Relative clauses - Mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh

Viết lại câu dùng giới từ + đại từ quan hệ

 

1. The teacher is Mr. Mike. We studied with him last week.

 

2. The problem has been discussed in class. We are very interested in it.

 

3. Many diseases are no longer dangerous. People died of them many years ago.

 

4. Do you see my pen? I have just written with it.

 

5. I like standing at the window. I can see the part from this window.

 

6. We are crossing the meadow. We flew kites over it in our childhood.

 

7. They are repairing the tubes. Water is brought into our house through the tubes.

 

8. In the middle of the village there is a well. The villagers take water from it to drink.

 

9.This is a race opportunity. You should take advantage of it to get a better job.

 

10. The middle-aged man is the director. My father is talking to him.

 

11. The boy is my cousin. You made fun of him.

 

12. This matter is of great importance. You should pay attention to it.

 

doc6 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 14030 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Relative clauses - Mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tự chọn: Class:11 Relative clauses - Mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh 1. Defining Relative Clauses (Mệnh đề quan hệ xác định) Mệnh đề quan hệ xác định được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đi trước nó, tức là làm chức năng định ngữ (không thể bỏ được). Chúng xác định người, vật, sự việc đang được nói đến là ai, cái nào, điều nào…Mệnh đề quan hệ luôn đứng ngay sau danh từ mà nó bổ nghĩa. E.g. - We are looking for someone who we can tell the truth. (Chúng tôi đang tìm người mà chúng tôi có thể nói sự thực) - These are the children that I looked after last summer. (Đây là những đứa trẻ mà tôi đã trông nom mùa hè vừa qua) ** Chú ý : - Dấu phẩy không được dùng trong mệnh đề quan hệ xác định - Không thể bỏ được mệnh đề quan hệ trong câu vì như thế làm nghĩa của câu không đủ, không rõ ràng. - Đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ xác định đóng vai trò là tân ngữ có thể lược bỏ. E.g. The house (which) I am going to buy is not large. (Ngôi nhà mà tôi sẽ mua thì không rộng lắm) 2. Non-defining Relative Clauses (Mệnh đề quan hệ không xác định) - Mệnh đề quan hệ không xác định được dùng để bổ nghĩa cho 1 danh từ hoặc mệnh đề được đề cập đến ở trước trong câu. Nó bổ sung thêm thông tin thêm về người, về sự vật, một hiện tượng đang được nói đến. Mệnh đề quan hệ luôn đứng ngay sau danh từ, mệnh đề mà nó bổ nghĩa. - Mệnh đề quan hệ không xác định không phải là thành phần cốt yếu của câu và có thể loại bỏ mà không ảnh hưởng gì đến câu. - Khác với mệnh đề quan hệ xác định, mệnh đề quan hệ không xác định được phân cách bằng dấu phẩy và không thể bỏ đại từ quan hệ. E.g. - That car, which I bought ten years ago, is still good. (Chiếc ôtô mà tôi mua cách đây 10 năm vẫn còn tốt) - My elder sister gave me this shirt, which she had bought in Supermarket. (Chị tôi cho tôi cái áo sơ mi này, cái áo mà chị đã mua ở siêu thị. - She passed the examination, which makes me surprised. (Cô ta đã qua được kì thi rồi, điều này làm tôi ngạc nhiên.) ** Chú ý: - That không được dùng trong mệnh đề quan hệ xác định - Đại từ quan hệ đóng vai trò làm tân ngữ trong mệnh đề quan hệ thì không bỏ được E.g. His proposal, which the committee is considering, is related to exams system. (Đề nghị của ông ấy, mà uỷ ban đang cân nhắc, liên hệ đến hệ thống thi cử) 3. Phân biệt mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định. Defining Relative Clauses Non-defining Relative Clauses - Dùng để xác định người, vật, việc đang nói đến là người nào, vật nào, việc nào. Nếu không có mệnh đề quan hệ xác định, người nghe không biết rõ người, vật, việc đang được nói đến là ai, cái nào, điều nào. - Dùng để bổ sung thêm thông tin về người, vật, việc làm cho sinh động, cụ thể hơn. Không cần có mệnh đề quan hệ không xác định, người nghe vẫn biết người, vật, việc đang được nói đến là ai, cái nào, điều nào. - Không có dấu phẩy ngăn cách mệnh đề chính với mệnh đề quan hệ - Luôn phải có dấu phẩy ngăn cách mệnh đề chính với mệnh đề quan hệ. - Chỉ bổ sung ý nghĩa cho danh từ, không bổ sung ý nghĩa cho mệnh đề. - Có thể bổ sung ý nghĩa cho danh từ, đại từ hoặc mệnh đề. - Đôi khi nó dùng để chỉ một phần trong số những người, vật, việc đang được nhắc đến trong danh từ mà nó bổ nghĩa. E.g. The boys who are naughty must be punished. (Những cậu con trai nghịch ngợm phải bị phạt.) => trong số những cậu con trai ở đó, những người đang được nhắc đến, thì chỉ có 1 số nghịch ngợm và số đó nên bị phạt. - Dùng để chỉ tất cả những người, vật, việc đang được nhắc đến trong danh từ mà nó bổ nghĩa. E.g. The boys, who are naughty, must be punished. (Những cậu con trai, những đứa rất nghịch ngơm, phải bị phạt.) => tất cả những cậu con trai có mặt ở đó đều nghịch ngợm và tất cả đều đáng bị phạt. Mệnh đề quan hệ với giới từ : Viết lại câu dùng giới từ + đại từ quan hệ 1. The teacher is Mr. Mike. We studied with him last week. 2. The problem has been discussed in class. We are very interested in it. 3. Many diseases are no longer dangerous. People died of them many years ago. 4. Do you see my pen? I have just written with it. 5. I like standing at the window. I can see the part from this window. 6. We are crossing the meadow. We flew kites over it in our childhood. 7. They are repairing the tubes. Water is brought into our house through the tubes. 8. In the middle of the village there is a well. The villagers take water from it to drink. 9.This is a race opportunity. You should take advantage of it to get a better job. 10. The middle-aged man is the director. My father is talking to him. 11. The boy is my cousin. You made fun of him. 12. This matter is of great importance. You should pay attention to it. 13. The woman lives next door to me. You gave place to her on the bus, 14. This snake is not venomous. You are afraid of it. 15. The examination lasted two days. I was successful in this examination. 16. These children are orphans. She is taking care of them. 17. The two young men are not good persons. You are acquainted with them. 18. This is a result of our work. I’m pleased with it. 19. There is a “No Parking” sign. I do not take notice of it. 20. Mr. Brown is the man. I’m responsible to him for my work. Hình thức rút gọn của mệnh đề quan hệ: -- Mệnh đề quan hệ có dạng: who / which / that + Verb có thể đc rút gọn thành cụm hiện tại phân từ khi Verb theo sau đại từ quan hệ mang nghĩa chủ động, hoặc rút gọn thành cụm quá khứ phân từ nếu Verb mang nghĩa bị động Ví dụ: The man who is smoking a pipe over there is our new boss -The man smoking a pipe over there is our new boss (V mang nghĩa chủ động nên chuyển về hiện tại phân từ) The city which was destroyed during the war has now been completely rebuilt => The city destroyed during the war has now been completely rebuilt **** Có thể nhớ 1 cách đơn giản là: Khi rút gọn ta bỏ đại từ quan hệ, bỏ tobe sau đó thêm ing vào sau động từ nếu nó mang nghĩa chủ động, còn nếu là bị động thì thêm ed . 1/ Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn bằng cách dùng participle phrases a/ Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động (active), ta dùng present participle phrase thay cho mệnh đề đó (bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, đưa động từ chính về nguyên mẫu rồi thêm đuôi ING) EX1: The man who is sitting next to you is my uncle --> The man who is sitting next to you is my uncle EX2: Do you know the boy who broke the windows last night ? --> Do you know the boy who broke breaking the windows last night ? b/Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động (passive) ta dùng past participle phrase (bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, bắt đầu cụm từ bằng V3) EX1: The books which were written by To Hoai are interesting. -->The books which were written by To Hoai are interesting. EX2: The students who were punished by teacher are lazy -->The students who were punished by teacher are lazy EX3: The house which is being built now belongs to Mr. Brown --> The house which is being built now belongs to Mr. Brown 2/ Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn bằng to-infinitive hoặc infinitive phrase (có dạng for +O+ to-inf) chúng ta sử dụng dạng này trong những trường hợp sau :gặp các từ the first, the second,....the last, so sánh nhất (superlative),mục đích (purpose), ......... EX1: Tom is the last person who enters the room -->Tom is the last person who enters to enter the room EX2: John is the youngest person who takes part in the race --> John is the youngest person who takesto take part in the race EX3: English is an important language which we have to master --> English is an important language which we have for us to master EX4: Here is the form that you must fill in --> Here is the form that for you must to fill in ghi chú : chỉ rút gọn được khi đại từ quan hệ làm chủ từ còn nếu làm tân ngữ thì ko rút gọn được Rút gọn mệnh đề tính từ có các dạng sau: 1) Dùng cụm Ving : Dùng cho các mệnh đề chủ động The man who is standing there is my brother The man standing there is my brother 2) Dùng cụm P.P: Dùng cho các mệnh đề bị động . I like books which were written by NguyenDu I like books written by NguyenDu 3) Dùng cụm to inf. Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa : ONLY,LAST,số thứ tự như: FIRST,SECOND... This is the only student who can do the problem. This is the only student to do the problem. -Động từ là HAVE/HAD I have many homework that I must do. I have many homework to do. -Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE) There are six letters which have to be written today. There are six letters to be written today. GHI NHỚ : Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau: - Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf. We have some picture books that children can read. We have some picture books for children to read. Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone.... thì có thể không cần ghi ra. Studying abroad is the wonderful thing that we must think about. Studying abroad is the wonderful (for us ) to think about. - Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất). We have a peg on which we can hang our coat. We have a peg to hang our coat on. 4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ ) Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng: S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ Cách làm: -bỏ who ,which và be Football, which is a popular sport, is very good for health. Football, a popular sport, is very good for health. Do you like the book which is on the table? Do you like the book on the table? PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN: Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ. Bứoc 1 : - Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng WHO,WHICH,THAT... BƯỚC 2 : Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai. Ví dụ: This is the first man who was arrested by police yesterday. Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành : This is the first man arrested by police yesterday sai Đáp án : This is the first man to be arrested by police yesterday đúng Vậy thì cách thức nào để không bị sai ? Các bạn hãy lần lượt làm theo các bứoc sau. 1. Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng công thức 4 . 2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trứoc who which... có các dấu hiệu first ,only...v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng for sb ) 3 .Nếu không có 2 trừong hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng VING hay P.P..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTự chọn mệnh đề quan hệ lớp 11 2011-2012.doc
Tài liệu liên quan