Tiết 55 : NƯỚC
1.Mục tiêu:
- Học sinh biết và hiểu tính chất vật lí và tính chất hoá học của nước.
- Học sinh hiểu và viết được phương trình hoá học thể hiện được tính chất hoá học của nước.
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tính toán thể tích các chất khí theo phương trình hoá học.
- Học sinh biết được những nguyên nhân làm ô nhiểm nguồn nước và biện pháp phòng chống ô nhiểm, có ý thức giữ cho nguồn nước không bị ô nhiểm.
2. Chuẩn bị: Nếu vấn đề, đàm thoại, quan sát.
- Dụng cụ: Côc thuỷ tinh, phễu, ống nghiệm, muôi sắt, lọ thuỷ tinh nút nhám đã thu sẵn khí oxi.
3. Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, thực hành thí nghiệm, hoạt động nhóm.
4.Tiến trình lên lớp:
4.1. Ổn định: Sĩ số
4.2.Kiểm tra bài cũ:
4.3. Bài mới:
Hoạt động 1 :5phút
- GV cho HS quan sát 1 cốc nước hoặc liên hệ thực tế
? Cho biết tính chất vật lí của nước
- Giáo viên nhận xét và bổ xung đi đến kết luận:
19 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 690 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng thí nghiệm thực hành để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy bộ môn hoá học lớp 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đề gì ? Đó là nỗi băn khoăn không chỉ của riêng Tôi mà cũng chính là nỗi băn khoăn chung cho các đồng chí cùng giảng dạy môn Hóa học. Đó là lí do tôi chọn đề tài : “ Sử dụng thí nghiệm để phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy bộ môn hoá học lớp 8 ”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM :
II.1. Mục đích :
Kinh nghiệm được nghiên cứu với mục đích giúp nâng cao chất lượng học tập bộ môn Hóa học tại THCS thông qua việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực. Qua đó tạo cho học sinh có hứng thú học tập bộ môn, từ hứng thú học tập bộ môn chất lượng học tập của các em được nâng lên.
II.2. Đối tượng :
Học sinh lớp 8 – Trường TH&THCS Cái Chiên
II.3. Thời gian :
Từ trung tuần tháng 8 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019
II.4. Địa điểm : Trường TH&THCS Cái Chiên – Hải Hà - Quảng Ninh
PHẦN II . NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
I.1. THỰC TRẠNG LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
I.1.1. Thực trạng dạy và học thực hành Hóa học.
- Trong giảng dạy bộ môn hoá học, việc sử dụng thí nghiệm là hết sức cần thiết. Vấn đề đặt ra là người giáo viên sử dụng phương pháp này như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất. Sử dụng thí nghiệm có thể bằng nhiều hình thức khác nhau:
*Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
*Thí nghiệm của học sinh.
*Thí nghiệm chứng minh.
*Thí nghiệm thực hành.
*Thí nghiệm ngoại khoá.
Tuỳ vào nội dung của bài dạy, mục đích của việc sử dụng thí nghiệm mà giáo viên sử dụng các loại thí nghiệm cho phù hợp với nội dung bài giảng.
- Theo tinh thần đổi mới về chương trình nội dung của các khối lớp thì phương pháp dạy học cũng cần phải đổi mới. Hiện nay với nội dung chương trình THCS đã tiến hành theo chương trình mới, song song với nó việc trang bị thiết bị dạy học cho các trường đã được quan tâm và đầu tư. Tuy nhiên tình trạng sử dụng thiết bị trong các giờ lên lớp chưa đạt hiệu quả trong thực tế còn khá phổ biến. Theo số liệu điều tra cho thấy :
- Tình hình sử dụng TBDH đã được trang bị của nhà Trường chưa phát huy được năng lực tích cực, chủ động học tập của học sinh. Nhiều giáo viên còn ngại phải chuẩn bị thí nghiệm cho các giờ lên lớp, giáo viên dạy môn thực nghiệm còn phải dạy nhiều giờ trong tuần do đó chưa có thời gian để chuẩn bị thí nghiệm cho học sinh. . Do đó thiết bị dạy học chủ yếu dùng để minh hoạ bài giảng , chưa phát huy tính tích cực sáng tạo ,chủ động của học sinh .
- Điều kiện cơ sở vật chất của trường TH&THCS Cái Chiên còn nhiều thiếu thốn. Phòng học bộ môn chưa đi vào hoạt động nên hiện tại việc giảng dạy còn nhiều khó khăn trong những ngày mưa gió.
II.2.2. Thực trạng của giáo viên
Một số giáo viên chưa thấy được vai trò của thí nghiệm Hoá học trong dạy học. Chưa thực sự sử dụng thí nghiệm hoá học một cách phù hợp và hiệu quả trong quá trình dạy học đó là vấn đề cần quan tâm.
Do đó Giáo viên cần có sự hướng dẫn tỷ mỉ, khoa học về cách thức tiến hành thí nghiệm theo một trình tự của việc thí nghiệm, đồng thời thí nghiệm với so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp là những thao tác của tư duy, cần thiết cho sự rèn luyện trí thông minh, phát huy khả năng tư duy độc lập sáng tạo của học sinh
II.2.3. Thực trạng của học sinh:
- Học sinh mới được làm quen với các dụng cụ, hóa chất nên việc tiến hành các thí nghiệm hóa học vẫn còn rất nhiều bỡ ngỡ và hạn chế, đặc biệt là học sinh trường TH&THCS Cái Chiên. Việc nắm bắt và khắc sâu kiến thức thông qua các thí nghiệm Hóa học của các em còn rất hạn chế.
- Một số học sinh chưa có ý thức cao trong quá trình tham gia vào các thí nghiệm hóa học. Các em còn ỷ lại các bạn khi hoạt động nhóm nên việc chuẩn bị đồ dùng thực hành và tham gia thực hành còn chưa được tốt.
II.2.4.Khảo sát về mức độ học tập môn Hoá Học của học sinh khi tiếp xúc với thí nghiệm Hoá học .
- Để nâng cao kiến thức cho Học sinh thông qua các bài thực hành ngay từ đầu. Tôi đã kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh đầu năm kết quả đạt dược của bộ môn của học sinh như sau:
Môn
Lớp
T/S HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Hóa học
8
06
1
16,7
2
33,3
3
50
0
0
0
0
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU :
II.1.Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học.
Thí nghiệm giúp học sinh làm quen với những tính chất, mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật giữa các đối tượng nghiên cứu, giúp làm cơ sở để nắm vững các quy luật, các khái niệm khoa học và biết khai thác chúng. Thí nghiệm còn giúp học sinh sáng tỏ mối liên hệ phát sinh giữa các sự vật, giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản xuất và đời sống. Nhờ thí nghiệm mà con người có thể thiết lập được những quá trình mà trong thực tế tự nhiên hoàn toàn không có được và kết quả đã tạo ra những chất mới. Nó còn giúp học sinh khả năng vận dụng những quá trình nghiên cứu trong nhà trường, trong phòng thí nghiệm vào phạm vi rộng rãi trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
Đối với bộ môn hoá học, thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng như một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy – học. Thí nghiệm giữ vai trò quan trọng trong nhận thức, phát triển, giáo dục của quá trình dạy học. Người ta coi thí nghiệm là cơ sở của việc học hoá học và để rèn luyện kỹ năng thực hành. Thông qua thí nghiệm, học sinh nắm kiến thức một cách hứng thú, vững chắc và sâu hơn. Thí nghiệm hoá học được sử dụng với tư cách là nguồn gốc, là xuất sứ của kiến thức để dẫn đến lý thuyết, hoặc với tư cách kiểm tra giả thuyết.
Thí nghiệm hoá học còn có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứngvà củng cố niềm tin khoa học của học sinh, giúp hình thành những đức tính tốt củ người lao động mới.
Vì vậy khuynh hướng chung của việc cải cách bộ môm hoá học là tăng tỷ lệ giờ cho các thí nghiệm và nâng cao chất lượng cho các bài thí nghiệm.
Thực tế việc sử dụng các thí nghiệm hoá học còn hạn chế, thường mang tính chất minh hoạ, giáo viên sử dụng thí nghiệm Hoá học để làm phương tiện cho thuyết trình, giảng giải là chủ yếu. Chưa thực sự khai thác hết khả năng tự tiến hành thí nghiệm và tự tìm hiểu kiến thức của học sinh thông các thí nghiệm Hoá học .
Để thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi người giáo viên phải giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức làm sao đó để phát huy toàn bộ năng lực tư duy độc lập, tích cực, chủ động của học sinh. Trong đó một vấn đề rất quan trọng là việc sử dụng các thí nghiệm trong giảng dạy bộ môn hoá học.
Từ những vấn đề trên, căn cứ vào thực tế giảng dạy, Tôi có suy nghĩ đi sâu vào nghiên cứu phương pháp sử dụng thí nghiệm như thế nào trong bộ môn hoá học ở trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Việc vận dụng tốt các kết quả tthực hành Hóa học sẽ giúp các em dễ dàng sử lý các dạng bài tập Hóa học như: Nêu hiện tượng Hóa học cũng như các dạng bài tập định lượng khác...
Việc xây dựng kỹ năng thực hành cho học sinh là yêu cầu cấp thiết đối với tất cả các giáo viên dạy bộ môn Hóa học. Một học sinh có kỹ năng tốt sẽ học tốt và có thái độ học tập nghiêm túc các bộ môn khác. Bên cạnh đó các em sẽ được hình thành và phát triển nhân cách, đạo đức để có thể trở thành những con người của khoa học, của thời đại mới.
II.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
II.2.1. Nội dung chương trình:
- Chương trình môn Hoá học 8 gồm 70 tiết
- Số tiết lý thuyết : 44tiết
- Số tiết thực hành : 7 tiết
- Số tiết luyện tập và ôn tập kiểm tra 19 tiết
- Số tiết sử dụng thí nghiệm để dạy học : 32 tiết
II.2.2.Phân loại thí nghiệm để đạt những mục đích nhất định :
- Thí nghiệm nghiên cứu do nhóm học sinh thực hiện .
- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên theo hướng nghiên cứu.
- Thí nghiệm kiểm chứng nhằm kiểm tra những dự đoán những suy đoán lý thuyết .
- Thí nghiệm đối chứng nhằm giúp cho việc rút ra kết luận một cách đầy đủ chính xác hơn một quy tắc, tính chất của chất.
- Thí nghiệm nêu vấn đề .
- Thí nghiệm giải quyết vấn đề.
II.2.3. Nghiên cứu về cơ sở khoa học tâm sinh lý của học sinh:
Lứa tuổi THCS là lứa tuổi mà các em đang có sự thay đổi rất lớn về tâm sinh lý. Ở lứa tuổi này tâm lý của các em đang chuyển từ lứa tuổi thiếu niên lên lứa tuổi thanh niên. Chính vì vậy các em có những biểu hiện tìm hiểu về các vấn đề của người lớn, học đòi người lớn về cách sống. Vì vậy các em không được tập trung trong việc học tập, lười hoạt động do ngại ngùng xấu hổ với các bạn.
II.2.4.Dạy học thực nghiệm:
Để có thể tạo hứng thú cho học sinh hơn trong học tập và hướng cho các em vào các hoạt động thực hành trực quan Tôi đã xây dựng một số phương pháp dạy học sử dụng thí nghiệm sau trong giảng dạy Hóa học 8 như sau:
1. Sử dụng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề .
Việc vận dụng phương pháp thực nghiệm vào dạy học hoá học là phù hợp với đặc điểm nghiên cứu bộ môn vừa tạo điều kiện cho học sinh hoạt động tự lực xây dựng kiến thức . Mặt khác trong quá trình học tập học sinh sẽ trải qua các giai đoạn tương tự như các giai đoạn làm việc của nhà nghiên cứu, điều đó tạo điều kiện phát triển khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh.
Theo nghĩa rộng phương pháp thực nghiệm gồm các giai đoạn: Sự kiện khởi đầu => Giả thuyết => Hệ quả => Thí nghiệm kiểm tra .
Khi vận dụng phương pháp thực nghiệm cần chú ý tới các điều kiện dạy học, đặc điểm kiến thức, đặc điểm người học để vận dụng ở các mức độ khác nhau.
Việc tạo ra sự kiện khởi đầu ( Mô tả hiện tượng trong thực tế đưa ra một bài toán, mô tả hay tiến hành một thí nghiệm ) có vai trò rất quan trọng thúc đẩy quá trình nhận thức. Tuy nhiên do đặc trưng bộ môn nên cần khai thác triệt để các thí nghiệm hoá học nhằm tạo ra tình huống có vấn đề, hoặc để lựa chọn sự kiện khởi đầu phù hợp, giai đoạn này sẽ quyết định sự thành công của giờ học. Các sự kiện khởi đầu tạo điều kiện cho học sinh phát hiện mâu thuẫn và gợi ý phương hướng giải quyết vấn đề. Trên cơ sở người giáo viên nắm vững vấn đề và hiểu trình độ học sinh việc tổ chức sự kiện khởi đầu tốt sẽ có tác dụng :
- Thu hút sự chú ý của học sinh .
- Làm xuất hiện mối quan hệ chi phối hiện tượng .
- Tạo điều kiện cho học sinh thu thập đầy đủ thông tin để đưa ra các dự đoán về các mối quan hệ có tính quy luật.
2. Sử dụng thí nghiệm biểu diễn, minh hoạ phù hợp với hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học .
Các thí nghiệm này thường được sử dụng để tìm hiểu kiến thức mới, nhờ những thí nghiệm này mà học sinh có thể thu thập những thông tin liên quan đến đối tượng cần nghiên cứu, tạo điều kiện cho tư duy trực giác của học sinh. Tuỳ theo mức độ của thí nghiệm và khả năng thực hiện của học sinh mà yêu cầu học sinh hoặc giáo viên làm. Khi hướng dẫn học sinh thí nghiệm cần chú ý để học sinh vận dụng được vốn kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của mình để đối chiếu, so sánh với những sự kiện vừa thí nghiệm. Cần định hướng sự chú ý của học sinh vào các vấn đề sau :
- Diễn biến của hiện tượng.
- Một hay nhiều hiện tượng diễn ra trong một thí nghiệm.
- Chiều hướng của sự biến đổi .
- Dấu hiệu bản chất của sự biến đổi.
Hình thức thí nghiệm này đặc biệt khuyến khích học sinh mạnh dạn đưa ra những suy nghĩ riêng của mình. Khi thí nghiệm xác nhận dự đoán của mình là đúng học sinh rất phấn khởi, tin tưởng vào bản thân . Từ đó khắc phục tâm lý thường giặp ở học sinh khi học hoá học .
3. Kết hợp thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm nghiên cứu của học sinh nhằm phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh:
Từ thực trạng của việc sử dụng phương pháp thí nghiệm trong giảng dạy bộ môn hoá học trong giai đoạn hiện nay. Tôi đề xuất quy trình thí nghiệm của học sinh để nghiên cứu bài mới gồm các bước sau:
- Xác định nhiệm vụ học tập : Làm cho học sinh có nhu cầu thí nghiệm và ý thức được nhiệm vụ thí nghiệm .
- Hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm: Học sinh nắm được các bước tiến hành thí nghiệm, quan sát được một số hiện tượng cơ bản của thí nghiệm hoặc các ý chính của một khái niệm, xây dựng mẫu phiếu học tập.
- Học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo nhóm: Sau khi được hướng dẫn các bước tiến hành thí nghiệm học sinh tự thí nghiệm theo nhóm. Quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, ghi các hiện tượng quan sát được ra phiếu học tập, rút ra nhận xét, giải thích và viết phương trình hoá học.
- Đánh giá, chính xác hoá, vận dụng, mở rộng kiến thức: Hoàn chỉnh,chính xác hoá khái niệm, vận dụng khái niệm để giải quyết nhiệm vụ học tập mới.
Sau đây là tóm tắt đặc điểm của mỗi bước:
Bước 1: Xác định nhiệm vụ hoc tập
Giáo viên nêu lại hoặc đặt câu hỏi kiểm tra để gợi lại vốn kiến thức cũ ( có được do đã học hoặc kinh nghiệm thực tế) của học sinh về kiến thức sẽ được học (nghiên cứu tính chất của một chất cụ thể). Gợi ý cho các em thấy rằng vốn kiến thức đó còn chưa phản ánh được đầy đủ mà cần được tìm hiểu tiếp. Qua đó làm xuất hiện nhu cầu thí nghiệm, nghiên cứu thêm ở các em.
Với trình độ còn hạn chế học sinh THCS, do vậy tính có vấn đề của nhiệm vụ học tập chỉ nên dừng lại ở mức độ các em nhận rõ được những kiến thức đã có của mình và có nhu cầu muốn tìm hiểu thêm về nó. Do đó, sau khi đã huy động hoặc trang bị mới một số kiến thức ban đầu cho Học sinh , Giáo viên có thể diễn đạt giúp các em nhiệm vụ học tập bằng một câu hỏi hoặc yêu cầu.
Ví dụ : Dạy bài: Tính chất hoá học của hiđrô
(hoá học 8 )giáo viên nên đặt câu hỏi.
?Để xây dựng dãy hoạt động hóa học của kim loại chúng ta phải làm thế nào?
Các em cần phải tiến hành một số thí nghiệm để trả lời câu hỏi đó.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm.
Trong bước 2, Giáo viên giới thiệu các dụng cụ và hoá chất cần để tiến hành thí nghiệm và làm mẫu việc thí nghiệm, đồng thời hướng dẫn học sinh các bước tiến hành thí nghiệm để hình thành mẫu phiếu học tập và rút ra được các nhận xét sơ bộ về hiện tượng quan sát được.
Ví dụ : Khi dạy bài tính chất hoá học của hiđrô ( hoá học 8 Giáo viên giới thiệu các dụng cụ vá hoá chất cần cho thí nghiệm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm điều chế hiđrô rồi dẫn qua ống đựng đồng (II)oxit.)
- -> Yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng.
-> Từ đó giáo viên và học sinh cùng hình thành nên mẫu phiếu học tập:
Thí nghiệm
Hiện tượng
Nhận xét
Phương trình hóa học
1
2..
Bước 3: Học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo nhóm:
Giáo viên chia học sinh trong lớp thành một số nhóm, trong điều kiện các trường có phòng học bộ môn thì giáo viên nên chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm được giao nhiệm vụ thí nghiệm độc lập, sau khi tiến hành thí nghiệm theo nhóm các em thảo luận và rút ra nhận xét và ghi vào các ô còn để trống của phiếu học tập. Trong khi các em thí nghiệm và thảo luânh nhóm giáo viên bao quát lớp, đến gần các nhóm, phát hiện được các khó khăn của mỗi nhóm để gợi ý, hướng dẫn, giúp đỡ .
Sau đó các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả, cả lớp theo dõi và góp ý bổ xung , giáo viên chỉnh lí lại các câu nhận xét để học sinh sửa trong phiếu học tập của mình . Giáo viên cũng có một phiếu học tập lớn ở bảng phụ, việc ghi nhận xét vào từng ô được thực hiện bằng cách đính dần vào đó các mảnh giấy ghi sẵn nội dung .Kết thúc hoạt động trên , giáo viên đã hướng dẫn học sinh ghi được vào phiếu học tập các nhận xét và rút ra được các kiến thức cơ bản cần tìm hiểu.
Ví du: Sau khi học sinh tiến hành thí nghiệm tác dụng của oxi với sắt. thì học sinh sẽ ghi được đầy đủ các thông tin vào các ô còn trống trong phiếu học tập trên như sau:
Thí nghiệm
Hiện tượng
Nhận xét
Phương trình hóa học
Fe cháy trong không khí
Fe cháy trong oxi
Tác dụng của oxi với Sắt
Sắt và than cháy nóng đỏ trong không khí.
Sắt cháy mạnh, sáng chói, không có ngọn lửa, không có khói, tạo ra các hạt nhỏ nóng chảy màu nâu.
ở nhiệt độ cao Sắt đã tác dụng với phi kim Oxi sinh ra oxit sắt từ là hỗn hợp của Sắt (II,III oxit)
3Fe + 2O2 Fe3O4
Bước 4: Đáng giá, chính xác hoá, vận dụng, mở rộng kiến thức.
Giáo viên kết hợp với học sinh đánh giá hoạt động thí nghiệm của từng nhóm học sinh (Nếu hoạt động này chưa được thực hiện xen kẽ thông qua việc góp ý, bổ xung, chỉnh lí các câu nhận xét ở bước 3 ). Trong bước 4, giáo viên đưa ra câu nhận xét chung về tinh thần, kết quả thí nghiệm để động viên học sinh và xác nhận lại tính đúng đắn của các nội dung được ghi trong phiếu học tập .
Chính xác hoá kiến thức là hoàn chỉnh, bổ xung khái niệm mà học sinh đã xây dựng qua hoạt động thí nghiệm ở bước 2 và bước 3. Việc chính xác hoá sẽ làm cho kiến thức trở thành trìu tượng, khái quát hơn và qua đó sẽ phản ánh đầy đủ và bản chất hơn.
Ví dụ: Sau khi học sinh nghiên cứu xong phần tính chất hoá học của oxi giáo viên có thể vận dụng và mở rộng kiến thức bằng cách cho học sinh làm bài tập sau:
Viết các phương trình phản ứng của oxi tác dụng với các chất sau:
Các bon
Hiđro.
Nhôm.
? Em có rút ra kết luận gì về tính chất hoá học của oxi ?
Việc mở rộng kiến thức chính là khai thác thêm kết quả thí nghiệm, chủ yếu thực hiện bằng sự suy luận của học sinh , làm cho các em hiẻu sâu sắc hơn kiến thức đã được xây dựng. Việc mở rộng kiến thức còn có tác dụng làm cho các em thấy rõ hơn ý nghĩa của kiến thức đã lĩnh hội được, do đó cũng có tác dụng bồi dưỡng hứng thú học tập và giúp cho việc vận dụng kiến thức được tốt hơn, từ đó giúp cho việc bồi dưỡng phát triển thái độ đúng đắn của học sinh trong học tập bộ môn.
* Vài nhận xét và lưu ý về vấn đề đã được nêu trên:
- Với cách thực hiện bài dạy gồm 4 bước thứ tự như trên học sinh được thực hành thí nghiệm , rút ra được kiến thức cần lĩnh hội, rèn luyện được các kỹ năng học tập và các thao tác tư duy, bồi dưỡng hứng thú học tập sau mỗi thành công của quá trình thí nghiệm.
- Các kiến thức, kỹ năng của các em liên tục được huy động trong các tình huống kế tiếp nhau, lúc đầu là kiến thức, kinh nghiệm cũ được huy động để tạo tình huống chung cho cả tiết học (Bước 1- Xác định nhiệm vụ học tập). Trong quá trình thí nghiệm các em tự mình được tiến hành thí nghiệm, quan sát các hiện tượng. Tự suy nghĩ để giải thích các hiện tượng quan sát được và tự mình rút ra các kết luận về chiều biến đổi của chất. (Bước 2 – Bước 3: Hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm. Học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo nhóm).
Kết quả các bước đó lại được vận dụng ngay ở bước 4 (chính xác hoá, mở rộng kiến thức). Các bước được phân định khá rạch ròi nhưng lại hỗ trợ nhau như vậy nên học sinh vừa được “ tạm nghỉ” sau mỗi hoạt động, lại vừa tích cực chuẩn bị để hào hứng bước vào hoạt động tiếp sau. Giáo viên cần hiểu rõ đặc điểm này của tiến trình bài dạy để có những câu nói, những cách thức điều khiển sự chuyển tiếp linh hoạt các hoạt động của học sinh.
Như vậy mỗi bài học trên lớp có ít nhất bốn tình huống học tập: Mỗi hoạt động là một tình huống lớn, các bước 2, bước 3, bước 4 ứng với ba tình huống nhỏ. Mỗi tình huống đó đều phải là một sẩn phẩm có chủ ý do Giáo viên thiết kế ra, trong đó học sinh chủ động thí nghiệm, suy nghĩ để bổ xung, điều chỉnh kiến thức nhằm giải quyết vấn đề đã được đặt ra.
*Ví dụ : Vận dụng quy trình hoạt động thí nghiệm trong dạy học bài:
Tiết 55 : NƯỚC
1.Mục tiêu:
- Học sinh biết và hiểu tính chất vật lí và tính chất hoá học của nước.
- Học sinh hiểu và viết được phương trình hoá học thể hiện được tính chất hoá học của nước.
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tính toán thể tích các chất khí theo phương trình hoá học.
- Học sinh biết được những nguyên nhân làm ô nhiểm nguồn nước và biện pháp phòng chống ô nhiểm, có ý thức giữ cho nguồn nước không bị ô nhiểm.
2. Chuẩn bị: Nếu vấn đề, đàm thoại, quan sát.
- Dụng cụ: Côc thuỷ tinh, phễu, ống nghiệm, muôi sắt, lọ thuỷ tinh nút nhám đã thu sẵn khí oxi.
3. Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, thực hành thí nghiệm, hoạt động nhóm.
4.Tiến trình lên lớp:
4.1. Ổn định: Sĩ số
4.2.Kiểm tra bài cũ:
4.3. Bài mới:
Hoạt động 1 :5phút
GV cho HS quan sát 1 cốc nước hoặc liên hệ thực tế
? Cho biết tính chất vật lí của nước
Giáo viên nhận xét và bổ xung đi đến kết luận:
Nước là chất lỏng, không màu, không mùi, không vị, sôi ở 100ºC, hoá rắn ở 0ºC, D = 1g/ml.
Hoạt động 2 : 10phút
Giáo viên đặt vấn đề:
Tại sao có thể dùng thau chậu làm bằng nhôm để dựng nước ? Theo em nước có những tính chất hoá học nào? Nếu có thì em hãy dự đoán sản phẩm tạo thành?
Chúng ta hãy tiến hành thí nghiệm để kiểm tra dự đoán của các em:
Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm:Cho mẩu giấy quỳ tím vào cốc chứa 10ml nước . HS quan sát và ghi lại hiện tượng ,nhận xét.
Sau đó cho một mẩu Natri vào cốc chứa 10ml nước trên .
Yêu cầu học sinh theo dõi, quan sát hiện tượng và hoàn thành mẫu phiếu học tập sau:
Thí nghiệm
Hiện tượng
Giải thích và dự đoán sản phẩm tạo thành
Viết phương trình hoá học xảy ra.
Phản ứng của nước với Natri
Giáo viên phát dụng cụ và hoá chất cho các nhóm và yêu cầu học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo nhóm. Quan sát hiện tượng và hoàn thành phiếu học tập trên.
Các nhóm học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu học tập.
Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét, bổ xung.
Thí nghiệm
Hiện tượng
Giải thích và dự đoán sản phẩm tạo thành
Viết phương trình hoá học xảy ra.
Phản ứng của nước với Natri
- Viên Natri tan dần. Có bọt khí thoát ra.
- Giấy quỳ tím chuyển màu xanh.
- Do Natri phản ứng với nước tạo thành dung dịch bazơ Natrihidroxit.
2Na + 2H2O 2NaOH + H2
? Phản ứng trên thuộc loại phản ứng nào? Giáo viên yêu cầu học sinh rút ra kết luận về tính chất hoá học này của nước
Ở nhiệt độ thường nước có thể tác dụng với một số kim loại khác như K, Ca, Ba...tạo thành dung dịch bazơ.
Hoạt động 2. Phản ứng với Canxi oxit? (10phút)
GV hướng dẫn HS làm TN: Cho vào bát sứ 1 cục nhỏ vôi sống CaO. Rót một ít nước vào vôi sống. Nhúng một mẫu giấy quỳ tím vào dung dịch nước vôi .
- Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng và hoàn thành phiếu học tập sau:
Thí nghiệm
Hiện tượng
Giải thích và dự đoán sản phẩm tạo thành
Viết phương trình hoá học xảy ra.
Phản ứng của nước với Caxioxit
Giáo viên phát dụng cụ và hoá chất cho các nhóm và yêu cầu học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo nhóm. Quan sát hiện tượng và hoàn thành phiếu học tập trên.
Các nhóm học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu học tập.
Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét, bổ xung.
Thí nghiệm
Hiện tượng
Nhận xét và dự đoán sản phẩm tạo thành
Viết phương trình hoá học xảy ra.
Nước tác dụng với canxioxit
- Giấy quỳ tím chuyển màu xanh.
- Do tạo thành dung dịch bazơ
canxihidro xit
CaO+ 2H2O 2Ca(OH) 2
.
? Phản ứng trên thuộc loại phản ứng nào? Giáo viên yêu cầu học sinh rút ra kết luận về tính chất hoá học của nước?
Hợp chất tạo ra do oxit bazơ hóa hợp với nước thuộc loại bazơ. Dung dịch bazơ làm đổi màu quỳ tím thành xanh
PTHH : CaO + H2O Ca(OH)2.
Hoạt động 3. Phản ứng với oxit axit?(10phút)
GV tiến hành thí nghiệm : Cho nước hoá hợp với điphot pentaoxit. Nhỏ 1 vài giọt tạo thành lên mẫu giấy quỳ tím.
- Yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng và hoàn thành phiếu học tập sau:
Thí nghiệm
Hiện tượng
Giải thích và dự đoán sản phẩm tạo thành
Viết phương trình hoá học xảy ra.
Phản ứng của nước với điphôtphopentaoxit
Các nhóm học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu học tập.
Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét, bổ xung.
Thí nghiệm
Hiện tượng
Giải thích và dự đoán sản phẩm tạo thành.
Viết phương trình hoá học xảy ra.
Phản ứng của nước với điphôtphopentaoxit
- Giấy quỳ tím chuyển sang màu đỏ
- Do tạo thành dung dịch axit nitric.
P2O5 + 3H2O 2H3PO4
? Phản ứng trên thuộc loại phản ứng nào? Giáo viên yêu cầu học sinh rút ra kết luận về tính chất hoá học của nước?
Hợp chất tạo ra do oxit axit hóa hợp với nước thuộc loại axit. Dung dịch axit làm đổi màu quỳ tím thành đỏ
PTHH : P2O5 + 3H2O 2H3PO4
Hoạt động 4: Tìm hiểu vai trò của nước :5phút
Giáo viên cho học sinh nêu vai trò của nước.
4.4.Luyện tập – củng cố: 5phút
Giáo viên cho học sinh làm bài tập sau:
1. Hoàn thành PTHH sau :
a. K + H2O - ->
b. CaO + H2O - ->
c. CO2 + H2O - - >
2. Tính thể tích khí Hiđro tạo thành khi cho 3,9g kali và 4,6g Natri tác dụng với nước.
4.5.Hướng dẫn về nhà:
Bài tập về nhà: 1,2,3,4,5/139 – SGK.
Đọc mục: “ Em có Biết?”
PHẦN BA : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Qua kinh nghiệm cho thấy: Sau khi các em được hoạt động thí nghiệm các em nắm kiến thức một cách chắc chắn và cơ bản hơn. Cụ thể: Qua kết quả ở trên cho thấy kiến thức của các em ngày càng vững vàng hơn. Điểm các bài kiểm tra sau cao hơn các bài trước, tỷ lệ học sinh yếu kém và trung bình cũng giảm đáng kể so với trước.
Những năm học trước khi chưa áp dụng phương pháp này trong giảng dạy thì hầu hết các em học sinh chưa có hứng thú trong học tập bộ môn hoá học. Theo các em hoá học là một môn phụ không hấp dẫn các em. Nhưng khi tôi áp dụng kinh nghiệm này trong giảng dạy thì đã phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em học sinh. Cụ thể sau một số năm tôi áp dụng kinh nghiệm này trong dạy học bộ môn hoá học thì tôi nhận thấy kết quả học tập của các em được nâng lên rõ rệt. Tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng hơn trước.
Qua các bài giảng, khảo sát lại học sinh tôi thấy các em rút ra kiến thức của bài học và nhớ kiến thức lâu hơn qua các hoạt động thí nghiệm của các em. Thế nhưng không phả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Sang kien kinh nghiemHoa hoc 8_12444470.doc