Câu 5: Tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng?
Phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng vì:
*)Vai trò đặc biệt của đồng bằng sông Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước
- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
- Đây là vùng trọng điểm lương thực – thực phẩm lớn thứ hai của cả nước sau sông Cửu Long
- Là địa bàn phát triển công nghiệp và dịch vụ, sau Đông Nam Bộ
*)Cơ cấu kinh tế của đồng bằng sông Hồng trước đây có nhiều hạn chế, không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trong tương lai
- Trong cơ cấu ngành, nông nghiệp nổi lên hàng đầu
- Trong công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn
- Các ngành dịch vụ chậm phát triển
- Trong khi đó lại chịu sức ép của vấn đề dân số đông, gia tăng tự nhiên còn nhanh
- Việc phát triển kinh tế theo cơ cấu kinh tế cũng không đáp ứng nhu cầu sản xuất và cải thiện đời sống hiện nay và tương lai
61 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trung bình, những điểm đột biến (tăng, giảm đột ngột). Chú ý so sánh, đối chiếu cả giá trị tuyệt đối lẫn tương đối.
· Chú ý phân tích khái quát trước, sau đó mới đi sâu vào các thành phần (hoặc yếu tố) cụ thể.
· Khi nhận xét nên theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng, từ cao xuống thấp,... bám sát các yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lí số liệu. Mỗi nhận xét cần có dẫn chứng cụ thể để tăng sức thuyết phục.
d) Kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra các nhận xét cần thiết
- Dựa vào chức năng thể hiện của biểu đồ, có thể chia ra các loại biểu đồ thể hiện quy mô, biểu đồ thể hiện sự phát triển, biểu đồ thể hiện cơ cấu, biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu, biểu đồ kết hợp.
- Dựa theo hình dáng của biểu đồ, lại có thể chia ra biểu đồ cột (cột đơn, cụm cột, cột chồng, thanh ngang,...), biểu đồ đường (một đường, nhiều đường, ...), biểu đồ kết hợp cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ vuông, biểu đồ miền.
Đề thi tốt nghiệp chủ yếu nhằm vào các dạng cơ bản, đã cho sẵn dạng biểu đồ, nên các em học sinh chỉ cần vẽ chính xác, khoa học, biểu đồ mang tính thẩm mĩ, có đủ chú thích, số liệu, tên biểu đồ sẽ được điểm tối đa.
- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ, nhưng không nêu rõ vẽ loại nào. Trong trường hợp này cần lưu ý đến chức năng của các loại biểu đồ. Thông thường, biểu đồ tròn, cột chồng, miền có ưu thế trong thể hiện cơ cấu; biểu đồ đường có ưu thế trong thể hiện tốc độ phát triển của sự vật và hiện tượng địa lí; biểu đồ cột thể hiện quy mô, độ lớn,.. của sự vật. Đồng thời, cũng cần lưu ý mối liên quan về bản chất giữa các loại biểu đồ với nhau. Chẳng hạn, biểu đồ miền thực chất là biểu đồ cột chồng nối tiếp, khi thu nhỏ các cột đến tối đa thì biểu đồ cột chồng thành biểu đồ miền; hoặc biểu đồ vuông và tròn về bản chất không khác nhau; biểu đồ đường kết hợp với cột về thực chất là hai biểu đồ cột có các đại lượng (thời gian/lãnh thổ) chung nhau trên trục hoành; biểu đồ cột thể hiện hai đại lượng khác nhau thực chất là hai biểu đồ cột có chung tiêu chí trên trục hoành, khác nhau đại lượng theo hai trục tung (ví dụ biểu đồ thể hiện nhiệt độ và lượng mưa trong năm); biểu đồ thanh ngang chính là biểu đồ đường; tháp tuổi thực chất là các biểu đồ thanh ngang (biểu đồ cột) kết hợp với nhau,... Vì vậy, đối với bảng số liệu thích hợp cho vẽ biểu đồ tròn thì cũng có khả năng thích hợp cho vẽ biểu đồ cột chồng và biểu đồ miền.
Biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện bảng số liệu thống kê cho trước thường thoả mãn hai điều kiện: thể hiện chính xác bảng số liệu theo yêu cầu và có tính trực quan cao nhất. Ví dụ: đối với một bảng số liệu vừa có thể vẽ biểu đồ cột chồng, vừa vẽ được biểu đồ miền thì trong trường hợp ít năm (chẳng hạn 2 hoặc 3 năm) vẽ biểu đồ cột hợp lí hơn, nhưng trong trường hợp nhiều năm (chẳng hạn 5 hoặc 7 năm) lại thích hợp hơn cho biểu đồ miền, vì tính trực quan tốt hơn.
- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ biểu diễn tốc độ phát triển của sự vật địa lí so với một mốc xác định trước. Ví dụ, vẽ biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng sản lượng điện năng của nước ta giai đoạn 1990 - 2010 (lấy 1990 = 100%) với đơn vị là tỉ kWh ứng với các năm 1995, 1997, 2000, 2005, 2010. Do đây là bảng số liệu tuyệt đối nên phải tính toán và lập bảng số liệu tương đối. Trục hoành thể hiện đại lượng thời gian (năm), trục tung thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng điện (%). Đường biểu diễn có gốc nằm trên trục tung (chiều cao từ gốc toạ độ đến gốc đường biểu diễn tuỳ ý, có thể đặt mốc ở gốc toạ độ, trục tung ứng với năm 1990 và tương ứng với giá trị 100%).
Trong trường hợp biểu đồ có nhiều đường biểu diễn, các đường đều chung gốc 100% trên trục tung.
- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ thể hiện ba đại lượng trên cùng một biểu đồ, hoặc nhiệm vụ yêu cầu vẽ biểu đồ vừa thể hiện cơ cấu, vừa thể hiện quy mô của sự vật thì tiến hành như sau:
Trong trường hợp ba đại lượng có quan hệ với nhau, trong đó một đại lượng là hiệu số của hai đại lượng kia, có thể sử dụng một biểu đồ thể hiện được cả 3 đại lượng. Ví dụ: biểu đồ thể hiện cả tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên. Trong trường hợp này, biểu đồ có 2 đường biểu diễn: tỉ suất sinh, tỉ suất tử; còn phần miền giữa hai đường là tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên. Hay, biểu đồ thể hiện cả giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và xuất siêu (hay nhập siêu), biểu đồ này có 2 đường biểu diễn: xuất khẩu, nhập khẩu; phần miền giữa hai đường là xuất siêu (hay nhập siêu).
Trường hợp cho ba đại lượng, nhưng trong đó chỉ có hai đại lượng quan hệ với nhau. Biểu đồ phải thể hiện cả ba đại lượng, nhưng kết hợp cột chồng (thể hiện hai đại lượng) và biểu đồ đường (ví dụ vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ dân thành thị và nông thôn trong tổng số dân của cả nước và tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số của nước ta).
Trường hợp trong một biểu đồ thể hiện cả quy mô lẫn cơ cấu, thường phải dùng kí hiệu số để thể hiện quy mô. Ví dụ: trên biểu đồ tròn (một hình tròn) thể hiện cơ cấu các loại lương thực, ở giữa hình tròn vẽ một vòng tròn nhỏ ghi sản lượng lương thực. Trường hợp khác, có thể dùng nhiều hình (tròn, vuông,...) có kích thước khác nhau để thể hiện quy mô khác nhau.
- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ cột có hai đại lượng khác nhau, ví dụ: Cho bảng số liệu sản lượng lương thực (triệu tấn) và dân số (triệu người) của một số vùng của nước ta năm 2010, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện các nội dung trên. Trong trường hợp này, trên biểu đồ có hai loại cột kí hiệu khác nhau, chiều cao tương ứng với các giá trị trên hai trục tung, một trục thể hiện sản lượng lương thực (triệu tấn) và một trục thể hiện dân số (triệu người).
e) Kĩ năng tính toán trong địa lí
Tính toán trong địa lí thường có các dạng khác nhau, với cách thực hiện không giống nhau.Nhưng trong thi tốt nghiệp thông thường tính toán dựa vào việc sử dụng các công thức có sẵn, ví dụ tính năng suất khi biết diện tích và sản lượng, tính mật độ dân số khi biết diện tích và dân số...
CHƯƠNG II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP
PHẦN ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ
I. Các câu hỏi địa lí phần vùng kinh tế thường gặp .
1. Kể tên các tỉnh và nêu đặc điểm vị trí địa lí và ý nghĩa của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ?
2. Trình bày thế mạnh kinh tế của Trung du và miền núi Bắc Bộ?
3. Tại sao nói việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc?
4. Tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng ?
5. Phân tích các thế mạnh và hạn chế ảnh hưởng đến sự chuyển dịch kinh tế ở ĐB sông Hồng
6 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng. Những định hướng chính trong tương lai?
7.Vị trí địa lí của vùng Bắc Trung Bộ?
8. Tại sao nói việc phát triển cơ cấu nông- lâm- ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở BTB? Trình bày vấn đề hình thành cơ cấu nông-lâm-ngư nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ
9. Trình bày sự phát triển tổng hợp kinh tế biển của Duyên hải Nam Trung Bộ.
10. Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng của Duyên hải NTB ??
11. Vị trí địa lí và lãnh thổ Tây Nguyên ?
..
II. Thực trạng việc trả lới các câu hỏi phần địa lí vùng kinh tế của học sinh
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy, đa số học sinh khi trả lời các câu hỏi địa lí nói chung và phần địa lí các vùng kinh tế nói riêng còn mắc phải những lỗi cơ bản sau :
Học sinh chưa nhận dạng được câu hỏi thuộc dạng gì (trình bày, chứng minh, so sánh hay giải thích).
Khái quát kiến thức cơ bản còn hạn chế.
Cách trình bày không khoa học, không làm rõ trọng tâm của câu hỏi
Một số câu trả lời còn sót ý .
Để đưa ra những giải pháp trên, tôi đã hướng dẫn học sinh trả lời cụ thể cho từng câu hỏi thuộc phần vùng kinh tế.
III. Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế.
Nội dung 1: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
Câu 1: Kể tên các tỉnh và nêu đặc điểm vị trí địa lí và ý nghĩa của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
Khái quát chung
Gồm 2 vùng:
+ Tây Bắc: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình
+ Đông Bắc: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kan, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh
Diện tích lớn nhất nước ta( trên 101 nghìn km2), chiếm khoảng 30,5% diện tích cả nước
Dân số trên 12 triệu người ( 2006), chiếm 14,2% dân số cả nước
Vị trí địa lí
Phía Bắc: giáp miền Nam Trung Quốc- vùng kinh tế năng động của Trung Quốc
Phía Tây: giáp Thượng Lào- vùng có tiềm năng lâm nghiệp lớn nhất của Lào
Phía Nam: giáp Bắc Trung Bộ
Phía Đông Nam: giáp đồng bằng sông Hồng- một trong những vùng kinh tế phát triển mạnh nhất cả nước
Phía Đông Bắc: là vùng biển thuộc tỉnh Quảng Ninh
Kết luận: Trung du miền núi Bắc Bộ có vị trí đặc biệt, thuận lợi:
+ Giao lưu kinh tế, văn hóa- xã hội với các nước láng giềng và các vùng kinh tế khác trong nước
+ Xây dựng nền kinh tế mở
+ Phát triển tổng hợp kinh tế biển.
Câu 2: Trình bày thế mạnh kinh tế của Trung du và miền núi Bắc Bộ
Thế mạnh khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện:
Khoáng sản:
Trung du miền núi Bắc Bộ là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta.
Các khoáng sản chính: than, sắt, chì- kẽm, thiếc, đồng, apatit, pyrit, đá vôi, sét làm xi măng, gạch ngói, gạch chịu lửa
Vùng than Quảng Ninh là vùng than lớn bậc nhất và chất lượng than tốt nhất Đông nam Á
Hiện nay, sản lượng khai thác trên 30 triệu tấn/năm
Nguồn than được khai thác được chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các nhiệt điện và xuất khẩu
Trong vùng có một số nhà máy nhiệt điện
Nhà máy nhiệt điện
Công suất(MW)
Uông Bí và Uông Bí mở rộng(Quảng Ninh)
450
Cao Ngạn(Thái Nguyên)
116
Na Dương(Lạng Sơn)
110
* Cẩm Phả(Quảng Ninh)
600
Tây Bắc có một số mỏ khá lớn:
+ Mỏ đồng - niken: Sơn la
+ Đất hiếm: Lai Châu
Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại:
+ Fe: Yên Bái
+ Zn- Pb: chợ Điền- Bắc Kạn
+ Cu- Au: Lào Cai
+ Thiếc và Bô xit: Cao Bằng. Mỗi năm sản xuất được 1000 tấn thiếc
Các khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit(Lào Cai). Mỗi năm khai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.
Khó khăn: nhiều mỏ trữ lượng nhỏ, phân bố ở những nơi hạ tầng giao thông chưa phát triển vì vậy việc khai thác đòi hỏi phải có các phương tiện hiện đại và chi phí cao
b. Thủy điện:
Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn
Hệ thống sông Hồng (11 nghìn MW) chiếm trên 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước, riêng sông Đà chiếm gần 6 nghìn MW.
Nguồn thủy năng lớn này đã và đang được khai thác:
+ Nhà máy thủy điện Thác Bà (sông Chảy): 110 MW
+ Nhà máy thủy điện Hòa Bình (sông Đà): 1920 MW
+ Nhà máy thủy điện Sơn La (sông Đà): 2400MWW
+ Nhà máy thủy điện Tuyên Quang (sông Gâm): 342 MW
Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào, nhưng với các công trình kĩ thuật lớn như thế cần chú ý đến những thay đổi của môi trường.
Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới
Cơ sở phát triển:
* Thuận lợi:
- Đất đai:
+ Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các loại đá mẹ khác
+ Đất phù sa cổ ở trung du
+ Đất phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh
- Khí hậu: mang đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi
- Đông Bắc: địa hình tuy không cao, nhưng là nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc do đó có một mùa đông lạnh nhất nước ta
- Tây Bắc tuy chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu hơn, nhưng do địa hình cao nên khí hậu phân hóa theo độ cao nên mùa đông vẫn lạnh
Trung du miền núi Bắc Bộ có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới
* Khó khăn
- Rét đậm, rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước về mùa đông
- Mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản chưa tương xứng với thế mạnh của vùng
Phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới
Đây là vùng chè lớn nhất cả nước, với các loại chè nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La.
Các vùng núi giáp biên giới của Cao Bằng, Lạng Sơn, vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý (tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả) và các cây ăn quả như mận, đào, lê
Sa Pa có thể trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống rau quanh năm, trồng hoa xuất khẩu.
Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp, cây đặc sản và cây ăn quả của vùng còn rất lớn
Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản sẽ cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả cao và có tác dụng hạn chế nạn du canh, du cư trong vùng
Thế mạnh chăn nuôi gia súc
a. Điều kiện phát triển:
+ Có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên cao 600-700m
+ Các đồng cỏ tuy không lớn, nhưng ở đây có thể phát triển chăn nuôi trâu, bò(lấy thịt, lấy sữa), ngựa, dê
+ Do giải quyết tốt vấn đề lương thực cho người, nên hoa màu lương thực dành nhiều hơn cho chăn nuôi
b. Tình hình sản xuất và phân bố:
Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu(Sơn La)
Trâu, bò thịt được nuôi rộng rãi, nhất là trâu
Trâu khỏe hơn, ưa ẩm, chịu rét giỏi hơn bò, dễ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng
Đàn trâu: 1,7 triệu con ( chiếm 1/2 đàn trâu cả nước)
Đàn bò: 900 nghìn con ( chiếm 16% đàn bò cả nước - năm 2005)
Đàn lợn: trên 5,8 triệu con ( 21% đàn lợn cả nước)
c. Khó khăn:
Vận chuyển các sản phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ (đồng bằng và đô thị)
Các đồng cỏ cũng cần được cải tạo để nâng cao năng suất.
Kinh tế biển:
Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng, đang phát triển năng động cùng với sự phát triển năng động của vùng kinh tế trọng điểm phía bắc.
Phát triển mạnh đánh bắt hải sản, nhất là đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản
Du lịch biển - đảo đang đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh tế; quần thể du lịch Hạ Long - Di sản văn hóa thế giới.
Cảng Cái Lân đang được xây dựng và nâng cấp, từ đó tạo đà cho sự hình thành khu công nghiệp Cái Lân
Câu 3: Tại sao nói việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc?
Ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội do được phát huy các thế mạnh
Ý nghĩa kinh tế lớn:
+ Sử dụng hợp lí tài nguyên
+ Tăng thêm nguồn lực phát triển của vùng và của cả nước
+ Tạo sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, hóa hiện đại hóa
Ý nghĩa xã hội: nâng cao đời sống nhân dân, xóa dần sự chênh lệch về mức sống giữa trung du, miền núi và đồng bằng.
Ý nghĩa chính trị: củng cố tình đoàn kết giữa các dân tộc
Ý nghĩa quốc phòng: góp phần bảo vệ tốt an ninh quốc phòng
Nội dung 2. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Câu 5: Tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng?
Phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng vì:
*)Vai trò đặc biệt của đồng bằng sông Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Đây là vùng trọng điểm lương thực – thực phẩm lớn thứ hai của cả nước sau sông Cửu Long
Là địa bàn phát triển công nghiệp và dịch vụ, sau Đông Nam Bộ
*)Cơ cấu kinh tế của đồng bằng sông Hồng trước đây có nhiều hạn chế, không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trong tương lai
Trong cơ cấu ngành, nông nghiệp nổi lên hàng đầu
Trong công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn
Các ngành dịch vụ chậm phát triển
Trong khi đó lại chịu sức ép của vấn đề dân số đông, gia tăng tự nhiên còn nhanh
Việc phát triển kinh tế theo cơ cấu kinh tế cũng không đáp ứng nhu cầu sản xuất và cải thiện đời sống hiện nay và tương lai
*)Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm khai thác hiệu quả những thế mạnh vốn có của đồng bằng sông Hồng, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân
Câu 6: Phân tích các thế mạnh và hạn chế ảnh hưởng đến sự chuyển dịch kinh tế ở đồng bằng sông Hồng
Thế mạnh:
Khái quát:
- Gồm 10 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam
- Diện tích: gần 15 nghìn km2 : 4,5% diện tích cả nước
Dân số 2006: 18,2 triệu người : 21,6% dân số cả nước
Vị trí địa lý:
+ Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
+ Giáp các vùng(trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ) và vịnh Bắc Bộ.
Tự nhiên:
Đất đai: Tài nguyên có giá trị hàng đầu của vùng
+ Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích đồng bằng
+ Trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ
Thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp
Tài nguyên nước: phong phú, có giá trị lớn về kinh tế
+ Nước trên mặt: sông Hồng, sông Thái Bình
+ Nước ngầm
+ Nước nóng, nước khoáng
Tài nguyên biển
+ Đường bờ biển dài 400 km. Hầu hết vùng bờ biển có điều kiện để làm muối và nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng biển
+ Biển giàu hải sản, có khả năng phát triển giao thông vận tải biển và du lịch
Khoáng sản: đá vôi, sét, cao lanh, than nâu và khí tự nhiên.
Điều kiện kinh tế xã hội:
*) Dân cư - lao động
- Dân đông tạo thuận lợi: + Nguồn lao động dồi dào
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn
- Người lao động có nhiều kinh nghiệm, truyền thống sản xuất và trình độ cao
*) Cơ sở hạ tầng: vào loại tốt nhất so với các vùng trong cả nước
Mạng lưới giao thông phát triển mạnh
Khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo
*) Cơ sở vật chất kĩ thuật: tương đối tốt, phục vụ sản xuất và đời sống
*) Thế mạnh khác:
Thị trường rộng lớn
Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời
Là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, các làng nghề truyền thống
Mạng lưới đô thị dày đặc và tương đối phát triển
Hạn chế:
Dân số:
Là vùng có số dân đông nhất cả nước, mật độ dân số cao 1225 người/km² năm 2006, gấp 4,8 lần mật độ trung bình cả nước gây sức ép lớn về kinh tế - xã hội và môi trường
Số dân đông, kết cấu dân số trẻ tạo sức ép về việc làm, nhất là khu vực thành thị
Chịu ảnh hưởng của nhiều tai biến thiên nhiên: bão, lũ lụt, hạn hán.
Một số loại tài nguyên (đất, nước mặt,) bị xuống cấp,
Thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp. Phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm
Câu 7: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng. Những định hướng chính trong tương lai.
Thực trạng:
- Cơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch theo hướng tích cực:
Từ 1986- 2005:
+ Giảm tỉ trọng ngành nông – lâm - ngư nghiệp (Khu vực I): 49,5% (1986) à 25,1%(2005)
+ Tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng (Khu vực II): xu hướng tăng 21,5% (1986) à29,9% (2005), nhưng còn chậm.
+ Tỉ trọng ngành dịch vụ (Khu vực III): có xu hướng tăng nhanh 29% (1986) à45% (2005)
- Tuy nhiên, sự chuyển dịch còn chậm.
Các định hướng chính:
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng ở đồng bằng sông Hồng
Xu hướng chung: tiếp tục giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III (Năm 2010 tương ứng: 20%, 34% và 46%). Trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, trong khi các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa
Đối với khu vực I:
Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thủy sản
Trong trồng trọt: giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây thực phẩm và cây ăn quả.
Đối với khu vực II: trong quá trình chuyển dịch gắn liền với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên và con người của vùng. Đó là các ngành: Chế biến lương thực thực phẩm, dệt may và da giày, vật liệu xây dựng, cơ khí, điện tử
Đối với khu vực III: phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục, đào tạoà nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch kinh tế.
Nội dung 3. Vấn đề phát triển kinh tế- xã hội ở Bắc Trung Bộ
Câu 8: Vị trí địa lí của vùng Bắc Trung Bộ.
- Gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
- Diện tích: 51,5 nghìn km2 : 15,6% diện tích cả nước,
- Dân số 2006: 10,6 triệu người : 12,7% dân số cả nước.
- Dãy Bạch Mã là ranh giới tự nhiên giữa Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ.
- Vị trí địa lí:
+ Phía Bắc: giáp trung du và miền núi Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng
+ Phía Nam: giáp duyên hải Nam Trung Bộ
+ Phía Tây: giáp Lào
+ Phía Đông: giáp biển Đông
Thuận lợi: giao lưu KT, VH- XH với các vùng kinh tế khác trong nước, đặc biệt với đbsH và giao lưu với nước ngoài, phát triển kinh tế biển
Khó khăn: thiên tai
- Bắc Trung Bộ thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Câu 9: Tại sao nói việc phát triển cơ cấu nông- lâm- ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở Bắc Trung Bộ? Trình bày vấn đề hình thành cơ cấu nông – lâm - ngư nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ.
a. Việc phát triển cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở Bắc Trung Bộ, vì những lí do sau (Ý nghĩa):
Góp phần tạo ra cơ cấu ngành kinh tế cho vùng.
Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian.
Phát huy các thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có thế mạnh về nông – lâm - ngư nghiệp còn góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của vùng
Hình thành cơ cấu nông- lâm- ngư nghiệp
* Khai thác thế mạnh lâm nghiệp:
- Diện tích rừng 2,46 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích rừng cả nước. Độ che phủ rừng là 47,8% (năm 2006), chỉ đứng sau Tây Nguyên.
- Trong rừng có nhiều loại gỗ quý (táu, lim, sến, kiền kiền, săng lẻ, lát hoa, ..), nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị.
- Hiện nay, rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng sâu giáp biên giới Việt - Lào.
- Rừng sản xuất chiếm khoảng 34% diện tích, còn khoảng 50% diện tích là rừng phòng hộ và 16% là rừng đặc dụng.
- Hàng loạt lâm trường hoạt động chăm lo việc khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ rừng.
- Ý nghĩa của việc bảo vệ và phát triển vốn rừng:
+ Bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã,
+ Giữ gìn nguồn gen của các loài động thực vật quý hiếm,
+ Tác dụng điều hoà nguồn nước, hạn chế tác hại của các cơn lũ đột ngột trên các sông ngắn và dốc.
- Việc trồng rừng ven biển có tác dụng chắn gió, bão và ngăn không cho cát bay, cát chảy, lấn ruộng đồng, làng mạc.
* Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển:
- Vùng đồi trứơc núi có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc:
+ Đàn trâu 750 nghìn con chiếm 1/4 đàn trâu cả nước
+ Đàn bò 1,1 trịệu con chiếm trên 1/5 đàn bò cả nước.
- Đất badan (diện tích tuy không lớn, nhưng khá màu mỡ) hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm
+ Cà phê: Tây Nghệ An, Quảng Trị
+ Cao su, hồ tiêu: Quảng Bình, Quảng Trị
+ Chè: Tây Nghệ An
- Trên các đồng bằng: phần lớn là đất cát pha thuận lơi cho phát triển cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá...) tuy nhiên không thích hợp cho cây lúa. Trong vùng đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm và các vùng lúa thâm canh. Bình quân lương thực theo đầu người năm 2005 đạt 348 kg/ người.
* Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp:
- Các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề cá biển. Tuy nhiên, tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính. Nghệ An là tỉnh trọng điểm về nghề cá của vùng.
- Hiện nay, việc nuôi thuỷ sản nước lợ, nước mặn đang được phát triển khá mạnh đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.
Câu 10: Trình bày sự hình thành cơ cấu công nghiệp
Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hoá:
- Công nghiệp của vùng hiện đang phát triển dựa trên:
+ Một số tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn,
+ Nguồn nguyên liệu của nông - lâm - thuỷ sản
+ Nguồn lao động dồi dào, tương đối rẻ.
- Do hạn chế về kĩ thuật và vốn nên cơ cấu công nghiệp của vùng chưa thật định hình và sẽ có nhiều biến đổi sắp tới.
- Một số khoáng sản vẫn còn ở dạng tiềm năng hoặc đựơc khai thác không đáng kể (crômít, thiếc...)
- Trong vùng có một số nhà máy xi măng lớn như Bỉm Sơn, Nghi Sơn (Thanh Hoá), Hoàng Mai (Nghệ An). Nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh (sử dụng quặng sắt Thạch Khê) đã được kí kết xây dựng.
- Vấn đề phát triển cơ sở năng lượng (điện) là một ưu tiên trong phát triển công nghiệp:
+ Nhu cầu về điện chủ yếu dựa vào lưới điện quốc gia.
+ Một số nhà máy thuỷ điện đang được xây dựng: Bản Vẽ (320MW) trên sông Cả ( Nghệ An), Cửa Đại (97MW) trên sông Chu (Thanh Hoá), Rào Quán trên sông Rào Quán (64MW) ở Quảng Trị.
- Các trung tâm công nghiệp của vùng là Thanh Hoá - Bỉm Sơn, Vinh, Huế.
Câu 11: Tại sao việc xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là giao thông vận tải lại mang tính chất bước ngoặt trong phát triển kinh tế của vùng?
- Mạng lưới giao thông của vùng chủ yếu gồm: quốc lộ 1A, đường sắt Thống Nhất, các tuyến đường ngang (quốc lộ 7,8,9)
- Đường Hồ Chí Minh hoàn thành nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các huyện phía Tây, góp phần phân bố lại dân cư và hình thành hình thành mạng lưới đô thị mới.
- Hàng loạt cửa khẩu được mở nhằm tăng cường giao thương với các nước láng giềng, trong đó Lao Bảo là cửa khẩu quốc tế quan trọng.
- Quốc lộ 1 được nâng cấp, gắn với việc làm đường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- SK Huong dan hoc sinh ren luyen cac ki nang dia li_12362078.docx