18-Tạo logo trong System Properties
Khi nhấn chuột phải vào MyComputer - chọn Properties cung cấp thông tin hệ thống của bạn.
Ngay trong trang đầu tiên sẽ xuất hiện những thông số hệ thống của bạn ( tab genaral). Ngoài ra những thông tin sẵn có chúng ta có thể bổ sung thêm logo của bạn và một số thông tin thêm như hình sau:
Bạn làm như sau:
Bước1: Bạn dùng một chương trình đồ họa như Photoshop, Paint .tạo một file ảnh có định dạng bmp với kích thước chính xác 115 pixel(Height)x 182pixel(Width). Save file ảnh này với tên oemlogo.bmp vào thư mục windows/system32.
Bước 2: Dùng NotePad soạn thảo file oeminfo.ini
[General]
Manufacturer = tên công ty hay tên bạn
Model = địa chỉ của bạn
[Support information]
Line1 = thông tin hiển thị
Line2 = . .
Linen= .
Dòng Manufacturer sẽ luôn xuất hiện trong tab Genaral còn dòng Support information chỉ xuất hiện khi bạn nhấn vào nút Support information. Ở phần này bạn nên chú ý muốn có bao nhiêu line cũng được nhưng phải chú ý cách viết và phải theo thứ tự. Save nội dung này vào Windows/system32
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2371 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sổ tay Nghiệp vụ máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuy nhiên, nếu bạn đã có quá dư thừa Ram rồi (1-2GB chẳng hạn) thì có thể bỏ pagefile:
Tại bước 4 ở trên, chọn ‘No paging file‘ rồi nhấn ‘Set‘ và xong rồi thì ‘Ok‘. Tuy nhiên, không khuyến khích nếu bạn thường hay chơi các Game lớn trong khi bạn lại quá ít Ram.
Hoặc xem bài Vô hiệu Pagfile.
Ngoài ra, bạn còn có thể tăng cường bộ nhớ đệm cho hệ thống. Thay vì bạn để các Kernel XP lúc thì load trên Ram lúc thì load trên vùng swappage, dẫn tới lúc nhanh lúc chậm. Cho nên ta có thể cấp phát 1 vùng nhớ Ram cho việc này.
Bấm Start –> chọn Run –> gõ Regedit –> bấm OK
Bạn tìm theo đường dẫn sau :
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Session Manager\MemoryManagement
Dòm bên phải thấy LargeSystemCache và đổi giá trị của nó lại là 1
Khởi động lại máy tính
Xóa bớt font để tối ưu
Vào thư mục ‘Font‘ trong thư mục ‘Windows‘ hoặc vào ‘Control Panel‘ ~> ‘Fonts‘. Nếu cần bạn có thể backup vào thư mục nào khác để khi cần thì có thể tìm lại được.
Xóa bỏ ảnh nền Desktop
Rclick lên ‘Desktop‘ và chọn ‘Properties‘.
Chọn thẻ ‘Desktop‘.
Trong khung ‘Background‘ chọn ‘None‘.
Click Ok
Tắt System Restore
‘System Restore‘ có thể sẽ hữu ích khi máy tính của bạn gặp sự cố, tuy nhiên nó lại có thể sẽ ngốn tài nguyên đĩa cứng của bạn rất là nhiều. Theo tôi tốt nhất bạn nên tạo cho mình một bản Ghost hòan chỉnh và đây đủ thay vì xài ‘System Restore‘.
Vào ‘Control Panel‘.
Click vào ‘System‘, chọn thẻ ‘System Restore‘.
Đánh dấu check ‘Turn off System Restore on All Drives‘.
Nhấn ‘Ok‘
Tắt tự động update
Vào ‘Control Panel‘ chọn ‘System‘.
Vào thẻ ‘Automatic Updates‘.
Đánh chọn check ‘Turn off updates‘.
Nhấn Ok.
Giảm phân mảnh cho Pagefile
Khi pagefile bị phân mãnh thì sẽ ảnh hưởng tới hệ thống của bạn. Cách tốt nhất để khắc phục là bạn tạo một phân vùng riêng chỉ dành cho pagefile nhằm tách biệt nó ra khỏi các phân vùng dữ liệu bình thường. Tuy nhiên bạn có thể sử dụng PageDefrag để giảm phân mảnh cho pagefile và có thể xác lập giảm phân mảnh mỗi lần khởi động Windows chẳng hạn.
Download và chạy ‘PageDefrag‘
Check chọn ‘Defrag at next Reboot‘
Click ‘Ok‘ và khởi động lại Windows.
Unloading DLLS
Điều này sẽ buộc Windows XP gỡ bỏ vùng nhớ DLL ngay sau khi đóng chương trình để tránh lãng phí. Vì chúng thường tồn tại rất lâu trong bộ nhớ dẫn tới bạn bị cạn kiệt tài nguyên.
Mở ‘Regedit‘ từ ‘Run‘ lên.
Vào ‘HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\CurrentVersion\Explorer‘.
Chuyển chuột vào khung bên phải, nhấp phải ~> Chỉ chuột vào ‘New‘ ~> ‘DWORD Value‘ > Đặt tên là ‘AlwaysUnloadDLL‘ và gõ ‘Enter‘.
Nhấp phải chuột vào tên vừa đặt ~> ‘Modify‘ ~> Gõ số 1 và nhấp ‘OK‘.
Tăng tốc Shutdown
Để tăng tốc mỗi lần shutdown Windows, bạn chỉ cần copy đoạn code sau rồi paste vào Notepad rồi save lại tên ‘SpeedUpShutdown.reg‘, sau đó hay thực thi file này.
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\desktop]“AutoEndTasks”=”1″“HungAppTimeout”=”0″“MenuShowDelay”=”0″“WaitToKillAppTimeout”=”4000″“WaitToKillServiceTimeout”=”4000″
Tăng tốc Prefetch
Bạn copy đoạn code sau rồi paste vào Notepad rồi save lại tên ‘SpeedUpPrefetch.reg‘, sau đó hay thực thi file này.
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Session Manager\Memory Management\PrefetchParameters]“EnablePrefetcher”=dword:00000005
Làm trống thư mục Prefetch thường xuyên
Nhờ có Prefetch nên Windows có thể làm việc nhanh hơn, tốt hơn. Nhưng nếu trong khoảng thời gian dài thì điều này sẽ dẫn tới nhiều thông tin được lưu trữ trong prefetch quá lâu mà không còn xài nữa, dẫn tới sự trì trễ , chậm chạp và tốn thời gian hơn. Bạn hãy vào thư mục ‘C:\Windows\Prefetch‘ để xóa sạch trống bên trong mỗi 2-3 tháng một lần.
Bỏ thời gian đợi 30 giây khi khởiđộng
Mỗi lần bật máy lên cho đến chỗ chọn HĐH cần được boot, thì lúc đó theo mặc định bạn phải đợi 30 giây hoặc nhấn phím Enter để chọn OS cần được boot. Vì thế, nếu bạn không nhấn thì sẽ phải đợi thêm 30 giây nữa. Dưới đây là cách nhằm bỏ cái thời gian đợi này đi.
Vào ‘Run‘ gõ ‘msconfig‘ và ‘Enter‘
Chuyển sang trang ‘BOOT.INI‘
Chú ý cái ô ‘Timeout‘, mặc định là 30 giây, bạn xóa đi và gõ vào con số 0.
Nhấn Ok và khởi động lại Windows.
Bỏ màn hình chào mừng và đăng nhập khi khởi động
Nếu trên HĐH Windows của bạn chỉ có duy nhất một người sử dụng mà thôi, và đó là bạn, nhưng vấn để xảy ra ở chỗ mỗi lần tới màn hình Welcome thì Windows lại bắt bạn chọn tên người dùng hoặc bắt bạn gõ username và password. Thật phiền phức phải không nào? Hãy xem các bước làm sau để giải quyết phiền phức cho bạn:
Vào ‘Run‘ gõ ‘control userpasswords2‘ và ‘Enter‘
Bỏ check ‘Users must enter a username and password to use this computer‘ rồi nhấn ‘Apply‘.
Nó sẽ hỏi bạn username và password sẽ được dùng để tự động đăng nhập.
Xong rồi thì Ok.
Bảo đảm cho Windows XP đã sử dụng DMA
Thường Windows XP cho phép bật chế độ DMA trên ổ cứng và CD-Rom kiểu ATA hay ATAPI (IDE) (nếu có). Tuy nhiên, nhiều khi chúng chưa được bật bởi nhiều lý do khác nhau dẫn tới làm tốc độ truy xuất các thiết bị chậm đi. Vì thế, nếu có hỗ trợ DMA thì hãy chắc chắn là đã bật nó lên rồi:
Rclick vào ‘My Computer‘ chọn ‘Properties‘.
Trong màn hình ‘Device Manager‘, tìm và nhấp đôi vào ‘IDE ATA/ATAPI Controlers‘.
Rclick vào ‘Primary IDE Channel’ chọn ‘Properties’ và thẻ ‘Advanced Settings’.
Chú ý trong cửa sổ mới có 2 phần ‘Device 0‘ và ‘Device 1‘ (*) . Bạn muốn Device nào xài chế độ DMA thì chọn ‘Transfer Mode‘ là ‘DMA if Available‘.
Xong rồi thì Ok. Và khởi động lại hệ thống.
(*) Trên máy tính hiện nay đều thường có 2 cổng IDE trên maiboard, mỗi IDE cho phép gắn 2 thiết bị trên cùng một dây cable. Đó là lý do tại sao bạn sẽ có ‘Primary IDE Channel‘ và ‘Secondary IDE Channel‘, trong mỗi IDE có 2 Device: ‘Device 0′ và ‘Device 1‘. Vì thế nếu là Primary thì Device 0 chính là ổ đĩa C. Làm tương tự đối với Secondary.
Tắt những dịch vụ không cần thiết trên Windows
Trong Windows có rất nhiều dịch vụ được chạy mỗi lần bạn khởi động Windows, tuy nhiên có những thứ cần thiết và cũng có những thứ không cần thiết. Cần thiết khi bạn là người sử dụng máy tính có một mục đích chuyên sâu, liên quan tới nó, còn không cần thiết vì bạn là người mới sử dụng, mới làm quen máy tính, là người làm việc không liên quan máy tính hay đơn giản là bạn cần sự tối ưu về tốc độ. Đây là danh sách cách dịch vụ không thiết trong hầu hết các máy tính:
Vào ‘Start‘ chọn ‘Run‘ và nhập ‘services.msc‘ rồi Enter.
Nhấp 2 lần liên tiếp vào tên dịch vụ muốn thay đổi.
Thay đổi mục ‘Startup type‘ thành ‘Disable‘.
Alerter
Clipbook
Computer Browser
Distributed Link Tracking Client
Error Reporting Service
Fast User Switching
Help and Support
Indexing Service
IPSEC Services
Messenger
Netmeeting Remote Desktop Sharing (nên bỏ vì sự bảo mật)
Portable Media Serial Number
Remote Desktop Help Session Manage (nên bỏ vì sự bảo mật)
Remote Procedure Call Locator
Remote Registry (nên bỏ vì sự bảo mật)
Remote Registry Service
Secondary Logon
Routing & Remote Access (nên bỏ vì sự bảo mật)
Server
Smart Card / Smart Card Helper
SSDP Discovery Service
Telnet (nên bỏ vì sự bảo mật)
TCP/IP NetBIOS Helper
Uninterruptible Power Supply
Upload Manager
Universal Plug and Play Device Host
Windows Time
Wireless Zero Configuration (Đừng bỏ nếu bạn xài mạng Wifi)
(*) Xem danh sách chi tiết các dịch vụ trên Windows.(**) Nếu bạn không rành tiếng Anh có thể tham khảo thêm ở đây.
Tăng tốc truy xuất trên ổ đĩa NTFS
Vô hiệu hóa cập nhật thông tin truy xuất lần cuối
Nếu bạn có nhiều file và thư mục trên ổ đĩa (NTFS), khi bạn truy cập vào thư mục trên Windows XP thì sẽ tốn 1 khoản thời gian để Windows cập nhật thông tin truy xuất thư mục cho thư mục đó và các thư mục con của no. Để dừng việc này lại thì bạn sẽ đụng tới hệ thống Regedit:
Vào ‘Start‘ chọn ‘Run‘ và nhập ‘regedit‘ rồi Enter.
Tìm theo đường dẫn:
“HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Control\FileSystem”
Rclick vào vùng trống ở cửa sổ bên phải tạo một key ‘DWORD Value’ mới.
Đặt tên key này là ‘NtfsDisableLastAccessUpdate’.
Sau đó, rclick vào nó và chọn ‘Modify’.
Thay đổi ‘Value Data‘ thành ‘1‘
Click ‘OK’
Điều khiển không gian đĩa dành cho Master File Table
Hệ thống file NTFS bao gồm trong lõi của nó một file gọi là Master File Table (MFT). Mỗi file trên một ổ đĩa NTFS có ít nhất một entry trong MFT. Thiết lập này điều khiển không gian đĩa để dành cho MFT, do đó nó không bị phân mảnh và làm chậm hệ thống.
Mở Registry và tìm đến khóa dưới đây (như trong hình). Sau đó tạo một mục DWORD mới hay thay đổi mục có sẵn với tên NtfsMftZoneReservation, sử dụng các thiết lập giá trị cho như dưới đây từ 1 tới 4:
Ðể dành vùng không gian nhỏ (mặc định): 12.5% ổ đĩa.
Ðể dành vùng không gian vừa:25% ổ đĩa.
Ðể dành vùng không gian lớn: 37.5% ổ đĩa.
Ðể dành vùng không gian tối đa: 50% ổ đĩa.
(*) Lời khuyên là bạn nên chọn giá tri 3 hoặc 4 (giá trị cho key regedit là 3 hoặc 4).
Giảm thời gian boot Windows
Một tính năng mới ở Microsoft Windows XP là khả năng làm ‘Boot Defragment‘. Cái này sẽ đặt tất cả các file được chạy khi boot nằm nối tiếp nhau trên ổ đĩa nhằm tăng tốc boot lên. Mặc định, tính năng đã được bật nhưng nhiều khi vì lí do chưa được bít đến mà nó đã bị tắt. Vậy làm thế nào nó được bật lại:
Vào ‘Start Menu‘ và click ‘Run‘.
Nhập vào “Regedit” và Enter.
Tìm theo đường dẫn:
“HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Dfrg\BootOptimizeFunction”
Chọn khóa ‘Enable‘ từ danh sách bên phải.
Rclick lên nó và chọn ‘Modify‘.
Thay đổi giá trị lại thành “Y”.
Khởi động lại Windows.
Tăng tốc swapfile
Nếu bạn có Ram > 256MB thì mẹo vặt này dường như sẽ tạo cho bạn một sự tối ưu cho máy tính. Điều này có nghĩa là sẽ chắc chắn Windows đã sử dụng hết toàn bộ nhớ của RAM rồi mới sử dụng swapfile.
Vào ‘Start Menu‘ và click ‘Run‘.
Nhập “msconfig” và Ok.
Chọn thẻ ‘System.ini‘.
Bung nhánh ‘386enh‘ bằng cách click vào dấu cộng (+) ở đầu.
Click vào nút ‘New‘ và nhập vào “ConservativeSwapfileUsage=1“
Click OK và khởi động lại.
Tăng tốc Harddisk và Network bằng System.ini IRQ
Ngoài ra, để hệ thống làm việc hiệu quả thì ngoài những cách trên thì còn những cái khác bạn nên chú ý: tắt bớt các ứng dụng chạy kèm với Windows lúc khởi động, quét Virus & Spyware định kì, quét scandisk và chống phân mảnh trên ổ cứng, gỡ bỏ các phần mềm mà bạn lâu ngày không xài hoặc không cần thiết xài, các phần mềm dọn dẹp hệ thống như CCleaner chẳng hạn, sử dụng các phần mềm tăng tốc nếu thấy cần thiết.
17-Tuyệt chiêu để máy tính của bạn nhanh,bền,gọn,nhẹ như mây
1.Sử dụng phần mềmNhằm mục đích trút bỏ gánh nặng cho windows XP(hệ điều hành thông dụng nhất hiện nay)-vì windows XP khá ôm đồm, cứ”thấy nhà sang bắt quàng làm họ ” bất kể biết người chủ của nó muốn hay ko muốn,làm cho máy sẽ nặng như cục sắt .Bạn sẽ tiết kiệm bộ nhớ mà hơn bằng cách gõ những thứ không cần thiết bằng cách vào RUN,sõ từ khoá là services.msc rồi nhấn OK.Khi cửa sổ services xuất hiện,bạn chọn nhãn Extended và xác định những dịch vụ không cần thiết.Để cấm một dịch vụ hoạt động tự tiện,nhấn đúp lên tên dịch vụ đó trong nhãn General và chọn Disable trong mục”Start up type’.Chọn cấm các dịch vụ tuỳ theo hệ thống,cấu hình của bạn, Ứng cử viên sáng giá nhất sẽ là Messenger(không phải MSN, windows live messenger hay Yahoo!Messenger)2.Nhanh chóng phát hiện VirusĐể máy tính an toàn hơn,bạn hãy tắt tính năng”heuristic”(phát hiện và diệt virus kể cả chưa biết) của chương trình chống Virus trên PC(Persional computer) bạnvì thường tính năng này làm việc không thật sự tốt lắm,và dùng thử công cụ Bitdefender antivirus cực tốt của www.bitdefender.com theo link sau:…curity_v10.exe hoặc Virobot giá 40$ của Hauri(trong trang www.globalhauri.com) Hai công cụ này chạy nhanh hơn và có khả năng tương đương với Norton antivirus(nổ quá ) và các phần mềm chống Virus khác.Sau khi cài đặt Bitdefender,bẻ khoá xong xuôi bạn có thể bật Firewall chặt chẽ của Bitdefender luôn thường trực để Virus barrier(tên gọi vui của firewall) không cho thằng Virus nào lọt qua vòng Barrier của bạn mà không cần antivirus làm gì.3.hệ thống và phần cứng1.0 Phục hồi RAMCác chương trình window thường hay Đãng trí quên trở lại tình trạng trước khi sử dụng.Phần mềm Memturbo 2 (muốn kiếm thì chỉ cần vào Google tìm là” ok!checkdownman,oh no”) có thể phục hồi RAM sau khi cài đặt chương trình nào đó.Warning:It’s don’t go to Hardware 64kb in the window 95/98.Nâng cấp windows XP để có chức năng quản lý bộ nhớ là tốt nhất.1.1 Nâng cấp CPUmột giải pháp để có thể cải thiện đáng kể hiệu suất PC của bạn là nâng cấp CPU mới nhanh hơn.Ví dụ như CPU Celeron 1.7 GHz.Kiểm tra tài liệu đi theo hệ thống của bạn hay Website của hãng sản xuất để xem bo mạch chủ và BIOS có hỗ trợCPU nhanh hơn không.Đừng quên phiến tản nhiệt và quạt cho CPU nhé.1.2 Sao lưu nhanh hơnĐơn giản hơn và rẻ hơn.Sao lưu dữ liệu là công việc phải làm thường xuyên .nếu đã từng bốc hoả ví độ chậm chạp của phần mềm sao lưu thì trước uống một cốcchè đậu xanh để hạ hoả rồi tìm và download ba phiên bản FileBack PC của Maximum Output Software.Phiên bản này cho phép bạn sao lưu với bất kì phương tiện tháo lắp hay cố định,Portable ,khả năng đồng bộ với các thư mục.1.3 làm sạch đĩa cứngkhi ổ Acer(ổ C) hoặc ổ acerdata(ổ D) như một cái sân sau một lễ hội thì nó sẽ trở nên ì ạch .Tiện ích disk cleanup trong thư mục start menu/accessories/system tool:Tống khứ các trang web đệm,cookie,các file tin tạm và các tàn tích của các chương trình đã gỡ bỏ.1.4 Bước làm cuối cùng:Đồng bộ nhanh hơnViệc đồng bộ thiết bị PDA của bạn lâu hơn bình thường?Do có khá nhiều chương trình trong danh sách đồng bộ.Nhấn phải chuột vào biểu tượng Hotsync ở system tray và chọn custom.Chọn chương trình mà bạn không cần đồng bộ và nhấn change.Chọn Do nothing rồi nhấn Set as defoult để thiết lập mặc định.Với ứng dụng giới hạn việc đồng bộ sẽ nhanh hơn.Phần kết: bạn thấy máy tính của bạn nhanh chưa?Nếu nhanh thì bấm thank nhé.Tôi chúc các bạn có một chiếc PC hoàn hảo,nhanh, bền và nhẹ như mây và xin chúc có một ngày vui vẻ ở softvnn
18-Tạo logo trong System Properties
Khi nhấn chuột phải vào MyComputer - chọn Properties cung cấp thông tin hệ thống của bạn.Ngay trong trang đầu tiên sẽ xuất hiện những thông số hệ thống của bạn ( tab genaral). Ngoài ra những thông tin sẵn có chúng ta có thể bổ sung thêm logo của bạn và một số thông tin thêm như hình sau:
Bạn làm như sau:
Bước1: Bạn dùng một chương trình đồ họa như Photoshop, Paint ..tạo một file ảnh có định dạng bmp với kích thước chính xác 115 pixel(Height)x 182pixel(Width). Save file ảnh này với tên oemlogo.bmp vào thư mục windows/system32.
Bước 2: Dùng NotePad soạn thảo file oeminfo.ini[General]
Manufacturer = tên công ty hay tên bạn
Model = địa chỉ của bạn
[Support information]
Line1 = thông tin hiển thịLine2 = . ..……Linen= ….
Dòng Manufacturer sẽ luôn xuất hiện trong tab Genaral còn dòng Support information chỉ xuất hiện khi bạn nhấn vào nút Support information. Ở phần này bạn nên chú ý muốn có bao nhiêu line cũng được nhưng phải chú ý cách viết và phải theo thứ tự. Save nội dung này vào Windows/system32
19-Tạo 4 desktop cùng lúc trên màn hình
Không cần cài vista . Với phần mềm Yod ‘m, ho phép bạn sử dụng 4 desktop cùng lúc và chuyển đổi qua lại giữa chúng dễ dàng bằng bàn phím, hay chỉ đơn giản bằng chuột.
Phần mềm hết sức nhỏ gọn, và chiếm rất ít tài nguyên hệ thống trong khi sử dụng. Sau khi download file rar từ trang chủ, chỉ cần giải nén vào một folder trong HDD của bạn và chạy file Yodm3D.exe để bắt đầu sử dụng – desktop của bạn sẽ được nhân 4, với mỗi desktop ứng với một mặt của khối cubic 3D!
Cách sử dụng:
Phần mềm sẽ hiện ra dưới dạng một tray icon góc dưới bên phải màn hình. Theo mặc định, giữ Ctrl + Shift và một trong các phím mũi tên để thay đổi:
Ctrl + Shift + mũi tên trái/phải: chuyển sang desktop kế tiếp
Ctrl + shift + mũi tên lên: “nhìn” khối desktop cubic từ xa. Trái phải để quay khối cubic.
Ctrl + shift + down: tương tự như trên, nhưng nhìn gần
Hoặc bạn có thể sử dụng con chuột để quay khối cubic khi giữ Ctrl+shift.
Chuyển một cửa sổ sang desktop khác:
Nhấn và giữ con trỏ chuột trái vào thanh title bar trên cùng của cửa sổ cần chuyển như khi bạn muốn kéo cửa sổ ra vị trí khác trên màn hình. Tiếp đó nhân Ctrl+Shift để kích hoạt chế độ cubic 3D, và dùng chuột để quay các mặt khối Cubic khi vẫn đang nhân Ctrl+Shift. Thả chuột trái khi đã chuyển đến desktop cần thiết. Nghe có vẻ phức tạp, nhưng thực ra tất cả các động tác trên chỉ chiếm không đến ba giây thực hành để thành thạo.
Thay đổi wallpaper trên các desktop: sử dụng chức năng thay đổi wallpaper như bình thường.
20- Diệt Virus trên USB
Mỗi khi bạn USB được đưa vào một máy tính khác, virus lợi dung thói quen sơ hở của bạn mỗi khi click đúp vào biểu tượng ổ đĩa USB trong My Computer để xâm nhập. Tại đây chúng tiếp tục nhân bản và phát tán chính mình bằng nhiều đường. Và đương nhiên nạn nhân tiếp theo sẽ là những chiếc USB khác cắm vào máy.
Tại sao virus có thể lây nhiễm qua USB? Là bởi vì virus sao chép chính nó lên USB, và tạo một file Autorun.inf để kích hoạt tính năng Autoplay của ổ đĩa. Mỗi khi bạn click vào để mở USB thì bạn sẽ vô tình chạy chính con virus này. Thêm nữa, chúng khôn khéo đặt thuộc tính ẩn cho chính mình để tránh bị phát hiện.
Làm thế nào để có thể phát hiện ra được USB có virus hay không? Nếu như bình thường bạn mở USB bằng cách click chuột trái vào biểu tượng USB ở My Computer thì hãy thay đổi thói quen đó. Hãy thử click chuột phải vào biểu tượng ổ USB, nếu như bạn thấy có dòng Autoplay được tô đậm ở vị trí trên cùng, có nghĩa là 90% USB đó đã bị nhiễm virus. Bởi vì bình thường thì dòng chữ tô đậm ấy phải là Open hoặc Explorer thay vì Autoplay.
Điều này còn có thể áp dụng với các ổ đĩa cứng, một vài con virus sau khi lây vào máy còn lây vào Autoplay của các ổ cứng. Quá trình lây vào ổ cứng khiến cho virus vẫn có thể được kích hoạt mà không cần phải sao chép vào Start Up, một nơi vẫn thường xuyên được kiểm tra. Tuy nhiên, các virus USB thường tự đặt nó trong trạng thái ẩn, chính vì vậy tốt nhất bạn nên thường xuyên đặt chế độ xem các file ẩn bằng cách vào My Computer -> Tools -> Folder Options.. -> View -> Chọn Show hidden files and folders và bỏ Hide protected system files.
Tự bảo vệ mình như thế chưa đủ. Tốt nhất hãy bảo vệ USB của mình khỏi bị nhiễm virus. Bạn hoàn toàn có thể tự làm được ngay cả khi bạn không phải là một người am hiểu về máy tính.
Thật vậy, nếu như virus lây vào USB của bạn và tìm cách lừa bạn chạy nó qua tính năng Autoplay của USB thì tại sao bạn lại không thử lừa lại nó. Để ý rằng virus USB nào cũng tạo file autorun.inf, vậy thì bạn hãy tạo sẵn file autorun.inf trong USB của mình. Chắc chắn rằng chỉ với bước này bạn đã “qua mặt” được kha khá virus USB rồi.
Nhưng xem ra như thế vẫn chưa đủ, bạn cần phải cấm các con virus thông minh hơn ghi đè file này. Điều này bạn cũng hoàn toàn có thể làm được dễ dàng với USB nếu như bạn chuyển hệ thống file của USB sang NTFS và đặt quyền cấm ghi đè cho file autorun.inf.
Tất nhiên việc chuyển hệ thống files sang NTFS thì USB của bạn sẽ không thể dùng được trên Windows 98/ME, nhưng chắc rằng Windows 98/ME thì cũng không tự động nhận được USB của bạn, hơn nữa Windows 98/ME hiện nay cũng hơi hiếm thấy.
Khi bạn đã sẵn sàng, hãy bắt đầu bảo vệ USB của bạn qua những thao tác đơn giản với Windows XP qua 5 bước sau:
Bước 1: Xác định tên ổ đĩa USB của bạn là gì bằng cách click vào My Computer và xác định ổ USB. Ví dụ như USB của bạn là ổ E: và nhãn là STORAGE
Bước 2: Chuyển đổi hệ thống files sang NTFS bằng cách Click vào Start -> Run, sau đó gõ convert : /FS:NTFS. Ví dụ bạn sẽ phải gõ convertE:/FS:NTFS. Lưu ý, nếu ổ USB của bạn có chức năng ghi âm và nghe nhạc MP3 thì nên bỏ qua bước này. Nếu không, có thể phần mềm chơi nhạc của bạn sẽ không thể chạy các file MP3 được.
Bước 3: Tạo một file autorun.inf với nội dung bất kì, thậm chí để trống cũng được và copy vào thư mục gốc của ổ đĩa USB của bạn.
Bước 4: Click chuột phải vào file autorun.inf bạn vừa tạo và chọn thuộc tính cho file này là read-only, bạn cũng có thể chọn thêm hidden.
Bước 5: Cấm mọi quyền truy xuất vào file autorun.inf bạn vừa tạo bằng cách Click vào Start -> Run, sau đó gõ cacls \autorun.inf /D Everyone. Ví dụ như bạn sẽ gõ cacls E:\autorun.inf /D Everyone
Tất nhiên là không thể nói là an toàn với tất cả các loại virus USB, nhưng phương pháp này cũng phần nào giúp cho USB của bạn an toàn trước đại đa số chuyên lây qua USB hiện nay. Và hơn hết, hãy cài lên máy của mình một chương trình diệt virus đáng tin cậy, đặc biệt nên có tính năng tự động cập nhật thường xuyên. Chúc bạn thành công.
Posted on 19 /05/ 2008 by kienthucmaytinh
Các phiên bản cao cấp của Windows Vista như Enterprise, Business Edition được tích hợp rất nhiều tính năng. Nhưng đôi khi chúng lại không cần thiết và làm cho máy hoạt động “ì ạch”. Cách tốt nhất là tắt chúng đi để hệ thống không hao tổn tài nguyên.
21.Thay đổi vị trí mặc định của Windows Explorer
Bạn muốn tự mình đặt vị trí mặc định mà Windows Explorer sẽ mở thay cho thư mục Documents của tài khoản hiện hành, chọn shortcut của Windows Explorer, phải chuột lên nó và thay thế bằng những đoạn mã tùy chọn bên dưới đây:
- Điểm sáng cho “Computer” ở menu bên trái với tất cả các ổ đĩa được hiển thị nhưng không mở rộng và ổ C được chọn ở menu phải: %SystemRoot%\explorer.exe /e,/select,c:
- Desktop được chọn và không có gì khác được mở rộng: %SystemRoot%\explorer.exe /e,/n,/select,/root,c:
- Tất cả ổ đĩa được hiển thị và ổ đĩa (partition) hệ thống được mở rộng trong một giao diện nhỏ: %SystemRoot%\explorer.exe /e,/select,%systemroot%
- Chỉ có Windows Directory được hiển thị và mở rộng: %SystemRoot%\explorer.exe /e,/root,%systemroot%
- Tất cả ổ đĩa được hiển thị nhưng chỉ có ổ C là được chọn và mở rộng: %SystemRoot%\explorer.exe /e,c:
22. Hiển thị các tập tin “siêu” ẩn
Trong Windows Vista có nhiều tập tin hệ thống thuộc dạng “siêu” ẩn mặc dù bạn đã mở chế độ xem các tập tin ẩn trong Windows Explorer. Để xem được các tập tin này yêu cầu bạn phải “vọc” tới registry. Do đó, bạn cần sao lưu lại registry trước khi “đụng chạm” tới những phần nhạy cảm của Windows.
Gõ regedit trong hộp thoại Search, rồi tìm đến khóa: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\Advanced. Trong khóa này có 1 khóa phụ là “SuperHidden“, ta thiết lập lại giá trị của nó là “1” thì sẽ thấy được các tập tin “siêu ẩn” với Windows Explorer.
23. Tự động đăng nhập tài khoản
Nếu máy tính chỉ được sử dụng bởi một người thì ta có thể thiết lập cho tự động đăng nhập để tránh mất thời gian nhập tên tài khoản và mật khẩu. Các thao tác như sau:
- Chọn nút (quả cầu) Start, gõ “netplwiz” vào hộp thoại Search và chọn “netplwiz“.
- Khung “Advanced User Accounts” xuất hiện, chọn thẻ Users.
- Bỏ chọn ở phần “Users must enter a user name and password to use this computer“. Nhấn “Apply” để thực thi.
- Khi hộp thoại “Automatically Log On” mở ra, bạn cần nhập vào mật khẩu trong các phần yêu cầu (nhập cẩn thận để nhập 2 mật khẩu trùng nhau). Nhấn OK để hoàn tất.
24.Gỡ bỏ Password trong Windows
Ảnh minh họa
Khi đặt mật khẩu bảo vệ Window mà quên mật khẩu, bạn có thể thực hiện các cách sau để qua mặt Windows.Cách 1:Cách này thực hiện đầu tiên, chỉ áp dụng được nếu bạn đặt mật khẩu cho Limited User hoặc User khác thuộc nhóm AdministratorsKhi khởi động đến màn hình yêu cầu đăng nhập, bạn nhấn ALT + CTRL + DELTETE 2 lần sẽ hiện ra một hộp thoại yêu cầu nhập Username và mật khẩu, bạn nhập vào Username là Administrator còn mật khẩu để trống, nếu có đặt mật khẩu mà bạn biết thì nhập vào rồi EnterHoặc bạn biết một tài khoản khác thuộc nhóm Administrators thì nhập username và pass tương ứng vào rồi EnterKhi đã đăng nhập vào Windows, bạn click phải vào Micomputer > chọn ManageTrong cửa sổ Computer Management, chọn Local Users and Groups > chọn userClick phải vào User mà bạn quên mật khẩu, chọn Set Password > trong hộp thoại cảnh báo bạn chọn ProcessBạn có thể để trống hoặc nhập vào pass mới ở 2 ô trên dưới giống nhau rồi nhấp OKBạn Log Off máy tính rồi đăng nhập bằng tài khoản với pass mới.Cách 2: Khi cách 1 không thể thực hiện hoặc không có hiệu lựcCách này chắc chắn thành công.Bạn chèn đĩa Hirent's Boot CD vào ổ đĩa, khởi động lại máy rồi Boot vào CDTrong môi trường Boot CD, bạn chọn Next rồi EnterTrong màn hình thứ 2, bạn chọn 4. Password Tools rồi EnterTại đây, bạn chọn 1. Active @ password changer (NT/2K/XP/2003) rồi EnterKhi chương trình Active password changer đã load xong, bạn chọn mục thứ 22. Search for MS SAM Database(s) on all hardisk and Local Drives rồi EnterChương trình sẽ tự dò tìm file SAM (chứa các thông tin về user và pass) trong đĩa cứngKhi nó đã tìm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thu_thuat_may_tinh.doc