Sử dụng đường cong pv-Qv phân tích ổn định điện áp hệ thống điện 500kv Việt Nam

Đƣờng cong PV đƣợc vẽ một phần về phía hệ thống làm viêc ổn định, từ điểm làm

việc cơ bản đến điểm “mũi” tức là điểm hệ thống bắt đầu mất ổn định. Trục tung biểu diễn

điện áp trong hệ đơn vị tƣơng đối( pu). Trục hoành biểu diễn lƣợng công suất truyền trong

hệ thống đƣợc thêm vào( MW).

pdf10 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3634 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng đường cong pv-Qv phân tích ổn định điện áp hệ thống điện 500kv Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 120 SỬ DỤNG ĐƯỜNG CONG PV/QV PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP HỆ THỐNG ĐIỆN 500KV VIỆT NAM USING PV/QV CURVE TO ANALYSE VOLTAGE STABILITY OF VIETNAMESE 500KV POWER SYSTEM SVTH: Nguyễn Tùng Lâm, Trần Thị Hằng, Nguyễn Văn Nhật Lớp 05ĐHT, Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa GVHD: PGS.TS. Đinh Thành Việt Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa TÓM TẮT Bài báo này đề xuất cách phân tích ổn định điện áp hệ thống điện 500 kV Việt Nam bằng cách sử dụng công cụ đường cong PV, QV trong phần mềm chuyên dụng PowerWorld Simulator 13. Từ việc thiết lập các sự cố, ta vẽ được các đường cong PV, QV cho từng trường hợp. Dựa vào đó có thể xác định được các nút yếu về ổn định điện áp, các sự cố gây ảnh hưởng lớn đến ổn định điện áp. Trên cơ sở đó có các biện pháp cần thiết để cải thiện độ dự trữ ổn định điện áp tại các nút yếu. ABSTRACT This thesis propose the method for analyzing the voltage stability of 500kV power system in Viet Nam by using PV, QV curve in the professional software PowerWolrd Simulator 13. By setting up contingencies, we draw the PV, QV curve for each case. Based on this, weak bus that are related to the voltage stability and contingencies that a great deal affect the voltage stability can be defined. From all of these, there are necessary methods to improve the stable voltage storage at weak bus. 1. Đặt vấn đề Ổn định điện áp là khả năng duy trì điện áp tại tất cả các nút trong hệ thống nằm trong một phạm vi cho phép (tuỳ vào tính chất mỗi nút mà cho phép điện áp dao động trong những phạm vi khác nhau) ở điều kiện vận hành bình thƣờng hoặc sau các kích động. Hệ thống sẽ đi vào trạng thái không ổn định khi xuất hiện các kích động nhƣ tăng tải đột ngột hay thay đổi các điều kiện của mạng lƣới hệ thống, … Các thay đổi đó có thể làm cho quá trình giảm điện áp xảy ra và nặng nhất là có thể rơi vào tình trạng không thể điều khiển điện áp, gây ra sụp đổ điện áp. Nhân tố chính gây ra mất ổn định điện áp là hệ thống không có khả năng đáp ứng nhu cầu công suất phản kháng trong mạng. Các thông số có liên quan đến sụp đổ điện áp là dòng công suất tác dụng, công suất phản kháng cùng với điện dung, điện kháng của mạng lƣới truyền tải. Mất ổn định điện áp hay sụp đổ điện áp là sự cố nghiêm trọng trong vận hành hệ thống điện, làm mất điện trên một vùng hay trên cả diện rộng, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế, chính trị, xã hội. Trên thế giới đã ghi nhận đƣợc nhiều sự cố mất điện lớn do sụp đổ điện áp gây ra nhƣ tại Ý ngày 28/9/2003, Nam Thụy Điển và Đông Đan Mạch ngày 23/9/2003, phía Nam Luân Đôn ngày 28/8/2003, Phần Lan ngày 23/8/2003, Mỹ-Canada ngày 14/8/2003... Ổn định điện áp đã đƣợc quan tâm, nghiên cứu ở nhiều nƣớc trên thế giới. Ở Việt Nam cũng đã xảy ra các sự cố mất điện trên diện rộng vào các ngày 17/5/2005, 27/12/2006, 20/7/2007 và 04/9/2007. Theo ông Trần Viết Ngãi - Chủ tịch Hiệp Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 121 hội Đầu tƣ xây dựng năng lƣợng:” Với một nước đang phát triển như Việt Nam, khi ngành công nghiệp chiếm khoảng 49% tổng GDP cả nước, chỉ cần mất điện một giờ, mức thiệt hại cũng có thể vượt quá con số 1.000 tỉ đồng”. Do điện là yếu tố then chốt của sản xuất, nhiều nƣớc trên thế giới không còn tính toán thiệt hại do mất điện theo đơn vị giờ mà là đơn vị phút. Vì vậy, việc phân tích ổn định điện áp ở Việt Nam cần đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa và có những biện pháp để ngăn ngừa sụp đổ điện áp. 2. Đường cong PV, QV trong phân tích ổn định điện áp 2.1. Đường cong P-V Hình 1. Dạng đường cong P-V cơ bản Hình trên biểu diễn dạng tiêu biểu nhất của đƣờng cong P-V. Nó thể hiện sự thay đổi điện áp tại từng nút, đƣợc xem là một hàm của tổng công suất tác dụng truyền đến nút đó. Có thể thấy rằng tại điểm “mũi” của đƣờng cong P-V, điện áp sẽ giảm rất nhanh khi phụ tải tăng lên. Hệ thống sẽ bị sụp đổ điện áp nếu công suất vƣợt quá điểm “mũi” này, và điểm này đƣợc gọi là điểm giới hạn. Nhƣ vậy, đƣờng cong này có thể đƣợc sử dụng để xác định điểm làm việc giới hạn của hệ thống để không làm mất ổn định điện áp hoặc sụp đổ điện áp, từ đó xác định độ dự trữ ổn định dùng làm chỉ số để đánh giá sự ổn định điện áp của hệ thống. 2.2. Đường cong Q-V Sự ổn định điện áp đƣợc quyết định bởi sự thay đổi công suất tác dụng P và công suất phản kháng Q tác động nhƣ thế nào đến điện áp tại các nút. Tầm ảnh hƣởng của đƣờng đặc tính công suất phản kháng của phụ tải hay thiết bị bù đƣợc biểu diễn rõ ràng trong quan hệ đƣờng cong Q-V. Nó chỉ ra độ nhạy và biến thiên của nút điện áp đối với lƣợng công suất phản kháng bơm vào hoặc tiêu thụ. Để biểu diễn đƣờng cong QV, một máy phát tƣởng tƣợng đƣợc đặt tại nút phân Điện áp tới hạn 0 Hệ thống ổn định P(MW) Điểm tới hạn Hệ thống không ổn định Công suất tới hạn V(pu) Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 122 tích. Trục tung biểu diễn đầu ra của máy phát ảo (MVAr). Trục hoành biểu diễn điện áp tƣơng ứng trong đơn vị tƣơng đối( pu). Đƣờng cong QV xác định tải MVAr lớn nhất trƣớc khi sụp đổ điện áp. Điểm vận hành cơ bản đƣợc xác định tại giao điểm giữa trục hoành và đƣờng cong. Đây là điểm mà máy phát ảo phát công suất phản kháng 0MVAr. Khi vạch đƣờng cong đi xuống, nó thể hiện máy phát ảo phát công suất phản kháng MVAr giảm. Sự giảm này thể hiện sự tăng tải MVAr. Tại một điểm, giá trị MVAr của máy phát ảo sẽ ngừng giảm và chạm tới đáy của đƣờng cong. Điểm này thể hiện sự tăng lớn nhất của tải MVAr tại nút này. Bất kì tải MVAr nào cao hơn sẽ gây ra sụp đổ điện áp. Hình 2. Dạng đường cong Q-V điển hình 3. Sử dụng đường cong PV/ QV trong PowerWorld Simulator 13 để phân tích ổn định điện áp hệ thống điện 500kV Việt Nam Số liệu dùng trong việc phân tích ổn định điện áp lấy năm 2010. Các sự cố đƣợc xét ở đây là tất cả các contingency n-1 (mất 1 phần tử trong hệ thống nhƣ máy phát, máy biến áp, đƣờng dây), một số contingency n-2 quan trọng (mất 2 phần tử trong hệ thống), sự cố mất 1 nút 500kV. 3.1. Sử dụng đường cong PV Đƣờng cong PV đƣợc vẽ một phần về phía hệ thống làm viêc ổn định, từ điểm làm việc cơ bản đến điểm “mũi” tức là điểm hệ thống bắt đầu mất ổn định. Trục tung biểu diễn điện áp trong hệ đơn vị tƣơng đối( pu). Trục hoành biểu diễn lƣợng công suất truyền trong hệ thống đƣợc thêm vào( MW). Đầu tiên xác định nguồn nhận và nguồn phát trong hệ thống 0 dQ dV Điểm tới hạn Q(Var) V(pu) 0 HT ổn định HT không ổn định Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 123 - Nguồn phát: Hình 3 - Nguồn nhận: Hình 4 Lúc vận hành bình thƣờng, lƣợng công suất truyền tải trong hệ thống điện Việt Nam là 13742 MW. Ở trƣờng hợp cơ bản, khi lƣợng công suất tác dụng truyền trong hệ thống tăng lên 1100MW thì đƣờng cong PV chạm “mũi”, tức là hệ thống mất ổn định điện áp. Xét thêm các trƣờng hợp sự cố để biết trong trƣờng hợp nào thì độ dự trữ công suất tác dụng giảm nhiều nhất. Xét sự cố mất 1 đƣờng dây 500kV, khi đứt 1 đƣờng dây PLEIKU – ĐAKNÔNG hoặc DI LINH – TÂN ĐỊNH thì độ dự trữ công suất tác dụng giảm xuống rất thấp. Cụ thể, đứt 1 đƣờng dây PLEIKU – ĐAKNÔNG, khi lƣợng công suất tác dụng truyền trong hệ Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 124 thống tăng lên 262MW thì hệ thống mất ổn định điện áp; còn đứt 1 đƣờng dây DI LINH – TÂN ĐỊNH, khi lƣợng công suất tác dụng truyền trong hệ thống tăng lên 525MW thì hệ thống mất ổn định điện áp. Vì vậy, lúc xảy ra các sự cố trên, hệ thống tiến gần hơn đến điểm “mũi”, dễ gây ra sụp đổ điện áp. Đƣờng cong PV tại một số nút: Hình 5 Xét sự cố mất 1 nút, ngoài 2 trƣờng hợp mất nút HÀ TĨNH và PHÚ MỸ làm hệ thống mất ổn định thì khi mất một trong các nút THƢỜNG TÍN, PHÚ LÂM, ĐAKNONG, NHÀ BÈ thì độ dự trữ công suất tác dụng tại các nút cũng giảm xuống thấp, lƣợng công suất tác dụng truyền đi trong hệ thống đƣợc tăng lên để PV chạm tới giới hạn ổn định tƣơng ứng là 437MW, 37MW, 237MW, 512MW. Đặc biệt chú ý khi mất nút PHÚ LÂM, lƣợng dự trữ công suất tác dụng rất thấp chỉ còn 37MW. Xét sự cố mất 2 tổ máy phát, độ dự trữ công suất tác dụng giảm xuống thấp nhất ở trƣờng hợp mất 2 tổ máy phát Phú Mỹ, khi đó độ dự trữ công suất tác dụng chỉ còn 812MW. PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007 base case: HATINH (2000) L_03512DNO_PL_1-04419PL_PK_1C1: HATINH (2000) L_04022DL_TDINH-04129TD_DLINHC1: HATINH (2000) Nominal Shift 1,0005000 P U V o lt 1.012 1.01 1.008 1.006 1.004 1.002 1 0.998 PWSIM V13 ptimal Power Flow (OPF), Security onstrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er ( imAuto); Build September 24, 2007 base case: SONLA (1200) L_03512DNO_PL_1-04419PL_PK_1C1: SONLA (1200) L_04 22DL_TDINH-04129TD_DLINHC1: SONLA (1200) Nominal Shift 1,0005000 P U V o lt 0.989 0.988 0.987 0.986 0.985 0.984 0.983 0.982 PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007 base case: PHULAM (4400) L_03512DNO_PL_1-04419PL_PK_1C1: PHULAM (4400) L_04022DL_TDINH-04129TD_DLINHC1: PHULAM (4400) Nominal Shift 1,0005000 P U V o lt 0.965 0.96 0.955 0.95 0.945 0.94 PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (Si Auto); Build September 24, 2007 base case: PHUMY (4650) L_03512DNO_P 1-04419PL_PK_1C1: PHUMY (4650) L_04022DL_TDINH-04129TD_DLINHC1: PHUMY (4650) Nominal Shift 1,0005000 P U V ol t 0.975 0.97 0.965 0.96 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 125 Hình 6 Hình 7 Xét sự cố đứt 2 đƣờng dây, độ dự trữ công suất tác dụng giảm xuống thấp, cụ thể ở các trƣờng hợp nhƣ sau: SỰ CỐ 2 ĐƯỜNG DÂY LƯỢNG CSTD TĂNG LÊN TỐI ĐA (MW) HÒA BÌNH-NHO QUAN; TÂN ĐỊNH-DILINH 622.49 THƢỜNG TÍN- QUẢNG NINH; TÂN ĐỊNH-DILINH 622.49 PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007 base case: DANANG (3100) B_01450TH_TIN: DANANG (3100) B_04400PHULAM: DANANG (3100) B_03500DAKNONG: DANANG (3100) B_04450NHABE: DANANG (3100) Nominal Shift 1,0008006004002000 PU Vo lt 1.02 1.015 1.01 1.005 1 PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007 base case: HOABINH (1800) B_01450TH_TIN: HOABINH (1800) B_04400PHULAM: HOABINH (1800) B_03500DAKNONG: HOABINH (1800) B_04450NHABE: HOABINH (1800) Nominal Shift 1,0008006004002000 PU Vo lt 0.982 .98 0.978 0.976 0.974 0.972 0.97 0.968 PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007 base case: PLEIKU (3300) 2 to may PHUMY: PLEIKU (3300) Nominal Shift 1,0005000 PU V ol t 1.01 1.008 1.006 1.004 1.002 1 PWSIM V13 Optimal Power Flow ( ), ecurity Constrained OPF (SCOPF), Av ailable ransf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007 base case: NHABE (4450) 2 to may PH MY: NHABE (4450) Nominal Shift 1,0005000 P U V ol t 0.97 0.965 0.96 0.955 0.95 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 126 PLEIKU-YALY; TÂN ĐỊNH-DILINH 599.99 NHO QUAN- HÀ TĨNH; TÂN ĐỊNH-DILINH 587.49 TÂN ĐỊNH-DILINH ; PHÚ LÂM-NHÀ BÈ 574.99 TÂN ĐỊNH-DILINH ; TÂN ĐỊNH-SÔNG MÂY 564.99 HÀ TĨNH-ĐÀ NẴNG; TÂN ĐỊNH-DILINH 542.49 TÂN ĐỊNH-DILINH ; NHÀ BÈ-PHÚ MỸ 529.99 TÂN ĐỊNH-DILINH ; PHÚ LÂM-Ô MÔN 529.99 TÂN ĐỊNH-DILINH ; SÔNG MÂY-PHÚ MỸ 519.99 ĐÀ NẴNG-DỐC SỎI; TÂN ĐỊNH-DILINH 494.99 THƢỜNG TÍN-NHO QUAN; TÂN ĐỊNH-DILINH 482.49 TÂN ĐỊNH-DILINH ; NHÀ BÈ-Ô MÔN 469.99 DỐC SỎI-PLEIKU; TÂN ĐỊNH-DILINH 459.99 THƢỜNG TÍN-NHO QUAN; ĐAKNÔNG-PLEIKU 449.99 ĐAKNÔNG-PLEIKU; NHÀ BÈ-PHÚ MỸ 424.99 DI LINH-PLEIKU; TÂN ĐỊNH-DILINH 400 HÒA BÌNH-NHO QUAN; ĐAKNÔNG-PLEIKU 387.5 PLEIKU-YALY; ĐAKNÔNG-PLEIKU 325 ĐAKNÔNG-PLEIKU; TÂN ĐỊNH-SÔNG MÂY 300 THƢỜNG TÍN- QUẢNG NINH; ĐAKNÔNG-PLEIKU 300 ĐÀ NẴNG-DỐC SỎI; ĐAKNÔNG-PLEIKU 290 SƠN LA-NHO QUAN; ĐAKNÔNG-PLEIKU 280 ĐAKNÔNG-PLEIKU; SÔNG MÂY-PHÚ MỸ 267.5 NHO QUAN-HÀ TĨNH; ĐAKNÔNG-PLEIKU 257.5 PLEIKU-DỐC SỎI; ĐAKNÔNG-PLEIKU 245 DỐC SỎI-ĐÀ NẴNG; ĐAKNÔNG-PLEIKU 235 ĐAKNÔNG-PLEIKU; PHÚ LÂM-Ô MÔN 222.5 ĐAKNÔNG-PLEIKU; PHÚ LÂM-NHÀ BÈ 185 HÀ TĨNH-ĐÀ NẴNG; ĐAKNÔNG-PLEIKU 175 ĐAKNÔNG-PLEIKU; TÂN ĐỊNH-DI LINH 162.5 ĐAKNÔNG-PLEIKU; NHÀ BÈ-Ô MÔN 162.5 Bảng 1 Đây là sự cố nặng nên tại nhiều trƣờng hợp, độ dự trữ công suất tác dụng giảm xuống thấp. 3.2. Sử dụng đường cong QV Nút có độ ổn định càng cao khi độ dự trữ công suất phản kháng càng lớn, tức là có trị tuyệt đối Qmin của đƣờng cong QV càng lớn và ngƣợc lại. Xét trƣờng hợp cơ bản, sau khi phân tích thu đƣợc Qmin tại mỗi nút, kết quả thể hiện qua đồ thị: Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 127 Hình 8 Các nút 500kV có độ dự trữ công suất phản kháng bé nhất là HÀ TĨNH, SƠN LA, PITOONG; có độ dự trữ công suất phản kháng lớn nhất là YALY, PLEIKU. Xét tại từng nút các sự cố N-1( mất 1 tổ máy phát, 1 đƣờng dây, 1 máy biến áp, tăng tải), N-2( mất 2 tổ máy phát, 2 đƣờng dây, 2 máy biến áp), mất 1 nút. Sau đó, tại từng trƣờng hợp, tìm sự cố có độ dự trữ công suất phản kháng bé nhất ở mỗi nút. Kết quả thu đƣợc thể hiện trong bảng sau: NÚT BASE CASE SỰ CỐ N-1 SỰ CỐ N-2 MẤT NÚT SỐ TÊN MBA MÁY PHÁT ĐƯƠN G DÂY TĂNG TẢI 50% 2 ĐƯỜN G DÂY 2 MF 2 MBA 1150 PITOONG -1052.9 -1021.66 -939.9 -651.29 -1052.9 -485.58 -825.11 -897.55 -405.49 1200 SONLA -1051.94 -1020.42 -939.44 -654.28 -1051.94 -444.54 -824.82 -897.77 -403.85 1450 TH_TIN -1235.69 -1169.33 -1016.28 -673.54 -1234.92 -581.27 -1691 -1135.07 -425.42 1600 Q_NINH -1152.4 -1079.86 -963.78 -671.67 -1150.98 -459.5 -883.44 -1009.13 -419.66 1800 HOABINH -1300.99 -1230.46 -1089.72 -979.12 -1300.92 -697.04 -946.39 -1048.69 -485.37 1850 NHO_QUA N -1308.54 -1286.49 -1148.95 -864.34 -1308.18 -440.9 -1463.86 -1320.22 -998.7 2000 HATINH -906.07 -778.98 -796.34 -515.51 -903.87 -213.88 -704.99 -740.53 -654.57 3100 DANANG -1937.28 -1655.36 -1665.64 -1398.02 -1774.78 -751.06 -1824.31 -1623.74 -904.14 3150 DOCSOI -1760.34 -1674.35 -1726.71 -1203.63 -1754.92 -187.38 -1652.97 -1652.9 -850.38 3300 PLEIKU -2059.65 -1962.48 -1770.61 -1510.61 -1948.51 -1270 -1607.48 -1726.44 -1368.4 3400 YALI -2009.37 -1917.57 -1759.31 -1554.24 -1913.02 -1243 -1558.51 -1713.49 -1390.6 3500 DAKNONG -1551.85 -1457.72 -1367.69 -977.82 -1519.47 -871,75 -1466.56 -1284.77 -816.69 4020 DI_LINH -1730.61 -1587.62 -1515.14 -891.17 -1584.22 -298.94 -1435.07 -1542.86 -898.1 4100 TAN_DINH -1547.49 -1429.67 -1260.37 -738.25 -1447.85 -596.93 -1092.78 -1263.56 -786 4200 SONG_MA Y -1477.33 -1369.15 -1217.35 -746.58 -1363.19 -637.95 -1053.21 -1171.32 -507.53 4400 PHULAM -1485.52 -1390.45 -1208.29 -790.04 -1349.41 -659.33 -1226.76 -1162.15 -574.11 4450 NHABE -1488.55 -1333.4 -1189.46 -808.22 -1360.1 -687.76 -1029.24 -1137.71 -579.42 4650 PHUMY -1448.89 -1344.32 -1186.19 -751.11 -1361.53 -678.46 -1181.82 -1118.36 -542.5 4750 OMON -1244.44 -1197.42 -1089 -740.96 -1174.4 -636.61 -937.69 -1020.2 -569.25 Bảng 2 Sự cố mất 1 nút là sự cố nặng, ở sự cố này độ dự trữ công suất phản kháng tại tất cả các nút đều giảm xuống thấp. Đặc biệt khi mất nút HÀ TĨNH hoặc PHÚ MỸ, bài toán Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 128 phân bố công suất sẽ không giải đƣợc. Ở sự cố mất 2 đƣờng dây, có trƣờng hợp độ dự trữ công suất phản kháng tại các nút HÀ TĨNH, DI LINH, DỐC SỎI giảm xuống rất thấp, cụ thể nhƣ sau: Nút Sự cố đứt 2 đường dây Qmin HÀ TĨNH Nho Quan-Hà Tĩnh; Hà Tĩnh-Đà Nẵng -213,88 DI LINH Pleiku-Di Linh; Di Linh-Tân Định -298,94 DỐC SỎI Đà Nẵng-Dốc Sỏi; Dốc Sỏi-Pleiku -187,38 Bảng 3 Nhận thấy rằng các nút HÀ TĨNH, PITOONG, SƠN LA luôn có độ dự trữ công suất phản kháng bé nhất, vì vậy khi phân tích ổn định điện áp trong hệ thống điện Việt Nam thì đây là các nút yếu, dễ mất ổn định điện áp nhất. Các nút PLEIKU, YALY là các nút có độ dự trữ công suất phản kháng lớn. Hình 9. Đường cong QV nút HÀ TĨNH trường hợp cơ bản và một số trường hợp sự cố Kết luận Ổn định điện áp là một vấn đề quan trọng cần đƣợc quan tâm trong vận hành hệ thống điện. Sử dụng đƣờng cong PV, QV ta có thể tìm đƣợc các nút yếu về ổn định điện áp trong hệ thống, xác định đƣợc các sự cố dễ gây ra sụp đổ điện áp. Từ đó có đƣợc các biện pháp cần thiết để tăng độ dự trữ ổn định điện áp tại các nút đó nhƣ đặt các thiết bị bù tại các nút… Hệ thống 500kV của Việt Nam vẫn đảm bảo về ổn định điện áp, song vẫn còn **BUS** 2000 (HATINH _500.0),**CASE** BASECASE PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007 Voltage (V) 1.11.081.061.041.0210.980.960.94 Q _s yn c (M VR ) 1,000 500 0 -500 **BUS** 2000 (HATINH _500.0),**CASE** G_52010PMY_1_G1U1 PWSIM V13 Optimal Pow r Flow (OPF), S curity Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV C rv es (PVQV), Auto ation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007 Voltage (V) 1.11.08.061.041.021.980.960.94 Q _s yn c (M VR ) 1,000 500 0 -500 **BUS** 2000 (HATINH _500.0),**CASE** L_02012HT_DN_1-03119DN_HT_1C1 PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007 Voltage (V) 1.11.081.061.041.0210.980.960.94 Q _s yn c (M VR ) 1,000 500 0 -500 **BUS** 20 0 (H TINH _500.0),**CASE** HOABINH+ HAIPHONG PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), S curity Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Cap bility (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Auto ation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007 Voltage (V) 1.11.081.061.041.0210.980.964 Q _s yn c (M VR ) 1,000 500 0 -500 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 129 tồn tại một số nút yếu nhƣ HÀ TĨNH, PITOONG, SƠN LA, và một số sự cố có thể gây ảnh hƣởng lớn đến độ dự trữ ổn định điện áp nhƣ đã trình bày ở trên. Trong tƣơng lai cần xem xét đến vấn đề này để bảo đảm vận hành hệ thống ngày một tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] P. Kundur (1994), Power System Stability and Control, McGraw Hill, New York. [2] Operation Group Report, “Operation report on May 2005, December 2006 and September 2007”, National Load Dispatch Center – EVN, Việt Nam. [3] PGS.TS Đinh Thành Việt, PGS.TS Ngô Văn Dƣỡng, Lê Hữu Hùng, “Khảo sát quan hệ công suất tác dụng tại nút phụ tải để đánh giá giới hạn ổn định điện áp”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng( 2007). [4] PGS.TS Đinh Thành Việt, Lê Hữu Hùng, “Vietnamese 500kV Power System and Recent Blackouts” ( conference paper accepted to 2008 IEEE Power Engineering Society General Meeting, Pittsburgh, PA, USA, July 20-24, 2008). [5] Thiệt hại do thiếu điện:Thống kê không kể xiết”, Trần Thủy, 16/06/2005.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfSử dụng đường cong pv-qv phân tích ổn định điện áp hệ thống điện 500kv việt nam.pdf
Tài liệu liên quan