanh Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng,
xổ phèn
4 Cống Long Phú Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
TN2
5 Cống Ngàn Rô Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
6 Cống Bãi Giá Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
7 Cống Gòi Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
8 Cống Trà Đuốc Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
9 Cống Chín Sáu Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
10 Cống An Nô Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
11 Cống Tiếp Nhật Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
5
12 Hệ thống cống dưới
đê Phú Hữu-Mỹ
Thanh
Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
II VÙNG BA RINH–TÀ LIÊM
13 Cống An Tập Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
BT
14 Cống Bố Thảo Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng,
xổ phèn
15 Cống Rạch Rê Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng,
xổ phèn
16 Cống Tam Sóc Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng,
xổ phèn
17 Cống Xẻo Gừa Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng,
xổ phèn
18 Cống Mỹ Tú Sóc Trăng Tiếp ngọt, ngăn mặn, tiêu úng,
xổ phèn
19 Cống Thị Trấn Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
20 Hệ thống cống qua
đê Trà Quít
Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
III VÙNG QUẢN LỘ - PHỤNG HIỆP
21 Cống Thạnh Trị Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
QP1
22 Cống Mỹ Phước Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
23 Cống Cái Trầu Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
24 Cống Sa Keo Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
25 Cống Tuân Túc Sóc Trăng Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
26 Cống Trà Kha Bạc Liêu Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
QP2
27 Cống Cầu Sập Bạc Liêu Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
28 Cống Vĩnh Mỹ Bạc Liêu Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
29 Cống Xóm Lung Bạc Liêu Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
30 Cống Láng Tròn Bạc Liêu Ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn
6
31 Cống Giá Rai
(Phó Sinh)
Bạc Liêu Điều tiết mặn cho vùng chuyển
đổi của tỉnh Bạc Liêu.
Kiểm soát mặn, tiêu úng, xổ
phèn và nước ô nhiễm.
QP3 32 Cống Hộ Phòng
(Chủ Chí)
Bạc Liêu
33 Cống Láng Trâm Bạc Liêu
34 Cống Nọc Nạng Bạc Liêu Điều tiết mặn, tiêu úng, xổ phèn
QP4
35 Cống Sư Son Bạc Liêu Điều tiết mặn, tiêu úng, xổ phèn
36 Cống Cây Gừa Bạc Liêu Điều tiết mặn, tiêu úng, xổ phèn
Cống Khúc Tréo Bạc Liêu Điều tiết mặn, tiêu úng, xổ phèn
37 Hệ thống cống, đập
tạm phân ranh mặn-
ngọt
Bạc Liêu Ngăn mặn cho 2 khu vực: (i)
Đông kênh Ngàn Dừa-Bắc kênh
QL-PH và (ii) Đông kênh Phó
Sinh-Nam kênh QL-PH
QP5
38 Cống Tắc Vân Cà Mau Lấy mặn, tiêu úng, xổ phèn
QP6 39 Cống Đường Xuồng Cà Mau Lấy mặn, tiêu úng, xổ phèn
40 Cống Bạch Ngưu Cà Mau Lấy mặn, tiêu úng, xổ phèn
41 Cống Cà Mau Cà Mau Tiêu úng, xổ phèn và ô nhiễm
Điều 6. Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan và được hưởng lợi từ hệ thống
công trình thuỷ lợi Quản Lộ - Phụng Hiệp đều phải thực hiện Quy trình này.
7
Chương II
VẬN HÀNH HỆ THỐNG TRONG MÙA KHÔ
Điều 7. Vào mùa khô (từ đầu tháng 12 năm trước đến cuối tháng 4 năm
sau) các cống cụm TN1 được vận hành một chiều để tiếp nước ngọt cho vùng
Tiếp Nhật; các cống chỉ đóng khi độ mặn trên sông tại thượng lưu cống lên cao
hơn mức cho phép là 4%o.
Các cống cụm TN2 thường xuyên đóng để trữ ngọt và ngăn mặn cho vùng
Tiếp Nhật; các cống chỉ mở để tiêu nước ô nhiễm và chua phèn đầu vụ khi có
nhu cầu, phù hợp lịch vận hành cụ thể cho từng công trình nhằm đảm bảo kiểm
soát mặn, đáp ứng chất lượng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản và giảm khả năng bồi lắng ở thượng và hạ lưu cống.
Điều 8. Các cống cụm BT được vận hành một chiều để tiếp nước ngọt cho
vùng Ba Rinh - Tà Liêm; Các cống chỉ đóng khi độ mặn trên sông tại thượng
lưu cống lên cao hơn mức cho phép là 4%o .
Điều 9. Đối với tiểu vùng sản xuất lúa ổn định thuộc tỉnh Sóc Trăng và Bạc
Liêu (phía Đông kênh Phó Sinh và Tam giác Ninh Qưới):
Các cống cụm QP1, QP2 và đập tạm trong vùng phải đóng lại để giữ nước
ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các cống cụm QP1 và QP2 được mở theo
lịch vận hành cụ thể khi cần thiết để tiêu nước ô nhiễm và giảm khả năng bồi
lắng ở thượng và hạ lưu cống.
Điều 10. Vào đầu mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 1 hàng năm), các cống
vùng mặn (vùng chuyển đổi của tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau) vận hành điều tiết
nước mặn cho vùng tôm trên đất lúa và chuyên tôm theo chế độ sau:
- Các cống cụm QP4 và QP6 được mở hai chiều để lấy mặn cho phía Tây
vùng QL-PH.
- Khống chế, kiểm soát độ mặn tại ngã tư Phó Sinh không vượt quá 4%o.
- Nếu độ mặn tại ngã tư Phó Sinh lên đến 5%o, phải mở cống Láng Trâm
một chiều xả mặn trong đồng.
- Nếu độ mặn tại ngã tư Phó Sinh lên đến 6%o, phải mở cống Láng Trâm,
Hộ Phòng một chiều xả mặn trong đồng.
- Nếu độ mặn tại ngã tư Phó Sinh lên đến 9%o, phải mở cống Láng Trâm,
Giá Rai một chiều xả mặn trong đồng.
- Cống Cà Mau đóng làm chậm mặn trong đồng. Khi có yêu cầu vận hành
sẽ vận hành theo chế độ của cống Láng Trâm.
8
Điều 11. Trong các tháng còn lại của mùa khô, các cống vùng mặn (các
cụm QP3, QP4 và QP6) vận hành tăng cường lấy nước mặn. Các cống cụm QP4
và QP6 được mở hai chiều. Các cống Láng Trâm, Hộ Phòng, Giá Rai mở một
chiều từng đợt lấy nước mặn vào đồng. Khống chế độ mặn trên kênh QL-PH tại
khu vực ranh giới hai tỉnh Bạc Liêu-Sóc Trăng không vượt 4%o; nếu độ mặn tại
điểm khống chế này vượt 4%o thì các cống Láng Trâm, Hộ Phòng và Giá Rai
phải đóng hoặc xả bớt mặn.
Công ty KTCTTL tỉnh Sóc Trăng tổ chức theo dõi diễn biến mặn thường
xuyên trên tuyến QL-PH và sẵn sàng triển khai đắp đập thời vụ dọc theo kênh
QL-PH từ Ngã Năm đến ranh giới hai tỉnh Sóc Trăng - Bạc Liêu khi độ mặn
4%o vượt quá ranh giới hai tỉnh.
9
Chương III
VẬN HÀNH HỆ THỐNG TRONG MÙA MƯA
Điều 12. Vào mùa mưa (từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 11) các cống cụm
TN1 được vận hành một chiều để tiếp nước ngọt cho vùng Tiếp Nhật. Các cống
cụm TN2 thường đóng để giữ nước ngọt, ngăn mặn cho vùng Tiếp Nhật; Các
cống chỉ mở khi có yêu cầu thực tế để tiêu úng, thau chua, rửa mặn và chống bồi
lắng.
Điều 13. Các cống cụm BT được vận hành một chiều để tiếp nước ngọt cho
vùng Ba Rinh - Tà Liêm. Các cống chỉ mở một chiều khi có yêu cầu thực tế để
tiêu úng, thau chua, rửa mặn và chống bồi lắng.
Điều 14. Các cống cụm QP4 và cụm QP6 được vận hành mở hai chiều để
cấp nước mặn, tiêu úng, xổ phèn và nước ô nhiễm. Đối với những ngày triều
cường, khi vùng Nam Quốc lộ 1A lấy nước phục vụ nuôi trồng thuỷ sản thì
đóng cống để tránh nước ô nhiễm. Trường hợp phải tiêu thoát nước úng ngập
cho vùng phía Bắc Quốc lộ 1A, các đơn vị KTCTTL quyết định phương án cho
phù hợp thực tế và không làm ảnh hưởng đến các tỉnh trong hệ thống.
Điều 15. Các cống cụm QP2 và QP3 và cống Cà Mau mở một chiều để tiêu
nước ra. Khi mức nước trong đồng thượng lưu cống nhỏ hơn 0,3m thì đóng
cống giữ nước. Riêng các ngày triều cường trong chu kỳ triều (chu kỳ triều
cường 14 ngày; việc xác định thời điểm triều cường theo mực nước triều dự
báo) tất cả các cống thuộc hai cụm này đều đóng để vùng Nam Quốc lộ 1A lấy
nước mặn nuôi trồng thuỷ sản.
Điều 16. Việc đắp đập tạm làm nhiệm vụ phân ranh mặn - ngọt, các đơn vị
KTCTTL từng tỉnh căn cứ vào diễn biến xâm nhập mặn, thời tiết, tình hình úng
ngập để đề xuất vị trí, thời gian đắp và tháo dỡ công trình cho phù hợp thực tế
và không làm ảnh hưởng đến các tỉnh khác trong hệ thống.
10
Chương IV
QUAN TRẮC CÁC YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
Điều 17. Công ty KTCTTL tỉnh Bạc Liêu và các đơn vị thành viên trong
hệ thống phải thu thập, quan trắc, đo đạc, lập sổ theo dõi mực nước, lượng mưa
và các yếu tố khí tượng thuỷ văn khác theo Quy phạm và Tiêu chuẩn ngành đã
ban hành.
Điều 18.
1. Hàng năm, trên cơ sở hệ thống mạng quan trắc, đo đạc khí tượng thuỷ
văn, chất lượng nước, độ mặn, độ chua Công ty KTCTTL Bạc Liêu và các đơn
vị thành viên cập nhật số liệu quan trắc, kết hợp với mô hình thủy lực, mô hình
quản lý kịp thời tính toán, đề xuất các phương án quản lý vận hành.
2. Theo dõi dự báo thủy văn, diễn biến xâm nhập mặn của hệ thống sông
Cửu Long, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch vận hành công trình cho phù hợp.
Điều 19:
1. Căn cứ dự báo về khả năng xâm nhập mặn, số liệu đo độ mặn thực tế để
xây dựng kế hoạch vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi phù hợp với từng giai
đoạn sản xuất trong mùa khô.
2. Theo dõi dự báo mưa đầu mùa, số liệu đo chua để có kế hoạch vận hành
công trình tiêu thoát, tiêu chua, rửa phèn trong hệ thống cho phù hợp.
3. Theo dõi dự báo bão, mưa lũ, để xây dựng kế hoạch vận hành nhằm đảm
bảo ngăn lũ, triều cường, chống úng ngập trong hệ thống.
4. Phối hợp với các đơn vị khí tượng thủy văn chuyên ngành để hoàn thiện
tài liệu phục vụ việc quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
11
Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Điều 20. Các đơn vị quản lý khai thác công trình các tỉnh.
1. Theo dõi tình hình thời tiết, thuỷ văn, bố trí sản xuất hàng năm để điều
chỉnh lịch vận hành các cống và lập kế hoạch điều tiết nước cho từng thời đoạn
trên cơ sở các điều khoản quy định trong Quy trình.
2. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hệ thống theo Quy trình vận
hành.
3. Đảm bảo an toàn mạng giám sát dòng chảy, chất lượng nước (SCADA,
bao gồm thiết bị cảm ứng, tủ điện, đường truyền tin và thiết bị tại trung tâm điều
hành) và quản lý, khai thác thông tin từ hệ thống SCADA theo đúng quy trình
kỹ thuật kèm theo Quy trình vận hành.
4. Là những cơ quan được quyền quản lý vận hành các công trình thuỷ lợi
trong hệ thống.
5. Được quyền lập biên bản và đình chỉ việc cấp nước hoặc tiêu nước đối
với những tổ chức, cá nhân vi phạm Quy trình vận hành. Nếu vi phạm ở mức độ
nghiêm trọng, được báo cáo đến cấp có thẩm quyền xử lý.
6. Sau mỗi năm phục vụ sản xuất, có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi
các cấp có thẩm quyền về kết quả phục vụ sản xuất; an toàn công trình; quản lý
công trình; thực hiện Quy trình vận hành; duy tu, bảo dưỡng công trình và xây
dựng các phương án kỹ thuật điều tiết nước phục vụ sản xuất và giảm nhẹ thiên
tai.
7. Có phương án, vật tư thiết bị phòng chống úng, hạn và mặn theo nhiệm
vụ được phân công.
Điều 21. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.
1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị khai thác CTTL, các địa phương
trong hệ thống thực hiện Quy trình vận hành.
2. Phối hợp giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Quy
trình vận hành.
3. Kịp thời báo cáo UBND các tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT để xử lý
các trường hợp đặc biệt.
Điều 22. UBND các cấp trong hệ thống theo thẩm quyền.
1. Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy trình vận hành trong địa
phương mình.
2. Ngăn chặn và xử lý những hành vi vi phạm hoặc cản trở việc điều hành
hệ thống theo Quy trình.
12
3. Huy động nhân lực, vật tư để đảm bảo an toàn các công trình thuỷ lợi trong
hệ thống theo Luật Đê điều và Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Mọi quy định về vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi QL-PH
trước đây trái với những quy định trong Quy trình này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện Quy trình, các đơn vị quản lý khai thác công
trình phải thường xuyên theo dõi, nếu có nội dung cần sửa đổi bổ sung, kịp thời
kiến nghị và trình cấp thẩm quyền quyết định.
Điều 24. Những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy trình này sẽ được khen
thưởng theo quy định. Mọi hành vi vi phạm Quy trình này sẽ bị xử lý theo pháp
luật hiện hành./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thuật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quy_trinh_van_hanh_he_thong_cong_trinh_thuy_loi_quan_lo_phun.pdf