Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Mỹ Hào

BIỆN PHÁP THỨ 2 : ĐÔỈ MỚI CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN ĐỊNH KỲ, HÀNG NĂM DỰA TRÊN CHUẨN NGHỀ NGHIỆP, GẮN VỚI MỤC TIÊU XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA.

Đội ngũ giáo viên THCS là nguồn nhân lực sư phạm đông đảo, là nền tảng quyết định đến sự phát triển giáo dục bậc trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do vậy, muốn duy trì và nâng cao chất lượng đội ngũ một việc hết sức quan trọng đối với hiệu trưởng các trường THCS là thường xuyên đánh giá giáo viên để nắm được năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng giáo viên. Từ đó, hiệu trưởng mới xây dựng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng một cách phù hợp và kịp thời nhằm giúp cho đội ngũ giáo viên không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.

Nhằm đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của từng giáo viên để khẳng định cái tốt, tìm ra những hạn chế, thiếu sót để điều chỉnh rút kinh nghiệm tiếp tục bồi dưỡng để đạt chuẩn.

Qua kiểm tra, đánh giá giúp cho hiệu trưởng xem xét quyết định của mình có phù hợp, có sát thực hay không để có những điều chỉnh kịp thời.

Kiểm tra, đánh giá là một khâu rất quan trọng, không thể thiếu trong chu trình quản lý. Kiểm tra nhằm tác động vào trách nhiệm, quyền hạn, hành vi của giáo viên trong quá trình thực thi nhiệm vụ được phân công phụ trách nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác của họ.

Kiểm tra, đánh giá giúp ngăn ngừa những sai sót vì có thể phát hiện những nguy cơ sai sót. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Kiểm tra khéo léo thì bao nhiêu khuyết điểm sẽ lòi ra hết, lần sau khuyết điểm sẽ bớt đi”.

 

doc50 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 687 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cởi mở, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau ở nơi làm việc; tiêu chuẩn chọn lựa và sa thải nhân viên.... Hiệu trưởng phải là người luôn luôn nuôi dưỡng văn hóa nhà trường thông qua những việc làm cụ thể như: - Chia sẻ tầm nhìn, sứ mệnh của nhà trường với cán bộ, giáo viên, nhân viên. - Giữ vai trò dẫn dắt (bằng các định hướng, chiến lược, mục tiêu) thể hiện uy tín. Khuyến khích và tích cực ủng hộ sự đổi mới, sự sáng tạo để giáo viên phát triển tối đa khả năng của họ. - Coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để không ngừng phát triển đội ngũ. Khuyến khích giáo viên tích cực hợp tác với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường. Khuyến khích tinh thần hợp tác và kỹ năng làm việc nhóm. Thúc đẩy sự đối thoại, trao đổi chuyên môn và chia sẻ kinh nghiệm. Tạo điều kiện để mỗi giáo viên và học sinh đều có cơ hội thể hiện khả năng, năng lực. - Tạo dựng bầu không khí cởi mở, dân chủ và văn minh. Hiệu trưởng là người lãnh đạo để tạo lập ra văn hóa của nhà trường (cái gì mà hiệu trưởng muốn hướng tới, muốn xây dựng). Triết lý của người hiệu trưởng ảnh hưởng đến văn hóa nhà trường (triết lý cá nhân của mỗi hiệu trưởng là khác nhau dẫn đến văn hóa của mỗi nhà trường là khác nhau). Như vậy, việc xây dựng văn hóa nhà trường lành mạnh là tạo môi trường thuận lợi để đội ngũ giáo viên làm việc mang lại hiệu quả cao nhất. III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH: Trong quá trình thực hiện sáng kiến, tôi đã sử dụng những phương pháp cơ bản sau: Phương pháp luận : Tiếp cận quan điểm hệ thống: Xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ phận của hệ thống toàn vẹn, vận động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại. Bồi dưỡng giáo viên và quản lý bồi dưỡng giáo viên luôn có mối quan hệ với các yếu tố khác trong sự phát triển của trường THCS. Thông qua việc nghiên cứu để phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất của sự vận động và phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS. Tiếp cận quan điểm lịch sử: Xem xét đối tượng trong một quá trình phát triển lâu dài, từ quá khứ đến hiện tại, từ đào tạo ban đầu đến việc bồi dưỡng trong quá trình dạy học, từ đó nhằm phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ - hiện tại - tương lai của đối tượng thông qua những phép suy luận biện chứng, logic. Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Qua khảo sát sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của công tác bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các biện pháp nhằm cải thiện thực trạng; đáp ứng được yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay. Phương pháp nghiên cứu lý luận : Phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản quy định và những thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu. 3. Phương pháp điều tra : Khảo sát trên đối tượng CBQL các trường và giáo viên một số trường THCS trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Tham khảo tài liệu, sách, báo, tạp chí, trang thông tin mạng điện tử có liên quan đến nội dung của đề tài. 4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia : Trao đổi, trưng cầu ý kiến một số cán bộ lãnh đạo và CBQL giáo dục, quản lý nhà nước và chuyên gia về giáo dục. 5. Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với một số CBQL, giáo viên cốt cán; lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT... 6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm : Nghiên cứu một số kế hoạch, báo cáo tổng kết của một số trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên; một số hồ sơ báo cáo thống kê số liệu tổng hợp đánh giá, kế hoạch phát triển giáo dục, công tác bồi dưỡng giáo viên hàng năm hoặc từng giai đoạn, chiến lược phát triển giáo dục huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, của Sở GD&ĐT Hưng Yên, Bộ GD&ĐT và các văn bản chỉ đạo... 7. Phương pháp khảo nghiệm : Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất tại một số trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp nêu ra. 8. Phương pháp thống kê : Xử lý các số liệu trên phiếu điều tra, khảo sát bằng các thuật toán và phần mềm phân tích số liệu. PHẦN NỘI DUNG A. MỤC TIÊU: Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên bậc THCS. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Đề xuất một số biện pháp phù hợp và có tính khả thi nhằm phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. B. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI: I.THUYẾT MINH TÍNH MỚI Qua thực tế kết quả điều tra nghiên cứu, tôi nhận thấy trình độ nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vấn đề này như sau: * THUẬN LỢI Trước khi Thông tư số 30/2009/TT- BGDĐT ngày 22/10/2009 hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông ra đời, công tác đánh giá giáo viên hàng năm vẫn được tiến hành đều đặn và cũng đã mang lại những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc đánh giá giáo viên nhiều khi còn mang cảm tính, mang tính định tính nhiều hơn là định lượng. Nhưng dù sao đi chăng nữa thì trong một thời gian dài, phương pháp đánh giá giáo viên theo cách cũ cũng đã góp phần quan trọng trong việc đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên hàng năm. Kể từ khi Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS&THPT được ban hành thì công tác đánh giá GV có nhiều thuận lợi hơn. Tuy nhiên kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên cho thấy, quy trình đánh giá nhiều khi chưa được thực hiện đúng hoặc còn hình thức. Ví dụ đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống chỉ mang tính định tính, tập thể hoặc cá nhân Hiệu trưởng đánh giá chỉ nhìn vào những mặt tích cực bên ngoài mà đội ngũ giáo viên đạt được như không vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; không vi phạm những quy định của Ngành và không vi phạm đạo đức nhà giáo. Tuy nhiên lại không đi sâu tìm hiểu những vấn đề bên trong như những mâu thuẫn của đội ngũ giáo viên tại khu cư trú, những mâu thuẫn, xích mích trong nội bộ gia đình; những biểu hiện vi phạm đạo đức thuộc thuần phong mỹ tục của gia đình, dòng họ, quê hương... Hoặc việc đánh giá năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, về vấn đề này hầu hết các Hiệu trưởng các trường được phỏng vấn thì công tác này ít được quan tâm. Nguyên nhân là do nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý chỉ coi trọng chất lượng giảng dạy của giáo viên trên lớp, tỷ lệ học sinh lên lớp, học sinh đạt học sinh tiên tiến, học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh, học sinh tốt nghiệp THCS, thi đỗ các trường THPT, đại học, cao đẳng mà xem nhẹ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của bản thân đội ngũ cũng như việc quan tâm, tìm hiểu tới đối tượng học sinh và môi trường giáo dục nơi công tác. 1. Đối với giáo viên Hầu hết giáo viên được tuyển dụng đều đạt chuẩn về trình độ theo quy định của Bộ và Nhà nước. Tuy nhiên, qua một thời gian công tác nếu giáo viên không được bồi dưỡng thêm về kiến thức, về chuyên môn nghiệp vụ thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình công tác của mỗi cá nhân. Do vậy, nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên là rất cao. Giáo viên không chỉ có nhu cầu bồi dưỡng về kiến thức thuộc lĩnh vực công tác mà còn có nhu cầu ở tất cả các lĩnh vực liên quan đến quá trình công tác. Trong đó, việc bồi dưỡng về trình độ chính trị, trình độ tin học và ngoại ngữ là nhu cầu giữ vị trí hàng đầu. Bởi: Bồi dưỡng về trình độ chính trị giúp cho đội ngũ giáo viên hiểu sâu hơn về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Từ đó mỗi giáo viên nhận thức sâu sắc và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra. Đối với nhu cầu được bồi dưỡng về trình độ tin học, đây là nhu cầu thiết thực giúp cho giáo viên có trình độ tin học nhất định trong việc phục vụ công tác chuyên môn và giảng dạy. Trong thời đại bùng nổ thông tin nếu giáo viên không được bồi dưỡng thường xuyên, không được cập nhật hàng ngày thì sẽ không thể vận dụng một cách đầy đủ, khoa học và đồng thời không thể đổi mới phương pháp dạy học được. Đối với nhu cầu bồi dưỡng về ngoại ngữ: Giáo viên được tuyển dụng hầu hết đều có trình độ A về ngoại ngữ. Tuy nhiên, trong quá trình công tác hầu như trình độ ngoại ngữ đó không được sử dụng, vận dụng thường xuyên vào công tác cũng như giao tiếp hàng ngày. Trong thời kỳ hội nhập và phát triển, nếu không được bồi dưỡng về ngoại ngữ thì giáo viên sẽ không thể hội nhập được, không thể giao lưu, tiếp thu được những tinh hoa văn hóa thế giới và những tiến bộ của nền giáo dục hiện đại của thế giới. Do vậy, nhu cầu được bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên là nhu cầu hết sức thiết thực đòi hỏi các cấp quản lý giáo dục cần quan tâm và bồi dưỡng một cách kịp thời, thỏa đáng cho đội ngũ giáo viên. 2. Đối với nhà trường Nhu cầu bồi dưỡng của các nhà trường là rất lớn bởi vì: Muốn nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo một công việc hết sức quan trọng là làm sao đội ngũ giáo viên luôn luôn được tiếp cận những cái mới, cái hiện đại, cái tiên tiến. Do vậy, việc bồi dưỡng cho giáo viên cũng là nhu cầu bồi dưỡng của các nhà trường. Nhà trường mong muốn 100% đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng về sử dụng thiết bị hiện đại, bồi dưỡng về các vấn đề xã hội phục vụ cho công tác giáo dục và đào tạo. Nhu cầu của nhà trường là như vậy, tuy nhiên trong thời gian qua do kinh phí hạn hẹp của các nhà trường. Nên việc cử đội ngũ giáo viên đi tập huấn còn rất hạn chế. Mỗi bộ môn chỉ cử một giáo viên đi tiếp thu sau đó về phổ biến quán triệt lại cho đội ngũ giáo viên của nhà trường. Với việc làm như hiện nay chỉ mới tháo gỡ được giảm kinh phí nhưng lại ảnh hưởng đến hậu quả của việc bồi dưỡng. Do vậy, nhu cầu của nhà trường là rất lớn nhưng kinh phí có hạn nên việc bồi dưỡng còn nhiều hạn chế. 3. Đối với địa phương Bên cạnh nhu cầu bồi dưỡng của các nhà trường là rất lớn thì ở mỗi địa phương nhu cầu bồi dưỡng cũng vô cùng cần thiết bởi vì có bồi dưỡng thì năng lực và trình độ của đội ngũ giáo viên mới được nâng cao. Địa bàn huyện Mỹ Hào trong nhiều năm qua đã rất quan tâm đến nhu cầu bồi dưỡng và đã triển khai khá hiệu quả. Đội ngũ giáo viên huyện Mỹ Hào đã được bồi dưỡng trên tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao năng lực và trình độ để phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay và cho tương lai. Những chính sách trong sử dụng, đãi ngộ, đào tạo và bồi dưỡng của hiệu trưởng các trường, của địa phương cũng như những chính sách chung của nhà nước tuy còn hạn chế song một phần nào đó đã tạo điều kiện, động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên yên tâm công tác, gắn bó với nghề và hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công đảm nhiệm. *KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ Cơ sở vật chất của các trường THCS huyện Mỹ Hào tuy đã được đầu tư và đã được cải thiện. Song so với yêu cầu thực tế, yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và xây dựng trường chuẩn quốc gia thì vẫn còn nhiều trường chưa đảm bảo, còn khó khăn cần được sự quan tâm, đầu tư hơn nữa của các cấp, các ngành. Mặc dù đã có cơ chế phân cấp quản lý trong tuyển dụng, sử dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển đội ngũ giáo viên của các trường THCS nhưng việc phân cấp này chưa triệt để còn dùng dằng giữa Phòng và Trường. Do vậy trong những năm qua, công tác này còn nhiều bất cập. Các trường chưa chủ động trong việc xây dựng kế hoạch chiến lược và dự báo về nhu cầu phát triển dẫn đến bị động trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng. Việc tuyển dụng, thuyên chuyển, bố trí và sử dụng đội ngũ giáo viên chưa gắn bó chặt chẽ với nhau dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu trong cơ cấu đội ngũ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, hình thức đào tạo bồi dưỡng lại chưa đa dạng, chưa thực sự mang lại hiệu quả. Ý thức tự học, tự bồi dưỡng trong một bộ phận đội ngũ giáo viên còn hạn chế. Phương pháp dạy và học ở các lớp bồi dưỡng thay sách, bồi dưỡng thường xuyên, đổi mới phương pháp dạy học còn chậm đổi mới, chất lượng các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề còn nhiều hạn chế, bất cập, còn nặng lý thuyết và hình thức. Đội ngũ giáo viên có năng lực, kinh nghiệm giảng dạy tốt có nhu cầu chuyển về các trường trung tâm của huyện có điều kiện phát triển kinh tế tốt, đi lại thuận lợi. Một số giáo viên được nhà trường tạo điều kiện tham gia đào tạo trên chuẩn khi hoàn thành xong khóa đào tạo không ở lại trường công tác mà lại có nhu cầu chuyển về những môi trường thuận lợi hơn; một bộ phận giáo viên nữ đang trong độ tuổi sinh sản, giáo viên đang thời kỳ nuôi con nhỏ đã dẫn đến biến động trong đội ngũ làm cho đội ngũ luôn trong tình trạng thiếu cục bộ; một số giáo viên và cán bộ quản lý có năng lực cũng có nhu cầu xin chuyển về các trường trung tâm của huyện dẫn đến việc thiếu giáo viên giỏi và cán bộ quản lý giỏi. Chất lượng đội ngũ giáo viên còn chưa đồng đều, phần lớn có phẩm chất chính trị, động cơ phấn đấu tốt, có đủ năng lực giảng dạy nhưng vẫn còn một bộ phận giáo viên hạn chế về chuyên môn, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại, rèn luyện kỹ năng, phương pháp tư duy độc lập sáng tạo, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh của nhiều giáo viên còn hạn chế. Điều này cũng phản ánh kỹ năng sư phạm của giáo viên chưa ngang tầm với yêu cầu, còn có hiện tượng ngại sử dụng đồ dùng, phương tiện, công cụ dạy học. Trình độ ngoại ngữ, tin học ở một bộ phận giáo viên còn hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy của đội ngũ. Công tác đánh giá, xếp loại giáo viên của hiệu trưởng và thanh tra viên theo chuẩn nghề nghiệp chưa thật chính xác, khoa học, đều tay, còn né tránh, nể nang, còn tình trạng đánh giá cao hơn so với thực tế. Cần áp dụng và sử dụng hợp lý và hiệu quả theo chuẩn đánh giá giáo viên THCS. *NGUYÊN NHÂN Công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS nói chung và giáo viên các trường THCS huyện Mỹ Hào nói riêng được các cấp, các ngành và cán bộ quản lý các cấp quan tâm, tạo điều kiện về tinh thần và vật chất để đội ngũ phát triển ngang tầm với đội ngũ giáo viên các trường THCS trong tỉnh và cả nước. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cần được quan tâm và đầu tư thỏa đáng. Đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện thường xuyên nhằm không ngừng nâng cao nhận thức, trình độ lý luận chính trị, năng lực sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ cũng như nội dung, phương pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên chưa đạt được kết quả theo mong muốn. Việc tăng cường cơ sở vật chất, chính sách và chế độ đãi ngộ, tăng cường kinh phí cho các hoạt động giáo dục còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng và ngang tầm với những yêu cầu của thực tế xã hội với giáo dục và đào tạo. Một bộ phận giáo viên chưa thực sự yên tâm công tác tại huyện còn nhiều khó khăn, hạn chế và vì chế độ lương còn thấp lại phải di chuyển với cự ly quá xa so với cơ sở giáo dục. II. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI KẾT QUẢ BIỆN PHÁP THỨ NHẤT : CHÚ TRỌNG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG NÂNG CAO NHẬN THỨC VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng; chủ trương, chính sách của Nhà nước và của Ngành về công tác giáo dục và đào tạo. Nâng cao nhận thức vai trò, trách nhiệm của người giáo viên THCS trong sự nghiệp giáo dục của Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta và trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Đồng thời giúp cho người giáo viên tiếp cận với quan điểm giáo dục hiện đại. Người giáo viên là người phải thực sự thấm nhuần chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh. Phải là người đầu tàu, gương mẫu, tiên phong trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của Ngành; là tấm gương cho thế hệ học sinh noi theo. Do vậy, giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ giáo viên mang ý nghĩa và vị trí vô cùng quan trọng vì: đội ngũ giáo viên có thấm nhuần chính trị tư tưởng của giai cấp công nhân và hệ tư tưởng vô sản thì mới chuyền tải đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tới các thế hệ học sinh một cách đầy đủ và chính xác nhất. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, tư cách nhà giáo – công dân qua những nội dung cụ thể như sau: - Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; Phổ biến, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, các quy định của Nhà nước và của Ngành, nhiệm vụ và kế hoạch giáo dục & đào tạo năm học mới, tình hình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, trong nước và quốc tế. - Bồi dưỡng quan điểm nhận thức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật hóa, hiện đại hóa tri thức bộ môn và đổi mới phương pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên. BIỆN PHÁP THỨ 2 : ĐÔỈ MỚI CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN ĐỊNH KỲ, HÀNG NĂM DỰA TRÊN CHUẨN NGHỀ NGHIỆP, GẮN VỚI MỤC TIÊU XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA. Đội ngũ giáo viên THCS là nguồn nhân lực sư phạm đông đảo, là nền tảng quyết định đến sự phát triển giáo dục bậc trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do vậy, muốn duy trì và nâng cao chất lượng đội ngũ một việc hết sức quan trọng đối với hiệu trưởng các trường THCS là thường xuyên đánh giá giáo viên để nắm được năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng giáo viên. Từ đó, hiệu trưởng mới xây dựng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng một cách phù hợp và kịp thời nhằm giúp cho đội ngũ giáo viên không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt. Nhằm đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của từng giáo viên để khẳng định cái tốt, tìm ra những hạn chế, thiếu sót để điều chỉnh rút kinh nghiệm tiếp tục bồi dưỡng để đạt chuẩn. Qua kiểm tra, đánh giá giúp cho hiệu trưởng xem xét quyết định của mình có phù hợp, có sát thực hay không để có những điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra, đánh giá là một khâu rất quan trọng, không thể thiếu trong chu trình quản lý. Kiểm tra nhằm tác động vào trách nhiệm, quyền hạn, hành vi của giáo viên trong quá trình thực thi nhiệm vụ được phân công phụ trách nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác của họ. Kiểm tra, đánh giá giúp ngăn ngừa những sai sót vì có thể phát hiện những nguy cơ sai sót. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Kiểm tra khéo léo thì bao nhiêu khuyết điểm sẽ lòi ra hết, lần sau khuyết điểm sẽ bớt đi”. Đánh giá giáo viên dựa trên chuẩn nghề nghiệp nhằm xác định chính xác, khách quan mức độ năng lực nghề nghiệp của giáo viên ở thời điểm đánh giá các yêu cầu theo chuẩn. Trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị cho giáo viên được đánh giá và các cấp quản lý giáo dục nhằm không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp đồng thời khắc phục những yếu kém và động viên các mặt mạnh mà giáo viên đã làm được. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình. Chương trình dạy học là văn bản pháp quy, là những quy định bắt buộc mọi giáo viên phải tuân theo. Kiểm tra, đánh giá xem giáo viên thực hiện như thế nào để từ đó có biện pháp giúp đỡ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc mà giáo viên đang mắc phải. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tiến độ chương trình theo phân phối chương trình giảng dạy các môn học. Kiểm tra, đánh giá để thấy được việc thực hiện chương trình có đầy đủ, kịp thời, có bị cắt xén chương trình không. Qua đó giúp giáo viên thực hiện đầy đủ và nghiêm túc hơn. Kiểm tra, đánh giá việc soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo viên. Nội dung soạn bài cần đảm bảo các yêu cầu: Xác định đúng mục tiêu bài dạy; xác định đúng những công việc cần chuẩn bị của thầy và trò; xây dựng được các hoạt động chủ yếu diễn ra trong giờ dạy; xác định được phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Kiểm tra nội dung đã đảm bảo đúng, đủ kiến thức trọng tâm của bài và đảm bảo tính khoa học, hệ thống. Kiểm tra, đánh giá việc giảng dạy trên lớp thể hiện: Nề nếp, tổ chức lớp học; việc đảm bảo nội dung bài dạy: truyền thụ kiến thức (đảm bảo kiến thức cơ bản, hệ thống), kỹ năng thực hành, giáo dục tư tưởng, tình cảm; việc vận dụng các phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh; đánh giá chung bài dạy của thầy và kết quả tiếp thu bài của trò. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên: Thực hiện đầy đủ ngày giờ công, các buổi sinh hoạt chuyên môn, nề nếp ra vào lớp; có ghi chép đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định; có chấm, chữa và trả bài đầy đủ theo quy định. Kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy, giáo dục của giáo viên thể hiện thông qua kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ và kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh cuối kỳ và cuối năm. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các công tác khác như: Công tác chủ nhiệm, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa; ý thức tham gia các hoạt động chuyên môn, hoạt động đoàn thể; công tác bồi dưỡng thường xuyên, tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; công tác viết sáng kiến kinh nghiệm (giải pháp hữu ích) và việc vận dụng vào giảng dạy. BIỆN PHÁP THỨ BA : KẾT HỢP NHU CẦU CỦA CÁ NHÂN, NHÀ TRƯỜNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG. Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo của nhà trường. Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu mang tính tất yếu trong sự nghiệp phát triển giáo dục. Đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phải toàn diện về nội dung, đa dạng về phương thức và hình thức tổ chức. Mỗi cá nhân phải tự giác, tích cực biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng và đảm bảo 100% đội ngũ giáo viên được quan tâm bồi dưỡng theo nội dung, cách thức phù hợp. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên theo hướng cập nhật, hiện đại hóa, phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam. Để công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục đạt hiệu quả cần giải quyết được các nội dung cơ bản sau: - Trang bị cho đội ngũ giáo viên những kiến thức bộ môn, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết theo yêu cầu giảng dạy, giáo dục trước mắt. Đồng thời, tạo cho đội ngũ giáo viên một tiềm năng nhất định về khoa học bộ môn để tiếp tục hoàn thiện năng lực sư phạm trong quá trình giảng dạy. - Gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm. Gắn quá trình đào tạo ở trường sư phạm với việc bồi dưỡng sau khi tốt nghiệp, coi đó là hai quá trình có mối quan hệ hết sức mật thiết và hữu cơ của một quá trình thống nhất là xây dựng nhân cách người giáo viên. - Việc đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn phải thực sự thiết thực và phục vụ cho chính công tác giảng dạy của giáo viên hoặc những công việc sẽ đảm nhận sau này. - Việc đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải góp phần nâng cao trình độ chung của đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm cũng như khả năng tham gia các hoạt động khác trong và ngoài nhà trường. Nhà trường cần xây dựng được nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có tính chất tổng hợp, kết hợp tính nhiều mặt với chuyên môn hóa và phân hóa cao đối tượng. Chương trình bồi dưỡng bao gồm các thành phần kiến thức cơ bản thuộc các lĩnh vực: Chủ trương, đường lối, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt là các nội dung quan điểm, định hướng của Đảng, Quốc hội, Nhà nước về giáo dục; về tâm lý học, giáo dục học, các vấn đề về lý luận, về phương pháp dạy học bộ môn tiên tiến; các vấn đề mới về chương trình, sách giáo khoa và khoa học bộ môn. - Nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng: bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn tập trung vào những nội dung giáo viên còn yếu, thiếu hoặc các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phương pháp, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại; bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên còn thể hiện qua việc tự nghiên cứu trong quá trình viết sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp hữu ích hàng năm của mỗi giáo viên cũng như việc thiết kế, làm đồ dùng dạy học. Các nội dung về bồi dưỡng, tự bồi dưỡng được thể hiện qua các hoạt động: + Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ: Phương pháp giảng dạy, nâng cao kiến thức chuyên môn và mở rộng kiến thức liên quan. + Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về giáo dục: Công tác chủ nhiệm; công tác giáo dục đạo đức học sinh; giáo dục truyền thống; giáo dục học sinh chậm tiến. + Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về các hoạt động: Tổ chức hội thảo, thảo luận chuyên đề, tổ chức hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, trò chơi dân gian, sinh hoạt tập thể, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng làm việc nhóm. BIỆN PHÁP THỨ TƯ: TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO VIỆC ỨNG DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TẾ. Đảm bảo 100% giáo viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docSK Mot so bien phap phat trien doi ngu giao vien THCS_12319858.doc
Tài liệu liên quan