Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên bộ môn Ngữ văn thực hiện dạy học kiến thức liên môn cho bài “ Mùa xuân của tôi” – Vũ Bằng , trong chương trình Ngữ văn 7 nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh ở Trường THCS Trường Lâm

GIÁO ÁN CỤ THỂ:

Tiết 63: Văn bản MÙA XUÂN CỦA TÔI – Vũ Bằng

I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

* Môn Ngữ văn

 - Cảm nhận ®¬ược nét đặc sắc riêng của cảnh sắc mùa xuân của Hà Nội và Miền Bắc qua lòng “ sầu xứ”, tâm trạng day dứt của tác giả .

 - Thấy được sự kết hợp tài hoa giữa miêu tả và biểu cảm trong văn bản tùy bút ; lời văn thấm đẫm cảm xúc trữ tình, dạt dào chất thơ.

- Cảm nhận được tình yêu quê hương đất nước tha thiết, sâu đậm của tác giả được thể hiện qua ngòi bút tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc, hình ảnh.

* Môn Lịch sử:

Khơi gợi, liên hệ tới những đặc điểm tình hình cơ bản nhất của lịch sử nước ta giai đoạn 1954- 1975.

* Môn Giáo dục công dân

 Góp phần giáo dục củng cố kiến thức về truyền thống, yêu nước, giáo dục lí tưởng sống.

2. Kĩ năng

* Môn Ngữ văn

- Đọc – hiểu văn bản tùy bút- bút kí được sáng tác trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt.

- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tùy bút-bút kí.

- Kỹ năng: giao tiếp, ra quyết định trước một vấn đề, một tình huống cần lựa chọn, quyết đoán.

 

doc21 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên bộ môn Ngữ văn thực hiện dạy học kiến thức liên môn cho bài “ Mùa xuân của tôi” – Vũ Bằng , trong chương trình Ngữ văn 7 nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh ở Trường THCS Trường Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng. - Biên soạn câu hỏi/bài tập: Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng cấp độ thấp, vận dụng cấp độ cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. - Thiết kế tiến trình dạy học: Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động dạy học của học sinh để có thể thực hiện trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. - Tổ chức dạy học và dự giờ: Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau: - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. - Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên". - Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập, xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thúc mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. - Phân tích, rút kinh nghiệm bài học: Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên. Có thể nói : Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen hoạt động học tập thụ động của học sinh Căn cứ vào mục tiêu cùng với dựa vào đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THCS : ham tìm hiểu, tiếp cận, thích cái mới lạ nhưng lại chóng chán. Do đó việc Giáo viên đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng kiến thức liên môn trong giờ học Ngữ văn là hết sức cần thiết và có ích, có tác dụng giúp học sinh: - Tăng cường khả năng chú ý, nắm bắt nội dung bài học phát huy tính năng động của các em - Nâng cao hứng thú cho người học, góp phần làm giảm mệt mỏi, căng thẳng trong học tập của học sinh. Phát triển tính độc lập ham hiểu biết và khả năng suy luận. - Tăng cường khả năng thực hành, khả năng giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau, giúp học sinh rèn luyện các khả năng ứng xử, giao tiếp. - Thu hút cả lớp tham gia xây dựng bài. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Trong năm học 2016 – 2017, qua mỗi tiết dự giờ của giáo viên bằng phiếu khảo sát học sinh 3 lớp 7 của trường tôi ở đầu học kì I ( Tháng 9/2016) cảm nhận về học môn Ngữ văn, tôi thu được kết quả : Lớp Sĩ số Thái độ , tình cảm đối với môn Ngữ văn Yêu thích Bình thường Không thích 7A 36 16 (44,4%) 14(38,9%) 6(16,7%) 7B 37 10(27,02%) 10(27,02%) 17(45,96%) 7C 36 11(30,55%) 14(38,9%) 11(30,55%) Tổng 109 37(33,94%) 38(34,86%) 34(31,2%) * Chất lượng HSG môn Ngữ văn K6,7,8 cấp Huyện năm học 2015- 2016 đạt được như sau : Số HS dự thi Số HS đạt giải Giải nhất Giải Nhì Giải ba Giải KK Không đạt SL % SL % SL % SL % SL % 9 9 0 0 1 11.12 3 33.33 5 55.55 0 0 Kết quả cho thấy sự yêu thích học môn Ngữ văn và HS đạt giải có số chiếm tỉ lệ thấp, nguyên nhân do đâu ? Đó là câu hỏi đặt ra dành cho giáo viên phải suy nghĩ, trăn trở với bộ môn của mình, từ đó người quản lí có định hướng chỉ đạo cùng giáo viên tìm ra phương pháp đổi mới để gây hứng thú và yêu thích học môn Ngữ văn đối với học sinh 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 3.1. Giải pháp thực hiện  Tôi chỉ đạo tổ Chuyên môn thực hiện những giải pháp sau : (1) Dự giờ đúc rút kinh nghiệm (2) Lựa chọn - xây dựng nội dung kiến thức đưa vào bài phù hợp với bài dạy. (3) Thử nghiệm sư phạm (4)Chỉ đạo, tổ chức thực hiện 3.2. Các biện pháp đã tổ chức thực hiện 3.2.1. Về dự giờ đúc rút kinh nghiệm Vấn đề này đã được tất cả giáo viên trong nhà trường thực hiện theo nhiệm vụ được giao ngay từ đầu năm học trong Hội nghị công chức: mỗi giáo viên dự giờ ít nhất 01 tiết/ tuần ( 15 tiết/ học kì). Lâu nay việc dự giờ chúng ta thường xem nhẹ, sổ dự giờ chúng ta chỉ ghi cho đủ số tiết theo quy định để kiểm tra về mặt hồ sơ cho nên phần Rút kinh nghiệm trong sổ dự giờ về Ưu điểm và Nhược điểm giáo viên ghi chép rất sơ sài chiếu lệ; mặt khác khi dự giờ đồng nghiệp giáo viên chỉ chú ý nhiều đến trọng tâm kiến thức, thời gian giáo viên phân chia cho từng phầnít chú ý đến thái độ học sinh học như thế nào kể cả giáo viên dạy khi có người dự thường ít chú ý đến học sinh yếu trong lớp, chỉ chăm chăm mời học sinh từ khá trở lên để xây dựng bài cho tốt, không bị cháy hay lụt giờ dạy. Vì vậy, tham khảo hướng dẫn dự giờ theo tinh thần công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014của Bộ Giáo dục và Đào tạo và công văn số 1976/SGDĐT- GDTrH của Giám đốc Sở GD& ĐT Thanh Hóa ngày 20 tháng 10 năm 2014 tôi chỉ đạo giáo viên đi dự giờ, ngoài việc bám nhận xét theo yêu cầu chung của mọi tiết dự đánh giá về : Nội dung; Phương pháp; Phương tiện, Tổ chức; Kết quả phải chú ý nhiều đến thái độ và tâm thế học sinh trong giờ học theo hướng dẫn số 572/HD- SGDĐT của Giám đốc Sở GD & ĐT Thanh Hóa kí ngày 29 tháng 3 năm 2017 sẽ thực hiện kể từ năm học 2017-2018 (Giờ dạy trong hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp (cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh), về việc đề cao vai trò tích cực của HS với 8/12 tiêu chí theo phiếu đánh giá sau: Nội dung Tiêu chí Điểm đánh giá Điểm tối đa Kế hoạch và tài liệu dạy học 1. Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng. 1 2. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. 1 3. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh. 1 4. Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh. 1 Tổ chức hoạt động học cho học sinh 5. Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. 2 6. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh. 2 7. Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. 2 8. Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh. 2 Hoạt động học của học sinh 9. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp. 2 10. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. 2 11. Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 2 12. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. 2 Cộng 20 Tuy nhiên , trong thực tế đi dự giờ mọi người thường thấy không bổ ích, kiến thức chẳng có gì, thường hay tự đề cao mìnhđã có tâm lí ngại rồi mà bây giờ lại nhận xét đánh giá lại càng ngại. Cuối cùng, chỉ có người chỉ đạo chuyên môn là người đứng mũi chịu sào vì đây là sáng kiến của họ. Sau khi mọi người nhận xét, tôi là người chỉ đạo chuyên môn phải thâu tóm lại những mặt mạnh – yếu trong giờ dạy, chỉ ra được vấn đề, đối tượng mà tất cả mọi người đang quan tâm, còn thấy chưa đạt có như vậy thì mới có thể cùng thảo luận cho một tiết chung để khắc phục sự không yêu thích môn học đối với học sinh thì mới nâng cao hứng thú và tình cảm yêu mến phần văn bản nói riêng và môn Ngữ văn nói chung. Vì vậy, bằng kinh nghiệm từ những năm tôi còn đứng lớp, với việc cùng các giáo viên đi dự giờ đồng nghiệp của mình về thảo luận để có tiết dạy văn bản có sử dụng kiến thức của các môn học cùng cấp học như : Địa lí, Lịch sử, Âm nhạc, Mĩ thuật đúng nghĩa : tạo sự tích cực cho người học và tự bồi dưỡng kiến thức thường xuyên cho mỗi giáo viên nhằm tìm ra điểm yếu cho nhau phải thực hiện ngay từ khâu đầu tiên dự giờ góp ý phải chân thành. 3.2.2. Lựa chọn và xây dựng môn học phù hợp với bài dạy. Với văn bản ở SGK Ngữ văn 7, Tiết 63 : Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng, là bài học được học trong chương trình cuối học kì I. Bước 1 : Tôi chỉ đạo giao cho một giáo viên phụ trách chính, cùng tôi phác thảo ý chính cho bài. Bước 2 : Đưa ra tổ cùng thảo luận và bổ sung. Bước 3 : Chọn phương án dạy là bài giảng điện tử trình chiếu trên Poweppoint Những kiến thức liên môn được lựa chọn sử dụng cho Văn bản : Tiết 63 : MÙA XUÂN CỦA TÔI – Vũ Bằng được thể hiện như sau : * Âm nhạc Giúp học sinh cảm nhận sức sống cảnh vật, con người xuân sang tràn trề sự sống, tạo tiết học Văn bản bút kí có chất nhạc rộn ràng Cụ thể : Lựa chọn bài hát có nội dung phù hợp với văn bản : Mùa xuân của tôi. Mục đích : tôi chỉ đạo đưa Âm nhạc vào mở đầu trong bài dạy vì đây là văn bản bút kí nên nó rất khô khan khi học sẽ gây sự ngại học với thể loại này, sẽ giúp cho học sinh hứng thú ngay từ đầu giờ, các em sẽ có tâm thế hứng khởi, hăng say xây dựng bài qua các ca từ ngay từ đầu bài hát : «  Rồi dặt dìu mùa xuân theo én về, mùa bình thường mùa vui nay đã về, mùa xuân mơ ước ấy đang đến đầu tiên, với khói bay trên sông, gà đang gáy trưa bên sông một trưa nắng cho bao tâm hồn. Rồi dặt dìu mùa xuân theo én về, người mẹ nhìn đàn con nay đã về, mùa xuân mơ ước ấy đang đến đầu tiên.. » Ở phân môn Lịch sử và địa lí tôi chỉ đạo lựa chọn hình ảnh bản đồ đất nước ta phù hợp trong giai đoạn lịch sử ( 1954- 1975) Mục đích : - Cảm thương sự đau thương chia cắtcủa dân tộc lúc bấy giờ. - Nắm được địa danh vĩ tuyến17 sông Bến Hải và cầu Hiền Lương thuộc tỉnh nào? Vị trí địa lí ? - Các em có thể so sánh với những lược đồ được học trong thời điểm hiện nay có những chú thích khác nhau như thế nào. * Môn Mĩ thuật - Nhận biết chân dung Vũ Bằng con người sáng tác không mệt mỏi cho nghệ thuật - Cảm nhận một số bức tranh về mùa xuân nói chung và đặc trưng mỗi miền có một loài hoa nói riêng. - Biết được một số lễ hội có trên đất nước ta. Mục đích : - Nhớ và biết được chân dung các tác giả trong chương trình mình được học - Biết được sự phong phú các loài hoa trên đất nước ta - Yêu quý, trân trọng các giá trị nghệ thuật của dân tộc Với kiến thức môn Mĩ thuật tôi chỉ đạo lựa chọn : - Những hình ảnh, lễ hội phù hợp với khung cảnh mùa xuân, phù hợp với nội dung từng đoạn từng bài, gần gũi với đời sống mà học sinh dễ nhận biết. - Lựa chọn các loài hoa đặc trưng của mùa xuân ( hoa mai, hoa đào..) * Môn GDCD Giáo dục học sinh yêu nét đẹp văn hóa của dân tộc mình, biết giữ gìn và phát huy những nét đẹp văn hóa đó. * Liên hệ địa phương : khi đón xuân có điểm tương đồng nào, miền nào ? Mục đích : Giúp các em biết so sánh cảnh sắc quê hương nơi đang sinh sống với nội dung bài học, từ đó thêm yêu quê hương, đất nước mình, ý thức được trách nhiệm của mình với quê hương. * Tích hợp giáo dục môi trường - Giáo dục các em biết bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường sống cho thiên nhiên – mùa xuân luôn được trường tồn. GIÁO ÁN CỤ THỂ: Tiết 63: Văn bản MÙA XUÂN CỦA TÔI – Vũ Bằng I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức * Môn Ngữ văn - Cảm nhận ®ược nét đặc sắc riêng của cảnh sắc mùa xuân của Hà Nội và Miền Bắc qua lòng “ sầu xứ”, tâm trạng day dứt của tác giả . - Thấy được sự kết hợp tài hoa giữa miêu tả và biểu cảm trong văn bản tùy bút ; lời văn thấm đẫm cảm xúc trữ tình, dạt dào chất thơ. - Cảm nhận được tình yêu quê hương đất nước tha thiết, sâu đậm của tác giả được thể hiện qua ngòi bút tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc, hình ảnh. * Môn Lịch sử: Khơi gợi, liên hệ tới những đặc điểm tình hình cơ bản nhất của lịch sử nước ta giai đoạn 1954- 1975. * Môn Giáo dục công dân Góp phần giáo dục củng cố kiến thức về truyền thống, yêu nước, giáo dục lí tưởng sống. 2. Kĩ năng * Môn Ngữ văn - Đọc – hiểu văn bản tùy bút- bút kí được sáng tác trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt. - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tùy bút-bút kí. - Kỹ năng: giao tiếp, ra quyết định trước một vấn đề, một tình huống cần lựa chọn, quyết đoán... * Môn Lịch sử Tìm hiểu những đặc điểm, hoàn cảnh cơ bản nhất của lịch sử nước ta giai đoạn 1954- 1975. * Môn Mĩ thuật Nhận biết về những hình ảnh, đặc trưng tiêu biểu của mùa xuân theo cảm nghĩ, ấn tượng của mình. 3. Thái độ * Môn Ngữ văn - GD c¸c em yªu mÕn vµ b¶o vÖ c¶nh quan thiªn nhiªn. - Hình thành ý thức tự giác trau dồi các kỹ năng sử dụng từ ngữ, sự kết hợp hài hòa giữa tự sự - trữ tình, giữa thơ - văn xuôi..., một mẩu chuyện mà bàn bạc, nghị luận, triết lý, ném ra những suy tưởng một cách thoải mái, phóng túng... - Bản thận tự mở rộng kiến thức về chủ đề quê hương đất nước qua chùm văn bản thơ ca giai đoạn này, kỹ năng cảm thụ tác phẩm văn học. - Yêu mến, rung động trước mùa xuân. - Bồi dưỡng tình yêu, tình cảm cao đẹp với quê hương đất nước, yêu dân tộc, thái độ cảm phục, trân trọng và tự hào về những con người giàu lòng yêu nước, trân trọng sự cảm nhận tinh tế của nhà văn về đất nước và con người . * Môn Mĩ thuật - Qua cảm nhận vẻ đẹp, trân trọng những bức tranh mùa xuân. - Ý thức trân trọng những nét đẹp bình dị của nàng tiên mùa xuân, bản thân luôn làm chủ trước tình huống, học tập những phẩm chất tốt đẹp của những người xung quanh qua những nét vẽ. * Môn Lịch sử - Tìm hiểu những trang sử đất nước giai đoạn 1954- 1975 - Niềm tự hào về những trang sử đau thương mà oai hùng của dân tộc Việt Nam, những nỗi nhớ da diết về quê hương, gia đình và lòng mong mỏi đất nước hòa bình, thống nhất. II. CHUẨN BỊ  - Giáo viên: Giáo án điện tử, tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học... - HS: soạn bài theo câu hỏi SGK, sưu tầm tư liệu liên quan đến bài học... III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp : Gv kiểm tra sĩ số HS 2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu vài cảm nhận của em về “ Một thứ quà của lúa non- Cốm” của nhà văn Thạch Lam 3. Bài mới - GV tích hợp KT Âm nhạc: cho HS nghe một đoạn bài hát: “ Mùa xuân đầu tiên” của Văn Cao. - GV dẫn dắt: Có lẽ mùa xuân là đề tài gợi nhắc nhiều xúc cảm đối với văn nghệ sĩ. Vũ Bằng là một trong cây bút viết hay, viết sâu sắc về mùa xuân bằng giọng văn tinh tế và đầy chất thơ. Với sở trường tùy bút và bút kí ông đã vẽ lên bức tranh mùa xuân đất Bắc tuyệt vời qua “Mùa xuân của tôi” chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ở bài học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY TRÒ YÊU CẦU CẦN ĐẠT Hoạt động 1 - GV cho HS quan sát chân dung Vũ Bằng. H. Căn cứ vào chú thích trong SGK em hãy trình bày đôi nét về tác giả ? ? Em cho biết văn bản trên thuộc thể loại nào ? H. Em hãy nhắc lại những hiểu biết của em về thể loại tuỳ bút ? ( Đã học ở bài “ Một thứ quà của lúa non- Cốm” của Thạch Lam) H. Trình bày những hiểu biết của em về hoàn cảnh sáng tác tác phẩm ? GV tích hợp KT lịch sử, địa lí: GV chiếu GV giới thiệu thêm về hoàn cảnh đất nước bị chia cắt khi t¸c gi¶ viÕt : giới thiệu ngắn gọn tâm trạng của tác giả khi viết tác phẩm. H. Phương thức biểu đạt chính của v. bản là gì? GV: Đây là phương thức biểu đạt cơ bản được các tác giả sử dụng trong thể loại tuỳ bút. GV nêu cách đọc: Chậm rãi, sâu lắng, mềm mại, hơi buồn, chú ý các câu văn biểu cảm. GV đọc mẫu, 2 HS đọc tiếp GV cho HS t×m hiÓu mét sè chó thÝch( 5-riªu riªu, 6- ®ªm xanh, 7- huª t×nh , 14- nhuþ vÉn cßn phong.) H. Bài văn chỉ là một đoạn trích không có bố cục hoàn chỉnh của một tác phẩm nhưng có thể chia đoạn, vậy đoạn trích chia thành mấy đoạn?Nội dung của từng đoạn?. Gợi ý trả lời: Bố cục: 3 đoạn: + Đ1: Từ đầu đến “mê luyến mùa xuân” : Tình cảm của con người với mùa xuân là một qui luật tự nhiên tất yếu. + Đ2: Từ : “Tôi yêu” đến “ mở hội liên hoan”: Cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đất trời và trong lònh người. + Đ3: Còn lại: Cảnh sắc riêng của trời đất mùa xuân từ khoảng sau ngày rằm tháng riêng. - GV chiếu đáp án trên màn hình Hoạt động 2 - GV chiếu đoạn 1( theo bố cục ) lên màn hình. Học sinh đọc đoạn 1 H. Tình cảm của con người với mùa xuân được tác giả biểu hiện như thế nào? Tìm chi tiết hình ảnh cụ thể? H. Nhận xét về cách dùng từ ? BP NT được sử dụng ở đoạn văn ? HS tìm và nêu tác dụng ? Gợi ý trả lời: - Dùng từ điêu luyện : mê luyến. - Nghệ thuật so sánh, nhân hoá gợi cảm. - Sử dụng điệp từ, điệp ngữ: ai bảo đươc, ai cấm được, chữ : thương được sử dụng bốn lần. GV nhận xét chung GVBình: Tình yêu mùa xuân đến với con người thật tự nhiên như tình mẹ thương con như trai thương gái, cô gái còn son nhớ chồng. H. Nếu đoạn 1là cảm xúc của mọi người nói chung đối với mùa xuân thì nội dung đoạn 2 là cảm xúc của riêng ai với mùa xuân? GV tích hợp kiến thức Mĩ thuật H. Bức tranh mô tả cảnh gì ? Qua bức tranh em cho biết cảm xúc của tác giả hướng về đâu và là cảm xúc gì ? Gợi ý trả lời: - Bức tranh mô tả cảnh bàn thờ trong gia đình của người dân Hà Nội vào ngày tết. - Cảm xúc hướng về cội nguồn và không khí gia đình đoàn tụ đầm ấm. GV tích hợp kiến thức GDCD Giáo dục lòng biết ơn tổ tiên hướng về cội nguồn trong mỗi học sinh GV cho HS quan sát một số hình ảnh đặc trưng về mùa xuân vừa trình chiếu giới thiệu: Đây là những không gian giao thoa trời đất chuyển mùa và rực rỡ sắc xuân của mọi miền Tổ quốc. (GV chiếu tranh tích hợp KT Mĩ thuật) GV chiếu đoạn văn: Mùa xuân của tôithơ mộng. H..Em hãy cho biết đoạn văn trên ghi lại cảnh sắc mùa xuân ở đâu ? Cảnh sắc và không khí mùa xuân đất Bắc được tác giả gợi tả như thÕ nµo?Nh÷ng h×nh ¶nh chi tiÕt nµo lµ ®Æc trng tiªu biÓu nhÊt? H. Qua việc quan sát hình ảnh và đoạn văn, em hãy nêu cảm nhận về mùa xuân. GV vừa bình vừa chiếu tranh: Ở Sài Gòn nhìn mai vàng rực nở tác giả lại nhớ về mùa xuân Hà Hội -mùa xuân Bắc Việt. Cảnh sắc thiên nhiên , không khí mùa xuân được gợi lại nhớ lại từng chi tiết từng hình ảnh lắng đọng nhất, ám ảnh nhất. Dường như tác giả không chỉ cảm nhận được những cái hiện hình những cái hữu hình mà còn cảm nhận được cả những cái vô hình. Đó là hồi ức mùa xuân riêng của tác giả- mùa xuân trong lòng tôi với hạt mưa xuân lất phất với gió xuân hây hẩy, với hội làng đông vui nhộn nhịp trong dịp đầu năm như: hát Lim: Bắc Ninh, hát Xoan : Phú ThọĐây chính là nét đẹp văn hóa của Miền Bắc rất đặc trưng trong ngày lễ hội mùa xuân - GV tích hợp kiến thức Mĩ thuật - GV cho HS quan sát một vài hình ảnh làn điệu hát Lim: Bắc Ninh, hát Xoan : Phú Thọ. H. Mùa xuân đã khơi dậy sức sống trong thiên nhiên và con người như thế nào?. Những tình cảm gì nổi dậy mạnh mẽ trong lòng tác giả khi mùa xuân đến? H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong các đoạn văn. - GV chiếu đoạn văn: H. Em có nhận xét gì về nghệ thuật , giọng điệu, ngôn ngữ và dấu hiệu câu trong đoạn văn?. Việc sử dụng biện pháp nghệ thuật như vậy có tác dụng gì?. GV nhận xét và chốt kiến thức. Gợi ý trả lời: - Biện pháp nghệ thuật so sánh. - Từ ngữ khẳng định, động từ mạnh. - Câu dài ngắt nhịp bằng dấu phẩy GVBình và chiếu tranh minh họa: Đoạn văn trên cho thấy sự chuyển biến diệu kì sức sống mãnh liệt của thiên nhiên và con người khi mùa xuân về. Xuân đến như mang một luồng không khí mới, một hơi thở mới thổi vào muôn, vật muôn loài làm cho nhựa sống tràn trề, bừng bừng trỗi dậy, vụt lên một cách mãnh liệt. Qua lời văn chúng ta cảm nhận được niềm xúc động đang trào dâng trong lòng tác giả. Sự ngưỡng mộ,trân trọng và tình yêu sâu sắc củaVũ Bằng đối với mùa xuân đất Bắc. Đó cũng chính là cội nguồn của tình yêu quê hương, tình yêu đất nước. H.Có gì khác giữa cảnh sắc và hương vị của mùa xuân Hà Nội trước và sau rằm tháng giêng . H. Tác giả yêu mùa xuân Hà Nội nhưng lại yêu nhất mùa xuân vào sau rằm tháng riêng, theo em vì sao lại thế? H. Emcó nhận xét gì về BPNT?. H. Em cảm nhận được gì về cảnh sắc mùa xuân Miền Bắc sau ngày rằm tháng riêng qua ngòi bút tài hoa , tinh tế của tác giả?. -GV nhận xét chung. GV tích hợp kiến thức GDCD H. Trước cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân như vậy, chúng ta nên làm gì để giữ mãi sự trẻ trung, tươi đẹp của mùa xuân. GV lồng GD: Gợi lên cho người đọc tình yêu thiên nhiên, tình yêu mùa xuân, yêu cuộc sống, bảo vệ bầu không khí trong lành của thiên nhiên. Hoạt động 3 H. Em hãy tóm lược những nét chính về nghệ thuật của văn bản? H. Em cảm nhận những gì sâu sắc nhất từ mùa xuân đất Bắc? H. Từ văn bản trên em rút ra được ý nghĩa gì? Qua đó em hiểu thêm tình cảm quý báu nào của nhà văn dành cho mùa xuân đất Bắc? GV khái quát toàn bài cho HS đọc ghi nhớ SGK –Tr 178 Hoạt động 4 GV cho quan sát tranh , mời 1-2 học sinh bày tỏ cảm xúc của mình về mùa xuân trong 2 phút Qua bài nói của HS,GV giáo dục học sinh về giữ gìn cảnh sắc thiên nhiên, nét đẹp văn hóa- truyền thống của dân tộc mình. Mùa xuân đang đến GV gửi lời chúc tới gia đình HS nói riêng và tất cả mọi người nói chung an lành, hạnh phúc. I. TÌM HIỂU CHUNG 1.Tác giả - Vũ Bằng: (1913-1984) - Quê: Hà Nội - Là nhà văn, nhà báo 2. Tác phẩm: a. Thể loại: Tùy bút b. Xuất xứ: +Trích “Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt” trong tập tuỳ bút “Thương nhớ mười hai”. + Viết trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt ( 1972) c. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm – trong một tác phẩm văn xuôi trữ tình. 3. Đọc – tìm hiểu chú thích: 4. Bố cục: 3 đoạn. II. TÌM HIỂU CHI TIẾT. 1. Cảm xúc của con người với mùa xuân. - Mê luyến với mùa xuân -> quy luật tự nhiên, sẵn có ở mỗi con người - BP NT :- so sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ: ai bảo được, -> Con người say mê mùa xuân rất tự nhiên . 2. Cảm xúc của tác giả với cảnh sắc và không khí của mùa xuân. + Cảnh sắc: - Hình ảnh: mưa riêu riêu,ấm áp nồng nàn khí xuân, đêm xanh - Âm thanh: tiếng nhạn, tiếng trống chèo, tiếng hát huê tình. -> Sức sống mùa xuân trong lòng người + Mùa xuân có sức mạnh thiêng liêng, kì diệu: -Khơi dậy sinh lực cho muôn loài - Khơi dậy các truyền thống đạo lí. + NT: so sánh, nhân hóa, từ ngữ khẳng định, động từ mạnh... - Giọng điệu sôi nổi, tha thiết, tạo sức truyền cảm -> tâm trạng bồi hồi nhớ thương mùa xuân, quê hương của tác giả. 3. Cảnh sắc riêng và hương vị mùa xuân Bắc Việt ngày rằm tháng giêng . - Sau rằm tháng giêng : đào hơi phai, nhụy còn phong, cỏ nức hương, giàn thiên lí, ong đi kiếm mật, nền trời xanh - Thịt thăn điểm lá tía tô, canh trứng, cua vắt chanh -> Cuộc sống êm đềm thường nhật đã lại tiếp tục. -NT: + Hình ảnh so sánh ( nền trời : màu pha lê, sáng hồng) + Miªu t¶ tinh tÕ -> Sự biến chuyển của thiên nhiên sau rằm tháng giêng trong một khoảng thời gian không đổi. III . TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật - Trình bày nội dung văn bản theo mạch cảm xúc lôi cuốn, say mê. - Lựa chọn từ, ngữ, câu văn linh hoạt, biểu cảm, giàu hình ảnh. - Có nhiều so sánh, liên tưởng phong phú, độc đáo, giàu chất thơ. 2. Nội dung - Tình cảm tự nhiên đối với mùa xuân Hà Nội - Nỗi nhớ cảnh sắc, không khí đất trời ,lòng người lúc mùa xuân sang. - Nỗi nhớ cảnh sắc và không khí đất trời và lòng người sau rằm thán giêng. 3. Ý nghĩa văn bản - Văn bản đem đến cho người đọc cảm nhận về vẻ đẹp của mùa xuân trên quê hương miền Bắc hiện lên trong nỗi nhớ của người con xa quê. - Văn bản thể hiện sự gắn bó máu thịt giữa con người với quê hương xứ sở - một biểu hiện cụ thể của tình yêu đất nước. IV. LUYỆN TẬP Quan sát tranh em hãy bày tỏ cảm xúc của mình về bức tranh mùa xuân mỗi độ tết đến xuân về nơi mình đang sống. 4.Hướng dẫn về nhà: - Sưu tầm và chép lại một số đoạn văn, câu thơ hay về mùa xuân ? - Học thuộc nghi nhớ và một đoạn em yêu thích trong văn bản. - Tìm đọc tập tuỳ bút : Thương nhớ mười hai. - Soạn : Bài “Sài Gòn tôi yêu”. IV. RÚT KINH NGHIỆM SAU GIỜ DẠY:.......................................................... 3.2.3. Thử nghiệm sư phạm Sau khi hoàn thành giáo án có sử dụng kiến thức liên môn ( Địa lí. Lịch sử, âm nhạc...), tôi chỉ đạo giáo viên Phạm Thị Anh Kim – người xây dựng bài chính đứng lớp cho giáo viên đi dự và góp ý. Yêu cầu: Tiết dạy không “ mớm” bài trước cho HS, để giờ học diễn ra một cách tự nhiên, dạy theo thời khóa biểu và Lịch báo giảng, không gây xáo trộn công tác chuyên môn trong nhà trường.. có như vậy mới đánh giá đúng mức sự tiếp thu và có hứng thú hay không đối với bài dạy có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao an ca nam_12380866.doc