Khắc phục sự cố các thông báo lỗi
Trong quá trình backup, bạn có thể thấy một loạt các thông báo lỗi. Đây là cách xử lý với chúng.
“Other people on the network might be able to access your backup”
“Những người trong mạng có thể truy cập backup của bạn”
Bạn sẽ thấy thông báo này nếu chọn một location mạng không yêu cầu bạn đăng nhập vào tài nguyên, chẳng hạn như một location mạng được hosting trên một máy tính Windows XP đang thực hiện chia sẻ file mức đơn giản hoặc một location mạng được hosting trên một máy tính Windows Vista hoặc Windows 7 nhưng không yêu cầu mật khẩu để truy cập vào tài nguyên chia sẻ (hình 12).
Nếu bạn quan tâm đến vấn đề bảo mật cho backup của mình, hãy vô hiệu hóa tính năng chia sẻ file đơn giản trên máy tính từ xa đang chạy Windows XP hoặc kích hoạt chế độ truy cập bằng mật khẩu trên hệ thống từ xa đang chạy Windows Vista hoặc Windows 7. Khi đó bạn cần phải thiết lập một tài khoản trên hệ thống từ xa để có thể sử dụng nhằm đăng nhập vào thư mục chia sẻ của hệ thống đó, cung cấp các tiêu chuẩn này khi bạn chọn thư mục làm location cho backup của mình.
“A system image cannot be saved on this location” and “Other people might be able to access your backup on this location type”
“Image của hệ thống không được lưu trên location này” và “Người dùng có thể truy cập vào backup của bạn theo kiểu location đó”
Bạn sẽ thấy các thông báo này trong bước 2 của quá trình backup nếu chọn ổ cứng ngoài sử dụng hệ thống file FAT32 để lưu backup của mình hoặc nếu chọn ổ DVD.
Bạn có thể xác định hệ thống file của ổ cứng bằng cách kích chuột phải vào biểu tượng của ổ cứng trong Computer Explorer và chọn Properties. Tab General (hình 13) sẽ hiển thị hệ thống file được sử dụng bởi ổ đĩa cũng như phần không gian trống còn lại. Kích OK để đóng hộp thoại.
Mặc dù bạn có thể tạo nhiệm vụ “Create a system image” trong phần panel bên trái để lưu một backup image tĩnh vào ổ đĩa sử dụng các phiên bản hệ thống file FAT hoặc vào ổ DVD, tuy nhiên bạn không thể tạo các backup lịch trình vào các ổ đĩa như vậy, và bạn cũng không thể khôi phục các file riêng lẻ từ image hệ thống. Để kích hoạt ổ cứng ngoài cho việc lưu các backup có lịch trình, bạn phải chuyển đổi hệ thống file của ổ đĩa thành NTFS.
27 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 6294 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sổ tay sử dụng và thủ thuật Windows 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề , giải nén , vào lại Driver manager , thực hiện các bước như cách 1 . Tuy nhiên ta sẽ chọn ” Browse my computer for driver software ” >> browse đến thư mục driver vừa giải nén và chọn OK .
3 . Cài ép bằng chế độ Compatibility của windows 7:
R-click vào file setup cảu driver , chọn Properties–>Compatibility–>Run this program in compatibility mode for –> chọn vista hoặc XP…. Bây giờ thì cài driver như bình thường .
4 . Backup Driver .
Cách này yêu cầu máy có cài phiên bản Windows cũ trước khi install Windows 7 .
Download chương trình Backup driver , ví dụ : drivermagician , tiến hành Backup trước ở Vista ( XP..) > lưu lại vào đâu đó . Trên Windows7 , cài lại chương trình và restore lại . Cách này khá hiệu quả !
5 . Sử dụng tiện ích hỗ trợ Driver Signature Enforcement Overider ( DO )
Driver Signature Enforcement Overider ( DO ), mang đến một liều thuốc đặc biệt để “Windows Vista và Windows 7” cấp phép cho người dùng cài đặt driver cũ của các thiết bị phần cứng trên máy của bạn, và dùng nó bình thường như trên Windows Xp vậy.
DOWNLOAD :
Trước khi dùng DO bạn hãy vô hiệu quá User Account Control ( UAC ) của Window 7 đi . Tải xong bạn chạy file “dseo13b.exe” để khởi động DO, trong hộp thoại xuất hiện đầu tiên bạn bấm “Next”, rồi tiếp tục nhấn “Yes” để đến với giao diện chính của DO.
Tại đây bạn đánh vào dấu tùy chọn “Enable Test Mode”, bấm nút next rồi sau đó là nút “Ok” >> hộp thoại “Done!” mở ra, cho máy khởi động lại !Khi vào lại Windows bạn sẽ thấy dòng “Test Mode” ở góc phải của màn hình ( nghĩa là thay đổi đã có hiệu lực ).
6 . Tìm Driver của các thiết bị không được nhận ra với Unknown Device Identifier .
Chương trình này cho phép bạn tìm kiếm chính xác driver bị thiếu cho bất cứ thiết bị nào trong Device Manager. Chỉ cần click chuột phải lên thiết bị đó trong chương trình này và click chọn ‘Find Driver’ hay tuỳ chọn ‘Contact Vendor’ (Liên hệ Nhà cung cấp phần cứng). Nó sẽ mở một cửa sổ trình duyệt mới liệt kê các kết quả tìm kiếm của Google Search để download driver cho thiết bị đó.
DOWNLOAD :
Cài đặt chia sẻ mạng trong Windows 7
CHIA SẺ MẠNG TRONG WIN 7
Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu đôi nét về các cài đặt mạng của Windows 7, gồm: Network Discovery, File Sharing, Media Streaming, Password Protected Sharing (chia sẻ được mật khẩu bảo vệ), cài đặt mã hóa cho các kết nối chia sẻ và phương pháp cấu hình các kết nối HomeGroup.
Tìm kiếm các cài đặt chia sẻ mạng
Trước tiên chúng ta phải truy cập vào Network and Sharing Center. Trong cửa sổ bên trái, click vào liên kết Change advanced sharing settings, khi đó một sửa sổ mới sẽ xuất hiện. Cách khác, chúng ta có thể nhập từ sharing vào hộp Search của menu Start, sau đó click vào kết quả hiển thị có tên Manage advanced sharing settings, khi đó cửa sổ Advanced sharing settings sẽ xuất hiện..
Trong cửa sổ Advanced sharing settings, chúng ta sẽ thấy nhiều cài đặt đã được phân làm hai nhóm, gồm: Home or Work và Public như trong hình 2.
Để hiển thị các cài đặt của hai nhóm này, chúng ta chỉ cần click vào mũi tên bên phải của chúng.
Trước tiên chúng ta cần hiệu chỉnh các cài đặt của Profile hiện thời. Ngoài ra chúng ta có thể thay đổi các cài đặt chia sẻ cho các Profile khác nữa, và chúng sẽ được áp dụng mỗi khi chúng ta kết nối tới một mạng sử dụng Profile đó.Network Discovery
Cài đặt đầu tiên trong danh sách các cài đặt hiện có là Network Discovery. Khi tính năng này được bật, nó sẽ cho phép máy tính tìm kiếm các thiết bị khác trên mạng mà máy tính được kết nối tới. Ngoài ra, tính năng này còn cho phép những máy tính khác trong mạng thấy máy tính của chúng ta trên mạng.
Nếu đang sử dụng mạng Home or Network, tốt nhất nên bật tính năng này. Với những mạng Public, chúng ta nên tắt bỏ tính năng này để các máy tính khác không thể thấy máy tính của chúng ta trên mạng.
Hình 3.Chia sẻ file và máy in
Chúng ta có thể kích hoạt hay hủy bỏ chia sẻ file và máy in. Khi được bật, tính năng này cho phép chúng ta chia sẻ dữ liệu với các máy tính khác trong mạng. Khi tính năng này bị tắt, chúng ta sẽ không thể chia sẻ bất cứ tài nguyên nào. Cho dù máy tính có xuất hiện trên mạng, thì không ai có thể truy cập vào những file hay thư mục được chia sẻ.Tốt nhất chúng ta nên bật tính năng này trên những mạng Home or Work và tắt trên những mạng Public.
Chia sẻ Public Folder
Một phương pháp có thể áp dụng để chia sẻ file và folder đó là di chuyển chúng sang những thư mục Public của Windows 7. Những thư mục này có đường dẫn C:\Users\Public\. Nếu tùy chọn này được kích hoạt, mọi dữ liệu được copy vào những thư mục này sẽ hiển thị với các máy tính khác trong mạng.
Trong thực tế tính năng này không thực sự hữu dụng, vì chúng ta có thể chia sẻ trực tiếp file hay thư mục trong ổ đĩa. Nếu sử dụng tính năng này chúng ta sẽ phải thực hiện một thao tác là copy sang thư mục Public, và nếu dữ liệu chia sẽ lớn chúng ta sẽ phải đợi một khoảng thời gian copy và lãng phí vùng trống ổ đĩa. Nếu muốn sử dụng thư mục Public, chúng ta có thể bật tính năng này, tuy nhiên trên những mạng Public tốt nhất nên tắt bỏ tính năng này.
Media Streaming
Media Streaming cho phép chúng ta chạy các file đa phương tiện bằng Windows Media Player. Trong vùng Media Streaming chúng ta sẽ thấy trạng thái hiện thời, nếu muốn thay đổi trạng thái hiện tại này, click vào liên kết Choose media streaming options.
Nếu tính năng này đã được kích hoạt chúng ta sẽ thấy một cửa sổ liệt kê máy tính của chúng ta và các máy tính khác trên mạng đã được kích hoạt Media Streaming. Nếu không cần sử dụng tính năng này, chúng ta chỉ cần click vào nút Block All rồi nhấn OK.
Nếu Media Streaming đang bị tắt, chúng ta sẽ nhận được thông báo yêu cầu kích hoạt tính năng này. Khi click vào nút Turn on media streaming, chúng ta sẽ thấy một cửa sổ tương tự như trong hình 5 xuất hiện, tại đây chúng ta có thể hiệu chỉnh cài đặt cho Media Streaming.
Mã hóa các kết nối chia sẻ file
Cài đặt tiếp theo là kiểu mã hóa được sử dụng cho các kết nối chia sẻ dữ liệu, khi các máy tính kết nối với nhau và copy file hay thư mục từ máy tính này sang máy tính khác. Mặc định, các kết nối chia sẻ file sẽ sử dụng mã hóa 128 bit.
Tốt nhất chúng ta nên sử dụng mã hóa 128 bit nếu không sẽ làm phát sinh một số vấn đề với các thiết bị cũ hay các máy tính sử dụng những hệ điều hành không thể truy cập hoàn toàn vào file và thư mục chia sẻ.
Bật hoặc tắt Password Protected Sharing
Password Protected Sharing (Chia sẻ được bảo vệ bằng mật khẩu) chỉ cho phép người dùng truy cập vào những file và thư mục nếu các họ có một tài khoản và mật khẩu người dùng được cài đặt trên hệ thống. Nếu không biết những thông tin này, họ sẽ không thể kết nối tới dữ liệu chia sẻ.Tốt nhất chúng ta luôn kích hoạt tính năng này để bảo mật cho dữ liêu chia sẻ.
Cấu hình các kết nối của HomeGroup
Mặc định, HomeGroup có mật khẩu riêng mà mọi máy tính đều phải sử dụng khi kết nối vào. Nếu muốn sử dụng cúng mật khẩu và tên người dùng trên mọi máy tính trong HomeGroup, chúng ta có thể cài đặt cho Windows 7 sử dụng mật khẩu này thay vì sử dụng những mật khẩu riêng biệt. Tuy nhiên, để có được khả năng bảo mật tốt nhất chúng ta không nên sử dụng cùng một tên người dùng và mật khẩu cho mọi máy tính trong HomeGroup.
Tốt nhất chúng ta nên lựa chọn tùy chọn Allow Windows to manage homegroup connections (Cho phép Windows quản lý các kết nối của HomeGroup).
Kết luận
Như chúng ta đã thấy, thiết lập các cài đặt chia sẻ mạng không quá phức tạp. Những gì chúng ta cần nhớ là nên tắt bỏ mọi tính năng khi kết nối vào mạng Public để ngăn truy cập trái phép vào tài nguyên chia sẻ. Với mạng Home or Work, chúng ta chỉ nên kích hoạt những tính năng cần thiết.
CÀI ĐẶT RSAT TRONG WIN 7
RSAT (Remote Server Administration Tools – Nhóm công cụ quản trị máy chủ từ xa) của Windows 7 là một nhóm công cụ quản trị cho phép quản trị viên hệ thống quản lý các chức năng (Role) và tính năng (Feature) được cài đặt trên các máy tính sử dụng Windows Server 2008/2008R2 và Windows Server 2003 từ một máy tính từ xa sử dụng hệ điều hành Windows 7.
Nhìn chung RSAT khá giống với nhóm công cụ quản trị dành cho Windows Server 2003 và Windows XP (nằm trong thư mục %systemroot%\system32 của máy chủ Windows Server 2003) dù chức năng và phương pháp cài đặt hoàn toàn khác biệt.
Lưu ý: Phiên bản RSAT dành cho Windows 7 sẽ không tương thích với Windows Vista. Để cài đặt và vận hành RSAT trên Windows Vista chúng ta sẽ phải sử dụng phiên bản dành riêng cho Windows Vista.
Bản RSAT dành cho Windows 7 hỗ trợ cho tiến trình quản lý từ xa các Role và Feature cho những máy tính sử dụng Server Core hay các bản cài đặt đầy đủ của Windows Server 2008 R2.Cần nhớ rằng một số Role và Feature trên Windows Server 2003 có thể được quản lý từ xa bằng RSAT của Windows 7, có nghĩa là chúng ta có thể sử dụng một số công cụ như Users và Computers trong Active Directory, những công cụ quản lý DHCP hay DNS, …, tuy nhiên không phải mọi công cụ sẽ làm việc trong Windows Server 2003, cho dù nếu một công cụ có thể làm việc thì một chức năng nào đó có thể sẽ không có tác dụng. Do đó, để quản lý mạng Windows Server 2003, chúng ta có thể sử dụng máy trạm Windows XP, hoặc RDP để kết nối tới những máy chủ ở xa và trực tiếp quản lý chúng.Tải Administration Tools Pack cho Windows Server 2003 SP1 tại đây.
Tải Administration Tools Pack cho Windows Server 2003 SP2 tại đây.
Chúng ta có thể cài đặt bản RSAT dành cho Windows 7 trên những máy tính đang sử dụng bản Windows 7 Enterprise, Professional, và Ultimate. Đặc biệt chúng có thể vận hành trên cả hai phiên bản Windows 7 nền tảng x86 và x64. Sau đó những máy tính Windows 7 này có thể được sử dụng để quản lý các Role và Feature của Server Core, Windows Server 2008 và Windows Server 2008 R2.
Trong bản RSAT dành cho Windows 7 tích hợp rất nhiều công cụ, bao gồm: Server Manager, Active Directory Certificate Services (AD CS) Tools, Active Directory Domain Services (AD DS) Tools, Active Directory Lightweight Directory Services (AD LDS) Tools, DHCP Server Tools, DNS Server Tools, File Services Tools, Hyper-V Tools, Terminal Services Tools, BitLocker Password Recovery Viewer, Failover Clustering Tools, Group Policy Management Tools, Network Load Balancing Tools, SMTP Server Tools, Storage Explorer Tools, Storage Manager for SANs Tools, Windows System Resource Manager Tools.
Tải bản RSAT dành cho Windows 7 tại các liên kết sau:
Click vào đây để tải bản RSAT 64 bit (222.1MB).
Click vào đây để tải bản RSAT 32 bit (215.1MB).
Lưu ý:
Khi lựa chọn một trong hai phiên bản này bạn sẽ phải căn cứ trên phiên bản hệ điều hành mà máy trạm Windows 7 đang sử dụng, không phải căn cứ theo phiên bản hệ điều hành của máy chủ.
Hai bản này dành cho phiên bản Windows 7 RTM, các phiên bản Windows RC cỡ nhỏ không phù hợp.
Cài đặt RSAT vào máy trạm Windows 7
Sau khi hoàn thành tải một trong hai bản 32 bit và 64 bit, chúng ta sẽ tiến hành cài đặt RSAT vào hệ thống Windows 7 muồn sử dụng để quản lý máy chủ từ xa.
Lưu ý: Nếu muốn sử dụng RDP để quản lsy máy chủ, chúng ta không cần phải cài đặt thêm công cụ bổ sung nào. RSAT sẽ cho phép kết nối tới các máy chủ trên mạng như thể chúng ta đang sử dụng một trong những công cụ của một máy chủ nào đó, đồng thời cho phép chúng ta thực hiện mọi tác vụ quản lý trong mạng.
Quan trọng: RSAT sử dụng các kết nối mạng cục bộ, trong đa số trường hợp sẽ sử dụng giao thức RPC, ngoài ra cũng có trường hợp sử dụng bổ sung nhiều giao thức và nhiều cài đặt Firewall. Thông thường chúng ta sẽ phải thay đổi cấu hình trên Firewall khi sử dụng giao thức này. Do đó, nếu máy trạm Windows 7 được sử dụng để quản lý các máy chủ bên trong mạng LAN vật lý tương tự, có thể chúng ta sẽ không gặp phải sự cố khi kết nối tới những máy chủ này và quản lý chúng. Tuy nhiên, nếu máy trạm Windows 7 được sử dụng để quản lý những máy chủ này không thuộc mạng LAN vật lý, thì có thể chúng ta sẽ không kết nối được tới những máy chủ này qua kết nối WAN và qua Firewall. Trong trường hợp đó, quản trị viên thường sử dụng kết nối RDP để kết nối tới máy chủ, hoặc kết nối VPN hay SSL-VPN để kết nối tới mạng.
Để có thể cài đặt chúng ta phải là thành viên của nhóm quản trị trên máy tính muốn cài đặt RSAT vào, hay phải được đăng nhập vào hệ thống đó sử dụng công cụ quản trị tích hợp.
Thực hiện các thao tác sau:
1. Click đúp vào file tải về để khởi chạy Remote Server Administration Tools for Windows 7 Setup Wizard. Sau đó thực hiện thao các bước trên Wizard này để hoàn thành cài đặt.
2. Sau khi hoàn thành cài đặt, vào menu Start | Control Panel |Programs. Trong vùng Programs and Features, click vào liên kết Turn Windows features on or off như trong hình 1.
Nếu nhận được thông báo từ User Account Control yêu cầu mở hộp thoại Windows Features, click Continue.
3. Trong hộp thoại Windows Features, mở rộng node Remote Server Administration Tools, rồi lựa chọn những công cụ quản trị từ xa muốn cài đặt. Thực hiện xong nhấn OK.Nếu menu Start không hiển thị shortcut Administration Tools chúng ta cần phải thiết lập một số cấu hình bổ sung:
Phải chuột lên nút Start, chọn Properties.
Trên tab Start Menu, click Customize.
Trong hộp thoại Customize Start Menu, tìm đến mục System Administrative Tools, rồi lựa chọn tùy chọn Display on the All Programs menu and the Start menu. Sau đó nhấn OK, và shortcut của những snap-in được RSAT cài đặt đã được bổ sung vào Administrative Tools trên menu Start (hình 3).
Cài đặt lại hoặc gỡ bỏ một công cụ trong RSAT
Nếu muốn cài đặt lại một công cụ đã bị gỡ bỏ, hay cài đặt một công cụ chưa cài đặt, hoặc nếu muốn gỡ bỏ một công cụ không sử dụng đến trong nhóm công cụ này, chúng ta chỉ cần thực hiện các thao tác sau:
1. Vào menu Start | Control Panel | Programs. Trong vùng Programs and Features, click vào liên kết Turn Windows features on or off.
2. Trong hộp thoại Windows Features, mở rộng node Remote Server Administration Tools.
3. Lựa chọn hộp chọn phía trước những công cụ hiện chưa được cài đặt để cài đặt, hoặc hủy chọn hộp chọn của những công cụ đã được cài đặt để gỡ bỏ. Lựa chọn xong nhấn OK.
Gỡ bỏ RSAT khỏi máy tính Windows 7
Để có thể gỡ bỏ RSAT chúng ta phải là thành viên của nhóm quản trị, hoặc đang nhập vào hệ thống bằng tài khoản quản trị mặc định.
Chúng ta có thể gỡ bỏ hoàn toàn RSAT ra khỏi máy tính sử dụng tiện ích Uninstall a program trong Control Panel.
1. Vào menu Start | Control Panel rồi click vào Uninstall a program trong vùng Programs.
2. Click vào liên kết View installed updates trong bảng bên trái.
3. Lựa chọn mục Update for Microsoft Windows (958830) rồi click vào nút Uninstall như trong hình 6.
Cho tới Windows 7, Microsoft đã thiếu một giải pháp backup và restore hoàn tất. Giờ đây trong phiên bản mới này, Microsoft sẽ cung cấp cho người dùng một chương trình backup có thể backup các file và các image hệ thống tại cùng một thời điểm. Trong phần 1 của loạt bài hai phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về tính năng Backup và Restore của Windows 7 so với hai phiên bản trước của hệ điều hành Windows này, thêm vào đó là cách sử dụng Backup và cách xử lý với các thông báo lỗi.
Những điểm khác trong Backup và Restore của Windows 7Mục tiêu của Microsoft đối với tính năng Backup và Restore của Windows 7 là cung cấp các dịch vụ backup file và image cho người dùng trên các ổ cứng ngoài, các ổ đĩa DVD cho phép ghi/đọc, và những chia sẻ mạng mà không cần dùng đến các giải pháp của các nhóm thứ ba. Không giống như Windows Vista, Windows 7 sử dụng một hoạt động backup riêng để thực hiện cho việc backup file và image, tất cả các phiên bản của Windows 7 đều hỗ trợ tính năng tạo backup cho file và image này. Cũng không giống như Windows XP, Windows 7 hỗ trợ việc khôi phục thảm họa mà không cần cài đặt lại Windows.Bắt đầu với Backup của Windows 7Trước khi có thể backup hệ thống và các file của mình bằng Windows 7 Backup, bạn phải mở Control Panel và thực hiện một trong các mục sau:
Trong mục System and Security, chọn Back Up Your Computer.
Từ khung nhìn biểu tượng Large hoặc Small, kích Backup and Restore.
Hộp thoại Backup and Restore mở ra:
Panel bên phải được sử dụng cho việc cấu hình và bắt đầu Windows Backup và Windows Restore, phần panel phía trái được sử dụng để tạo image hệ thống và tạo đĩa sửa chữa hệ thống.Windows 7 Backup được thiết kế để sử dụng các tính năng nâng cao của định dạng NTFS, hệ thống file mặc định đã được sử dụng trong Windows XP, Vista và Windows 7. Khi sử dụng ổ đĩa đã được định dạng NTFS làm ổ mục tiêu cho backup, lúc đó bạn có thể tạo các backup lịch trình để ghi các thay đổi đối với image hệ thống và các thay đổi đối với các file riêng lẻ. Thêm vào đó Windows 7 Backup chỉ backup các ổ đĩa có định dạng NTFS.
Cấu hình và chạy Windows 7 BackupTrước khi thực hiện một backup với Windows 7, bạn phải cấu hình chương trình backup:
Kích Set Up Backup để cấu hình backup.
Trong hộp thoại “Select Where You Want to Save Your Backup”, chọn một vị trí mà bạn muốn lưu backup. Lưu ý rằng bạn có thể lưu backup của mình vào ổ DVD, ổ cứng ngoài hoặc ổ cứng trong. Tất nhất là các bạn nên sử dụng một ổ đĩa ngoài có định dạng NTFS với tối thiểu không gian trống cho image hệ thống hiện hành.
Mẹo: Nếu bạn vẫn chưa kết nối ổ cứng ngoài, hãy kết nối nó và thực hiện hành động Refresh để quét lại các ổ đĩa backup có thể (xem hình 3).
Sau khi chọn ổ đĩa, kích Next để tiếp tục (xem trong hình 3).
Lưu ý: Nếu bạn thích lưu backup của mình vào ổ đĩa mạng, hãy xem phần “Chia sẻ trên mạng” ở bên dưới.
Trong hộp thoại What Do You Want to Back Up? (xem trong hình 4), sử dụng tùy chọn mặc định Let Windows Choose (tùy chọn được sử dụng trong ví dụ này) nếu bạn muốn backup các file dữ liệu trong các thư viện, các thư mục Windows mặc định, desktop và tạo image hệ thống. Chọn Let Me Choose để bạn tự chọn các thư viện và thư mục muốn backup và có tạo image hệ thống hay không. Với sự lựa chọn của bạn, những gì bạn chọn để backup vẫn sẽ được backup theo cơ sở thông thường.
Kích Next để tiếp tục.
Xem lại các thiết lập backup của bạn (xem hình 5).
Kích Save Settings Và Run Backup để bắt đầu quá trình backup.
Một thanh bar tiến trình sẽ được hiển thị trong suốt quá trình backup (hình 6).
Đồ thị dung lượng sẽ hiển thị không gian còn lại trên ổ đĩa backup.
Kích View Details để xem trạng thái hiện hành của backup.
Hộp thoại View Details (hình 7) chỉ thị thời điểm backup hoàn tất. Kích Close.
Sau khi backup lần đầu hoàn tất, hộp thoại Backup and Restore sẽ liệt kê các thông tin về backup cuối cùng và backup được lên lịch trình kế tiếp (hình 8).
Thay đổi lịch trình backup Mặc định, Backup and Restore sẽ thực hiện các backup theo lịch trình vào 7h chiều Chủ nhật hàng tuần. Nếu bạn muốn thay đổi lịch trình này, kích Change Schedule trong hộp thoại Review Your Backups Settings (xem hình 5) hoặc Change Settings trong hộp thoại Backup and Restore (xem hình và thực hiện một số thao tác để điều hướng đến hộp thoại Review your Backup Settings (hình 9).
Lựa chọn tần suất có Weekly (mặc định), Daily, và Monthly. Bạn cũng có thể chọn bất cứ ngày nào trong tuần và giờ nào trong ngày. Nếu thích chạy backup chỉ khi bạn chạy nó, hãy xóa hộp kiểm để hủy bỏ backup theo lịch trình.Chọn thời điểm máy tính sẽ chạy, location cho backup phải sẵn sàng và máy tính không ở trạng thái sử dụng và các việc khác. Kích OK để lưu các thay đổi và trở về hộp thoại backup.Sử dụng tùy chọn “Let Me Choose”Nếu bạn đã chọn Let Me Choose trong bước 4 thì bạn sẽ thấy một hộp thoại giống như hộp thoại thể hiện trong hình 10. Dữ liệu cho người dùng vừa được tạo và các thư viện của người dùng hiện hành đều được backup, tuy nhiên không có image hệ thống. Để backup các vị trí khác, bạn hãy mở rộng các vị trí và kích vào các hộp kiểm trống. Để bỏ qua các vị trí đã được chọn, hãy xóa các hộp kiểm. Phần “Possible Options” trong hình 10 thể hiện cho bạn cách quá trình này làm việc như thế nào.
Khi bạn kích Next để tiếp tục, các ổ đĩa, thư mục, thư viện mà bạn đã chọn sẽ được liệt kê trong bước 6, cùng với đó là lựa chọn bạn có muốn tạo một image hệ thống hay không.
Các tùy chọn backup cho mạngCác phiên bản Starter, Home Basic và Home Premium của Windows 7 chỉ hỗ trợ việc backup cho các ổ đĩa nội bộ, tuy nhiên các phiên bản Professional, Ultimate và Enterprise ngoài cho phép bạn backup nội bộ chúng còn cho phép bạn backup các vị trí mạng. Để backup đến một vị trí nào đó trong mạng, kích Save trong Network ở bước 2. Sau đó thực hiện theo các bước dưới đây:
Trong hộp thoại Select a Network Location (hình 11), nhập hoặc duyệt đến thư mục chia sẻ sẽ được sử dụng để lưu trữ backup.
Nhập vào các chứng chỉ để truy cập location mạng.
Nếu bạn có thể duyệt đến location mạng mà không cần đăng nhập vào một location từ xa, hãy nhập vào tên và mật khẩu mà bạn sử dụng để đăng nhập vào Windows. Nếu bạn phải nhập vào tên người dùng và mật khẩu khác để đăng nhập vào location từ xa, hãy nhập các chứng chỉ đó thay vì. Kích OK khi thực hiện xong.
Sau khi hệ thống thẩm định bạn có thể ghi vào location đó, nó sẽ xuất hiện trên danh sách các đích. Chọn nó (hình 12).
Để bắt đầu việc backup đến location mạng, kích Next để tiếp tục.
Khắc phục sự cố các thông báo lỗiTrong quá trình backup, bạn có thể thấy một loạt các thông báo lỗi. Đây là cách xử lý với chúng.“Other people on the network might be able to access your backup”“Những người trong mạng có thể truy cập backup của bạn”Bạn sẽ thấy thông báo này nếu chọn một location mạng không yêu cầu bạn đăng nhập vào tài nguyên, chẳng hạn như một location mạng được hosting trên một máy tính Windows XP đang thực hiện chia sẻ file mức đơn giản hoặc một location mạng được hosting trên một máy tính Windows Vista hoặc Windows 7 nhưng không yêu cầu mật khẩu để truy cập vào tài nguyên chia sẻ (hình 12).Nếu bạn quan tâm đến vấn đề bảo mật cho backup của mình, hãy vô hiệu hóa tính năng chia sẻ file đơn giản trên máy tính từ xa đang chạy Windows XP hoặc kích hoạt chế độ truy cập bằng mật khẩu trên hệ thống từ xa đang chạy Windows Vista hoặc Windows 7. Khi đó bạn cần phải thiết lập một tài khoản trên hệ thống từ xa để có thể sử dụng nhằm đăng nhập vào thư mục chia sẻ của hệ thống đó, cung cấp các tiêu chuẩn này khi bạn chọn thư mục làm location cho backup của mình.“A system image cannot be saved on this location” and “Other people might be able to access your backup on this location type”“Image của hệ thống không được lưu trên location này” và “Người dùng có thể truy cập vào backup của bạn theo kiểu location đó”Bạn sẽ thấy các thông báo này trong bước 2 của quá trình backup nếu chọn ổ cứng ngoài sử dụng hệ thống file FAT32 để lưu backup của mình hoặc nếu chọn ổ DVD.Bạn có thể xác định hệ thống file của ổ cứng bằng cách kích chuột phải vào biểu tượng của ổ cứng trong Computer Explorer và chọn Properties. Tab General (hình 13) sẽ hiển thị hệ thống file được sử dụng bởi ổ đĩa cũng như phần không gian trống còn lại. Kích OK để đóng hộp thoại.
Mặc dù bạn có thể tạo nhiệm vụ “Create a system image” trong phần panel bên trái để lưu một backup image tĩnh vào ổ đĩa sử dụng các phiên bản hệ thống file FAT hoặc vào ổ DVD, tuy nhiên bạn không thể tạo các backup lịch trình vào các ổ đĩa như vậy, và bạn cũng không thể khôi phục các file riêng lẻ từ image hệ thống. Để kích hoạt ổ cứng ngoài cho việc lưu các backup có lịch trình, bạn phải chuyển đổi hệ thống file của ổ đĩa thành NTFS.
Chuyển đổi sang định dạng NTFS bằng Convert.exeSau khi mở nhắc lệnh trong chế độ quản trị viên (Administrator), bạn có thể sử dụng lệnh dưới đây để chuyển đổi hệ thống file trên ổ đĩa lưu backup:
convert x: /fs:ntfs(Thay thế x: bằng ký tự ổ đĩa thực)
Khi được nhắc nhở, nhập vào nhãn của phân vùng hiện hành. Sau khi kiểm tra lỗi hệ thống file hiện hành của ổ đĩa, Convert.exe sẽ thay đổi hệ thống file thành NTFS. Hình 14 thể hiện quá trình chạy.
Mẹo: Convert.exe còn có các tùy chọn khác mà các bạn có thể tham khảo tại đây.Sau khi chuyển đổi sang NTFS, bạn có thể sử dụng ổ đĩa để lưu các backup được lịch trình.“This drive does not have enough space to store a system image”“Ổ đĩa này không đủ không gian trống cho việc lưu trữ image hệ thống”Bạn sẽ thấy thông báo này trong bước 2 nếu ổ đĩa được chọn không có lượng không gian trống bằng phần dữ liệu đang dùng trong ổ đĩa hệ thống của bạn (thông thường là ổ C. Chọn ổ đĩa cứng có dung lượng lớn hơn với dung lượng mà image hệ thống của bạn yêu cầu, hoặc nếu bạn đã sử dụng ổ đĩa này cho các backup, bạn có thể quản lý không gian được sử dụng bởi image backup và các backup file, từ đó giải phóng một số không gian cần thiết.Để quản lý không gian được sử dụng bởi backup, bạn có thể kích Manage Space trong hộp thoại Backup and Restore (tham khảo trong hình 6). Một cách khác là bạn có thể điều hướng đến location để lưu backup trong Computer Explorer (như thể hiện trong hình 15), kích chuột phải vào file Windows Backup (1), chọn Restore Options (2) và chọn Manage Space Used by This Backup (3).
Cửa sổ Manage Windows Backup Disk Space (hình 16) sẽ liệt kê location để lưu backup (1). Nó cũng có bảng tóm tắt (2) về việc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hướng dẫn sử dụng win 7-tập 1.doc