Sử dụng Photoshop CS5 - Những điều cơ bản về layer

TẠOMỘTTẬPHỢPLAYER

Bạncóthểtạomộttậphợpchứacáclayer (giốngnhưtạomộtFolder), cáclayer nàycócùng

mụcdíchvàcùngtínhchất. Mụcđíchgiúpcácbạndễdàngquảnlýcácfile ảnhphứctạp, cóquá

nhiềulayer.

1. Trong bảng layer, nhấp nút menu và chọn New Group.

2. Trong HT New Group, đặt tên là Conf Info và nhấp nút OK.

3. Trong bảng layer, tập hợp layer Conf Info xuất hiện trên layer Background.

Thêm các layer văn bản vào file ảnh đã Flatten:

1. Chọn công cụHorizontal Type, chọn font Garamond, kiểu font Italic, size 24.

2. Nhấp Ô màu Set The Text Color chọn R=255, B=255, G=0, nhấp OK đểđóng HT lại.

3. Mặc định đang chọn Crips trong hộp danh sách Aliasing Method và tùy chọn Center.

pdf36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7842 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sử dụng Photoshop CS5 - Những điều cơ bản về layer, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng suốt) đối với layer Doorway. 2. Bên trái hộp nhập Opacity là hộp danh sách Blending Mode, nhấp xổ xuống hiện ra danh sách phối trộn màu. Thay đổi độ mờ đục Opacity là 90% và chọn Phối trộn màu Liminosity. 3. Lưu lại file này để thực tập tiếp bài sau: Menu File | Save As | Vào Desktop, nhấp lên Folder Lesson05, File Name nhập Start05A và chọn định dạng mặc định psd | Nhấp nút Save. 12 10.LIÊN KẾT LAYER Liên kết 2 hoặc nhiều Layers lại với nhau. Với các Layers đã được liên kết, bạn có thể di chuyển và biến đổi chúng một cách đồng thời, trong khi vẫn duy trì vị trí tương đối cho các phần ảnh trên các layers đã liên kết. Bạn sẽ liên kết 2 layers Door và Doorway, di chuyển và định lại kích thước cho chúng. 1. Chọn công cụ Move, nhấp chọn layer Door, rê cánh cửa sao cho biên bên trái của cánh cửa khớp với bên phải của vòm cổng. 2. Giữ phím Ctrl và nhấp chọn layer Doorway | Nhấp công cụ Lock All (hình ống khóa) | Bạn đã liên kết 2 layer này thành một | Rê cánh cửa và vòm sao cho góc dưới của nó trùng với góc dưới trái của cửa sổ ảnh. 3. Vào Menu Edit| Free Transform, một hộp bao xuất hiện xung quanh toàn bộ phần ảnh của các layer đã liên kết. Giữ Shift và rê handle góc phải trên qua phải để tăng đồi thời kích thước Door và 13 Doorway. Nếu cần, bạn đặt con trỏ trong hộp bao và rê chỉnh lại vị trí cho cả 2 đối tượng. Nhấp Phím Enter để áp dụng biến đổi. Hộp bao biến mất. Bạn lưu thya đổi vừa làm bằng cách nhấp phím Ctrl+S. 11.TÔ MÀU CHUYỂN GRADIENT CHO LAYER Bạn sẽ tạo một layer mới, không có ảnh trên đó. Sau đó , đưa vào layer này một hiệu ứng chuyển dần từ một màu tới trong suốt. Hiệu ứng này sẽ ảnh hưởng đến của các layer bên dưới. 1. Nhấp chọn layer background, nhấp nút Create a new layer (hoặc vào Menu Layer| New), một layer mới xuất hiện có tên Layer 1 nằm giữa layer Doorway và Background. 2. Nhấp đúp lên layer 1, nhập tên mới Gradient và nhấp phím Enter. 3. Bạn tạo một màu chuyển cho layer mới. Màu chuyển Gradient là sự chuyển tiếp dần giửa 2 màu hoặc nhiều màu. Bạn cũng có thể điều chỉnh sự chuyển tiếp bằng công cụ Gradient. Nhấp công cụ Gradient (G). Nút Linear đang được chọn.Trên thanh tùy chọn, nhấp xổ xuống hiện ra danh sách, nhấp chọn Reset Gradients, hiện ra bảng màu, bạn chọn mẫu Foreground To Transparent, nhấp bên ngoài để đóng bộ chọn lại. 14 4. Mở bảng Swatches bằng cách vào Menu Window | Swatches, chọn màu tím trong bảng (Dark Violet Magenta). 5. Với layer Gradient đang được chọn trong bảng layers, rê con trỏ của công cụ Gradient từ phải sang trái đồng thời giữ phím Shift để giữ phương nằm ngang. Sự chuyển màu kéo dài suốt chiều ngang của ảnh, bắt đầu từ màu tím chuyển dần thành trong suốt và bạn có thể nhìn thấy vườn hoa . Màu chuyển đã che lấp một phần vườn hoa bên phải, bạn có thể làm cho nó trông thấy bằng cách áp dụng Opacity còn 60% cho layer Gradient 12.NHẬP VĂN BẢN Bạn sẽ nhập văn bản và xử lý văn bản. Văn bãn được nhập bằng công cụ Type và được đặt trên một layer riêng . Bạn có thể điều chỉnh văn bản đã nhập và áp dụng các hiệu ứng cho layer văn bản. 1. Nhấp chọn layer Statue. Nhấp 2. Nhấp nút Default Foreground and Bacground Color (hoặc nhấp phím D để trả về mặc định cho màu Foreground là màu đen và Background là màu trắng) để áp dụng màu mặc định.. 15 3. Trước đó bạn phải cài đặt UNIKEY, nhấp nút Show hidden Icons và nhấp đúp lên chữ V |  Chọn các tùy chọn sau khi cài đặt theo hình và nhấp nút Đóng. 4. Chọn công cụ Type và xác lập các tùy chọn: 16  Chọn Font Tahoma (chọn một trong 5 font là Arial – Tahoma – Times New Roman – Courrier – Verdana) để dễ dàng nhập dấu Tiếng Việt.  Chọn kiểu font là Regular trong hộp danh sách Font Style.  Nhập kích cở font 60 pt trong hộp Font Size.  Chọn kiểu anti-aliased là CRISP trong hộp danh sách Anti-Aloased Method.  Chọn tùy chọn Center để gióng hàng văn bản ngay giữa. 5. Nhấp vào góc trên bên trái cửa sổ file ảnh, nhập văn bản: Jardin, nhấp phím Enter, con trỏ đã xuống hàng, bạn nhập tiếp văn bản: 2000. Vab8 bản tự động thể hiện trong layer mới ở góc trên bên trái và cân đối vì bạn đã chọn Center. Chọn công cụ Move (M) và rê văn bản đặt giữa vòm cổng. 13.LAYER STYLE Bạn có thể tăng cường hiệu quả cho layer bằng cách áp dụng các hiệu ứng layer (còn gọi Là LAYER STYLE) có sẵn như Shadow (bóng đổ), Glow (tỏa sáng), bevel (vát cạnh), emboss (làm nổi), và các hiệu ứng đặc biệt khác. Các Layer Style được áp dụng một cách tự động và có thể chỉnh sửa được. Chúng liên kết trực tiếp với layer mà bạn chỉ định. Bạn có thể tắt các tác dụng của nó bằng cách tắt biểu tượng con mắt của hiệu ứng trong bảng layer. Bạn cũng có thể sao chép hiệu ứng bằng cách rê nó thả vào một layer kháchoặc nhấp phải lên nó chọn Copy và Paste. Bạn tạo một hiệu ứng màu vàng tỏa sáng xung quanh đường viền văn bản, tô văn bản bằng một mẫu tô (pattern). 17 1. Chọn layer văn bản Jardin 2000 | Vỏa Menu Layer | Layer Style | Outer Glow (hoặc nhấp nút có biểu tuọng fx (add alayer style) ở đáy bảng Layers | Hiện ra HT Layer Style. 2. Di chuyển HT sang một bên để thấy sự thay đổi trong cửa sổ ảnh, chọn tùy chọn Preview. 3. Phần Elements, hàng Spread nhập 10 và hàng Size nhập 10 và bạn quan sát sự thay đổi trong cửa sổ ảnh. 4. Nhấp lên chữ Stroke, phần Structure nhập 1 trong hộp nhập Size để tạo một đường viền có chiều rộng 1 pixel. Phần Fill Type, nhấp vào Ô màu, nhập R=255, G=255 và B=0. Nhấp Ok để đóng HT Color Picker. 5. Nhấp lên chữ Pattern Overlay, hộp thoại tương ứng hiện ra bên phải. Nhấp xổ xuống trong Ô màu Pattern, hiện ra danh sách, nhấp chọn mẫu Purples. Hàng Scale nhập 200. Văn bản đã được tô màu Pattern và xung quanh tỏa sáng. Nhấp Ok. 18 6. Các hiệu ứng Outter Glow, Stroke và Pattern Overlay đã được áp dụng cho văn bản: 7. Khảo sát bảng Layers, trong layer văn bản bạn thấy có các thay đổi trong layer này:  Dòng trên cùng là Effects thông báo cho biết đây là danh sách các hiệu ứng.  3 dòng bên dưới là tên của 3 hiệu ứng Outer Glow, Pattern Overlay và Stroke.  Trước mỗi dòng có biểu tượng con mắt, khi bạn nhấp lên hiệu ứng của dòng này sẽ biến mất.  Làm ẩn hiệu ứng, bạn nhấp con mắt của dòng Effects. 19 14.CHỈNH SỬA VĂN BẢN Khi bạn thay đổi nội dung Layer, các hiệu ứng Layer Style áp dụng cho nó sẽ tự động cập nhật. Bạn sẽ chỉnh sửa lại văn bản và xem các hiệu ứng thay đổi theo như thế nào: 1. Trong bảng Layers, nhấp chọn layer Jardin 2000. 2. Trên thanh tùy chọn,tăng size lên 80 pt. Enter. Mặc dù bạn không cần rê chọn văn bản bằng công cụ Type nhưng tất cả văn bản trong layer Jardin 2000 đều thay đổi kích cở thành 80 pt. 3. Trong cửa sổ ảnh, đặt con trỏ của công cụ Type ngay sau số “0” cuối cùng của 2000, rê sang trái để chọn số “0”, nhập số 4. Bây giờ văn bản thành Jardin 2004. Chú` ý : Định dạng văn bản và các hiệu ứng Layer Style vẫn được áp dụng cho tất cả văn bản. 4. Trên thanh tùy chọn, nhấp nút Commit anny Edits để kết thúc và thoát khỏi chế độ chỉnh sửa văn bản. Lưu lại các thay đổi vừa làm. 15.FLATTEN VÀ LƯU FILE Khi đã chỉnh sửa hoàn tất các layer cho file ảnh, bạn có thể sao chép tạo một file khác, tại bản sao này các layer đã được flatten. Flatten sẽ hợp nhất các layer thành layer Background duy nhất, điều này sẽ làm giảm dung lượng file. Tuy nhiên bạn chỉ flatten ảnh khi đã hoàn tất và hài lòng với kết quả. Thông thường bạn sẽ lưu lại một file với các layer được giữ nguyên để khi cần có thể chỉnh sửa lại từng layer. 20 Để thấy kết quả của việc Flatten, bạn để ý tới 2 con số về dung lượng file trên thanh trạng thái ở dưới cửa sổ. Số đầu thể hiện dung lượng file ảnh nếu bạn flatten. Con số thứ 2 thể hiện dung lượng chưa Flatten (gần gấp 4 lần). 1. Chọn Menu Image | Nhấp Duplicate. Hiện ra cửa sổ Duplicate Image, nhập tên mới là 05Flat.psd, nhấp Ok. 2. Đóng file ảnh 05Start.psd, vẫn giữ cửa sổ ảnh 05Flat.psd được mở. 3. Nhấp nút Menu trong bảng Layers, nhấp Flatten Iamge. Các layers đã được hợp nhất thành layer background. 4. Chọn Menu File | Save. Mặc dù bạn chọn lệnh save chớ không phải Save as, nhưng HT Save As vẫn xuất hiện vì file 05Flat.psd là một file mới chưa được lưu trước đây. 5. Bây giờ bạn đã có một file ảnh Flatten cỏn file ảnh gocx61 vẫn giữ nguyên các layers. Tuy nhiên trong quá trình làm việc, bạn vẫn có thể thêm các layer vào file ảnh đã flatten. 6. Nếu muốn loại bỏ một vài layer trong khi Flatten, bạn tắt con mắt trước các layer muốn loại bỏ sau đó Flatten layers lại. 7. Nếu muốn hợp nhất một vài layer vào một layer thường (không phải layer Background), bạn con vài layer muốn hợp nhất xong vào menu layer chọn Merge Visible. 16.TẠO MỘT TẬP HỢP LAYER Bạn có thể tạo một tập hợp chứa các layer (giống như tạo một Folder), các layer này có cùng mục dích và cùng tính chất. Mục đích giúp các bạn dễ dàng quản lý các file ảnh phức tạp, có quá nhiều layer. 1. Trong bảng layer, nhấp nút menu và chọn New Group. 2. Trong HT New Group, đặt tên là Conf Info và nhấp nút OK. 3. Trong bảng layer, tập hợp layer Conf Info xuất hiện trên layer Background. Thêm các layer văn bản vào file ảnh đã Flatten: 1. Chọn công cụ Horizontal Type, chọn font Garamond, kiểu font Italic, size 24. 2. Nhấp Ô màu Set The Text Color chọn R=255, B=255, G=0, nhấp OK để đóng HT lại. 3. Mặc định đang chọn Crips trong hộp danh sách Aliasing Method và tùy chọn Center. 21 4. Trong bảng layer, chắc chắn rằng layer Conf Info đang được chọn, nhấp góc trái của sổ ảnh và nhập : The Frints of the Flowers, nhấp phím Enter và nhập tiếp: Montreal. 5. Chọn công cụ Move và rê văn bản đặt nằm giữa tường gạch. Ngay khi bạn chọn công cụ Move, layer văn bản đã đổi thành “The Frinds of the Flowers Montreal”. 6. Bạn rê layer văn bản thả vào nút Create a new layer, khi thả chuột bạn đã thấy một layer mới vừa tạo có tên “The Frinds of the Flowers Montreal Copy”. 7. Sau này bạn muốn di chuyển văn bản chứa trong 2 layer, bạn nhấp chọn tập hợp Conf Info và dùng công cụ Move rê văn bản trong cửa sổ ảnh. Hai layer sẽ di chuyển đồng thời như chúng đã được liên kết với nhau. Đây là một ưu điểm khi sử dụng tập hợp layer. 17.KIỂM TRA CHÍNH TẢ Photoshop có khả năng kiểm tra chính tả và chọn từ điển tham khảo cho từng ngôn ngữ. Bạn có thể kiểm tra chính tả cho toàn bộ layer văn bản hoặc cho riêng các từ được chọn dựa trên các từ điển tham khảo khác nhau. Khi bạn thực hiện việc kiểm tra, Photoshop sẽ tự động so sánh từng từ với tự điển đã chọn. 1. Tắt con mắt layer “The Frinds of the Flowers Montreal”. 2. Chọn công cụ Type, rê chọn văn bản trên cửa sổ ảnh và nhập văn bản: Les Amis des Fleurs. Nhấp phím Enter. Layer “The Frinds of the Flowers Montreal” đã đổi thành “ Les Amis des Fleurs” 3. Chọn menu Window | Character. Chọn tự điển tham khảo là French. 22 18.KIỂM TRA LỖI CHÍNH TẢ 1. Nhấp vào ô chứa con mắt của layer “The Frinds of the Flowers Montreal” nhưng không chọn layer này. Bây giờ layer 2 văn bản cùng thể hiện khó xem. 2. Chọn Menu Edit | Check Spelling, hiện ra HT Cjeck Spellingcho biết từ Montral thiếu e, nhấp nút Change để chấp nhận sự thay đổi. Trong văn bản cửa sổ và trong layer đẽ thay đổi theo. 3. Trong mục Suggestios, bạn nhấp chọn Friends để chọn nó cho hộp từ thay thế Change To sau đó nhấp nút Change. 4. Để xem lại kết quả kiểm tra chánh tả và thay thế từ, bạn nhấp tắt mở con mắt ở từng layer. Nhấp Menu File | Save lưu lại file ảnh với layer Background và 2 layer văn bản. Chú ý: Trong thanh trạng thái, dung lượng file đã thay đổi nhưng không lớn hơn file ảnh trước khi flatten. 23 19.SAO CHÉP LAYER Để sao chép layer sang một file ảnh khác đang mở hoặc sao chép layer thành một file ảnh mới, bạn thực hiện như sau: 1. Trong bảng layer, nhấp Phải lên layer Jardin 2004, chọn Duplicate Layer, hiện ra HT :  Hàng As chọn tên file mặc định.  Hàng Document bạn có thể chọn đích sao chép là một tên file khác đang mở trong hotoshop. Nếu chọn New hộp nhập Name bên dưới sẽ có hiệu lực để bạn nhập tên file ảnh. Nhấp OK. 2. Rê và thả một layer sang file ảnh khác (sử dụng bảng layer): Mở cả 2 file ảnh nguồn và đích. Traong bảng layer nhấp chọn layer muốn sao chép, thả vào bảng layer đích. Layer bản sao sẽ được thêm vào file ảnh đích, được chọn và được đặt trên layer đang chọn trước đó. 3. Rê và thả một layer sang file ảnh khác (sử dụng công cụ Move): Mở cả 2 file ảnh nguồn và đích, Trong bảng layer nếu bạn muốn sao chép nhiều layer bạn phải liên kết chúng lại, chọn layer trong bảng đích, chọn công cụ Move, đưa con trỏ vào cửa sổ ảnh nguồn, rê từ cửa sổ ảnh này thả vào cửa sổ ảnh đích. Nếu giữ phím Shift khi rê, ảnh sao chép sẽ được đặt chính giữa cửa sồ file ảnh đích. 4. Làm ẩn hoặc thể hiện các layer: Bạn nhấp tắt hoặc mở biểu tượng con mắt. Làm ẩn hoặc hiện một loạt layer bạn rê một loạt trên con mắt. Giử Alt vào nhấp vào một con mắt sẽ làm tắt tất cả các con mắt chỉ giữ lại con mắt đang nhấp. 24 20.HỢP NHẤT CÁC LAYER BẰNG LỆNH MERGE HOẶC FLATTEN 1. Lệnh Merge Down: Trong bản layer nhấp chọn layer năm trên cùng, nhấp nút Menu, chọn mục Merge Down, layer nằm trên sẽ hợp nhất cùng dưới layer nằm ngay dưới. Nếu layer nằm dưới có mặt nạ đi kèm, một bảng cảnh báo sẽ xuất hiện, nhấp nút Apply để áp dụng để hợp nhất mặt nạ vào layer nằm dưới trước khi hợp nhất 2 layer hoặc nhấp nút Preserve để giữ lại mặt nạ cho layer hợp nhất. 2. Lệnh Merge Visible: Dùng hợp nhất tất cả layer đang thể hiện con mắt vào layer đang chọn. Các layer ẩn được giữ nguyên. 3. Lệnh Link Layers: hợp nhất các layer có liên kết với layer đang chọn. Các layer ẩn được giữ nguyên. 4. Lệnh Flatten Image: Dùng hợp nhất các layer vào layer Background. 5. Khóa Layer: Bạn có thể khóa toàn bộ hoặc từng phần để bảo vệ ảnh chứa trong nó, ngăn ngừa các thay đổi vô tình. Bạn chọn một layer, nhấp biểu tượng ống khóa, một biểu tượng ống khóa sẽ xuất hiện bên phải tên layer. Biểu tượng này sẽ được tô đặc khi bị khóa hoàn taon2 và tô rổng khi chỉ bị hóa một phần. 25  Khóa tất cả các thuộc tính của một layer hoặc một tập hợp layer: Trong bảng layer chọn một bhoặc một tập hợp nlayer muốn khóa, Nhấp nút Lock All. Khi một tập hợp layer bị khóa hoàn toàn, các layer trong tập hợp này sẽ thể hiện biểu tượng ống khóa bị mờ.  Khóa một vài thuộc tính của layer: o Lock Transparency: Phần trong suốt của layer được bảo vệ. o Lock Image: Bảo vệ các pixel ảnh không bị tác động bởi các công cụ vẽ. Chú ý: khi chọn tùy chọn này, tùy chọn Transparency được chọn theo. o Lock Position: Không cho phép di chuyển các pixel trong layer. Làm việc vớ các layer NỘI DUNG DƯỚI ĐÂY ĐƯỢC TRÍCH DẪN TỪ SÁCH “HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH PHOTOSHOP CS5” CỦA TÁC GIẢ THẠC SĨ NGUYỄN CÔNG MINH. ÚT BỈNH GIÚP BẠN CÓ THÊM MỘT TÀI LIỆU THAM KHẢO VỀ CHUYÊN ĐỂ “LAYER” VỐN LÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA PHẦN MỀM XỬ LÝ ẢNH PHOTOSHOP, ĐƯỢC VIẾT TRÊN NỀN WINDOWS 7 VÀ WORD 2010 DĨ NHIÊN TRÊN CHƯƠNGTRÌNH PHOTOSHOP CS5. ĐỂ THÀNH CÔNG VỚI ADOBE PHOTOSHOP, BẠN CẦN CÓ KHẢ NĂNG ĐIỀU KHIỂN . BẠN CẦN ĐIỀU KHIỂN MÀU, ĐIỀU KHIỂN CÁC THÀNH PHẦN CỦA BẢN THIẾT KẾ VÀ THẬM CHÍ CẦN ĐIỀU KHIỂN THỨ TỰ CỦA CÁC THÀNH PHẦN THIẾT KẾ. NẾU ĐIỀU KHIỂN LÀ NHỮNG GÌ BẠN MONG MUỐN, CÁC LAYER, HƠN CẢ BẤT KỲ TÍNH NĂNG KHÁC, GIÚP BẠN ĐẠT ĐƯỢC SỰ ĐIỀU KHIỂN ĐÓ. CÁC LAYER CHO BẠN KHẢ NĂNG TÁCH BIỆT CÁC THÀNH PHẦN RIÊNG LẺ CỦA BẢN THIẾT KẾ VÀ SAU ĐÓ ĐIỀU KHIỂN CÁC THÀNH PHẦN ĐÓ XUẤT HIỆN NHƯ 26 THẾ NÀO. BẠN CÓ THỂ SO SÁNH CÁC LAYER NHƯ LÀ MỘT NHÓM TỜ TRONG SUỐT ĐƯỢC XẾP CHỒNG LÊN NHAU. THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC TỜ ĐIỆN TỬ NÀY MỘT CÁCH SÁNG TẠO, BẠN CÓ THỂ HÒA TRỘN CÁC THÀNH PHẦN CỦA 2 HOẶC NHIỀU LAYER VÀ TẠO CÁC LAYER ĐỂ ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐIỀU KHIỂN ĐỘ TƯƠNG PHẢN, ĐỘ SÁNG VÀ SỰ CÂN BẰNG MÀU. THẬM CHÍ BẠN CÓ THỂ KẾT NHÓM CÁC LAYER LẠI VỚI NHAU ĐỂ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ BẢN THIẾT KẾ CHO THUẬN TIÊN. TRONG PHOTOSHOP SỬ DỤNG NHIỀU LAYER LÀ CÁCH ĐỂ ĐIỀU KHIỂN THÔNG TIN BÊN TRONG MỘT TÀI LIỆU. CÓ NHỮNG LÚC BẠN SẼ TẠO MỘT VÀI LAYER, MỖI LAYER SẼ CHỨA MỘT KHÍA CẠNH RIÊNG BIỆT CỦA TOÀN BỘ BẢN THIẾT KẾ. CÓ NHIỀU LAYER SẼ CHO PHÉP BẠN ĐIỀU CHỈNH VÀ DI CHUYỄN MỖI PHẦN TỬ MỘT CÁCH ĐỘC LẬP. SAU CÙNG NHIỀU LAYER CÓ THỂ KHÔNG CÒN CẦN THIẾT NỬA. CÓ THỂ BẠN KHÔNG MUỐN LIÊN KẾT CHÚNG LẠI HOẶC ĐẶT TRONG CÙNG MỘT FOLDER. BẠN CÓ THỂ KẾT HỢP CHÚNG THÀNH MỘT ĐƠN VỊ. PHOTOSHOP CUNG CẤP TÙY CHỌN CHO BẠN KẾT HỢP CÁC LAYER MÀ KHÔNG LÀM PHẲNG (FLATTEN) TOÀN BỘ TÀI LIỆU. mục lục: 1.TẠO MỘT LAYER MỚI 2.CHỌN CÁC LAYER 3.TẠO MỘT NHÓM LAYER 4.TẠO MỘT VÙNG CHỌN TỪ MỘT LAYER 5.TẠO MỘT LAYER TỪ MỘT VÙNG CHỌN 6.ĐIỀU KHIỂN THÔNG TIN ẢNH SỬ DỤNG BẢNG LAYER. 7.DI CHUYỂN CÁC LAYER GIỮA CÁC TÀI LIỆU. 8.CHUYỂN ĐỔI MỘT BACKGROUND THÀNH MỘT LAYER 9.SỬ DỤNG CÁC TÙY CHỌN MERGE LAYER 10.LIÊN KẾT VÀ HỦY LIÊN KẾT CÁC LAYER 11.LÀM VIỆC VỚI CÁC CHẾ ĐỘ HÒA TRỘN LAYER. 12.XÁC LẬP ĐỘ MỜ ĐỤC OPACITY VÀ FILL OPACITY LAYER 13.NHÂN ĐÔI MỘT LAYER 14.XÓA CÁC LAYER 15.THAY ĐỔI CÁC THUỘC TÍNH LAYER 16.LÀM VIỆC VỚI BẢNG LAYER COMPS 17.XUẤT CÁC LAYERS DƯỚI DẠNG CÁC FILES 18.XÁC LẬP CÁC TÙY CHỌN CỦA BẢNG LAYERS 19.SỬ DỤNG CÁC SMART GUIDE 1.TẠO MỘT LAYER MỚI Các Layer cho bạn điều khiển các phần tử thiết kế của tài liệu, Adobe Photoshop CS5 cho phép bạn tạo một fiel ảnh có đến 8.000 Layres. Mặc dù bạn không thể nào thiết kế đến số lượng layer đó nhưng Photoshop có tính linh hoạt bảo đảm rằng bạn có các tùy chọn sáng tạo để các mẫu thiết kế của bạn nâng lên bất cứ cấp độ nào mà bạn mong muốn. Để tạo một tài liệu mới, trước hết bạn mở một tài liệu. Một ảnh mới trong Photoshop có một layer. Bạn có thể chọn để đặt tên cho layer, chỉ định nó là một nhóm xén (clipping group) hoặc thay đổi chế độ hòa trộn màu (color blending mode) và độ mờ đục (Opacity) của nó. 1. Thêm các layer vào một tài liệu hiện hành.  Mở một file ảnh | Nhấp Phím F7 để mở bảng layer | Nhấp nút Layer Options và nhấp New Layer hoặc nhấp Nút Create a new layer. Layer mới được chèn ngay trên layer hiện hành.  Bạn có thể rê một file từ Windows Explorer và thả vào bảng layer để tạo một layer mới.  Bạn có thể di chuyển layer trong thứ tự xếp chồng: Giữ phím Ctrl và nhấp phím [ di chuyển layer xuống và nhấp phím ] để di chuyển layer lên. 27  Bạn có thể làm ẩn tất cả layer ngoại trừ layer mặt nạ xén (clipping mask) và layer mà nó được xén: Giữ phím Alt và nhấp biểu tượng Visible của layer (con mắt). 2. Thêm layer và chọn các tùy chọn  Giữ phím Alt và nhấp nút Create a new layer | hiện ra HT New Layer.  Name: Gỏ nhập tên vào hộp name.  User Previous Layer To Create Clipping mask: Chọn hộp kiểm này để sử dụng thông tin ảnh trong layer trước để che dấu các phần tử trong layer mới.  Color: Tùy chọn này cho bạn mã hóa màu các layer. Nhấp mủi tên danh sách Color và sau đó chọn từ các màu có sẵn.  Mode: Nhấp mủi tên danh sách Mode và sau đó chọn từ các chế độ hòa trộn có sẵn.  Opacity: Tùy chọn này điều khiển khả năng hiển thị cảu layer mới, chọn một giá trị từ 0% đến 100%. Nhấp OK. 2.CHỌN CÁC LAYER Photoshop cho phép bạn chọn nhiều Lyer trong bảng Layers hoặc trực tiếp trong cửa sổ file ảnh. Bạn muốn di chuyển nhanh 2 hoặc nhiều layer nhưng không muốn tạo thao tác dành thời gian để liên kết và hủy liên kết layer. Bạn chỉ muốn chon nhanh các layer và sau đó thực hiện di chuyển. Bạn muốn xóa một lần nhiều layer.  Trường hợp các layer được chọn nằm gần kề nhau: Nhấp layer đầu tiên | Giữ phím Shift | Đến layer cuối, nhấp layer này. Tất cả các layer gần kề đã được chọn.  Trường hợp các layer được chọn không nằm gần kề nhau: Giữ phím Ctrl | Nhấp vào từng layer muốn chọn  Chọn layer trên cửa sổ file ảnh: Chọn công cụ Move | Chọn Auto Select Layer trong thanh tùy chọn và sau đò nhấp lên một đối tượng trong cửa sổ ảnh. Trong bảng layer bạn thấy layer của đối tượng vừa nhấp đã được chọn. Để thêm hoặc bớt các layer ra khỏi vùng chọn : Giữ Shift + Nhấp (hoặc rê). 3.TẠO MỘT NHÓM LAYER Các nhóm layer giúp mang lại sự tổ chức cho các tài liệu lớn nhiều layer. Các nhóm layer Photoshop cho bạn điều khiển tất cả layer bên trong nhóm cùng một lúc. Ví dụ: Nhiều layer bên trong một nhóm có thể bị ẩn hoặc khóa bằng cách nhấp một nút. Khi bạn nhấp tên Group, bạn có thể biến đổi hoặc di chuyển tất cả đối tượng bên trong nhóm dưới dạng một đơn vị. Để giúp tổ chức thêm bảng layer, Photoshop cho phép bạn tạo các nhóm xếp lồng (là các nhóm được đặt bên trong các nhóm khác). Các nhóm layer có thể được xếp 28 lồng sâu hơn 5 cấp. Khi bạn xếp lồng các nhóm, bạn điều khiển các nhóm bằng cách nhấp vào tên của nhóm chính, hoặc bạn có thể điều khiển các nhóm riêng lẻ bằng việc chọn tên nhóm xếp lồng. 1. Mở một file ảnh | Nhấp Phím F7 | Nếu file ảnh bạn đang mở có chứa một nhóm layer, bạn nhấp hình tam giác để mở rộng nhóm và sau đó chọn một trong các layer bên trong nhóm để tạo một nhóm xếp lồng. 2. Nhấp nút Creat a new Group (hoặc Ctrl+G), Photoshop đã tạo một nhóm layer. Hoặc : Để tạo nhanh một nhóm layer, giữ phím Shift và nhấp các layer mà bạn muốn trong nhóm, nhấp Menu của bảng layer, và nhấp New Group from layer. 3. Để thêm các layer vào nhóm: Rê các layer từ bảng layer lên trên biểu tượng Folder của nhóm. 4.TẠO MỘT VÙNG CHỌN TỪ MỘT LAYER Về cơ bản các layer truyền thống của Photoshop có chức năng như các tấm Acetate trong suốt hoặc nhựa trong. Khi được tạo, chúng hổ trợ các công cụ tô vẽ của Photoshop, công cụ Shape và Gradient. Thực tế một layer theo thời gian có thể trở thành một hỗn hợp phức tạp của các vùng không trong suốt (ảnh) và các vùng trong suốt. Cũng có thể bạn muốn tạo một vùng chọn từ ảnh phức tạp đó. Photoshop cho phép bạn tạo một cách dễ dàng một vùng chọn từ một layer. Nếu bạn muốn di chuyển một vùng chọn, bạn có thể rê Marquee vùng chọn ngay cả nếu layer được ẩn.  Giữ phím Ctrl và nhấp lên Thumbnail của Layer mà bạn muốn tạo vùng chọn. Bạn đã có vùng chọn của layer này trong cửa sổ ảnh. Layer này phải có vùng trong suốt và không trong suốt bên trong ảnh nếu không lệnh sẽ chọn toàn bộ layer giống như bạn nhấp Menu Select và chọn All vậy. 5.TẠO MỘT LAYER TỪ MỘT VÙNG CHỌN Ngoài việc tạo một vùng chọn từ một layer, Photoshop còn có khả năng tạo ngay tức thì một layer từ một vùng chọn. Tạo các layer từ các vùng chọn mở ra mọi cơ hội cho việc tạo những hiệu ứng đặc biệt. Ví dụ: Bạn có thể chọn một đối tượng từ một layervà sau đó tạo một layer có vùng chọn đó hoặc bạn có thể tạo một vùng của chỉ phần đó của một ảnh và sau đó áp dụng layer style vào bản sao layer mới. Khả năng của Photoshop vô hạn, nếu bạn muốn di chuyển một vùng chọn , bạn có thể rê Marquee vùng chọn thậm chí nếu layer đã bị ẩn. 1. Nhấp vào layer chứa thông tin mà bạn muốn chuyển đổi thành một layer. 2. Dùng công cụ Marquee tạo vùng chọn trong ảnh. 3. Nhấp Ctrl+J để tạo bản sao, Photoshop chuyển đổi vùng được chọn thành một layer mới và đặt layer này nằm trên layer hiện hành. 4. Rê bản sao ảnh này qua phải. 29 Bạn có thể tạo một bản sao của tất cả các phần tử bên trong một layer. Vì không có các vùng chọn, Photoshop tạo một bản sao của toàn bộ layer. Để tạo một bản sao của một layer chứa một đồi tượng, chọn một layer trong bảng layer, chọn công cụ move, giữ phím Alt và rê. 6.ĐIỀU KHIỂN THÔNG TIN ẢNH SỬ DỤNG BẢNG LAYER. Khi làm việc trên các tài liệu sử dụng nhiều layer, điều quan trọng là phải hiểu các tùy chọn mà Photoshop cung cấp cho bạn để điều hiển thông tin ảnh. Ví dụ : Làm việc trên một tài liệu chứa 20 layer là một vấn đề khó. Photoshop cho phép bạn điều khiển hoàn toàn mọi tài liệu , mọi thứ từ các tên layer đến khóa (clock) thông tin pixel có sẵn trong túi thủ thuật điều khiển ảnh của Photoshop. Ví dụ : Khi liên kết 2 layer với nhau, bạn có thể di chuyển hoặc định lại kích cở các layer cùng một lúc. Hãy khai thác một số cách bạn có thể điều khiển thông tin ảnh trong bảng layer.  Tên Layer: Muốn đổi tên một layer, nhấp đúp lên tên layer hiện hành, gỏ nhập một tên mới và Enter.  Show/Hide: Để tạm thời làm ẩn hoặc hiển thị một layer, nhấp nút chứa Con mắt.  Liên kết: Để liên kết 2 hoặc nhiều layer, giữ Shift và nhấp nhiều layer mà bạn muốn liên kết và cuối cùng nhấp nút Link layers (đặt bên trái dưới cùng bảng Layers). Biểu tượng mắc xính bên phải của từng layer thông báo tính liên kết. Việc liên kết này cho phép bạn di chuyển hoặc định lại kích cở các layer dưới dạng một đơn vị.  Khóa. Bốn tùy chọn khóa có sẵn là: Lock Transparent Pixels, Lock Image Pixel, Lock Position và Lock All.  Thứ tự xếp chồng: Để thay đổi vị trí của một layer trong ngăn xếp, rê layer lên trên hoặc xuống. Một đường đậm xuất hiện dưới dạng một gợi ý trực quan để hiển thị vị trí layer mới. 7.DI CHUYỂN CÁC LAYER GIỮA CÁC TÀI LIỆU. Các tài liệu Photoshop thường chứa nhiều layer. Các nhà thiết kế Photoshop thường có khuynh hướng tạo một tài liệu có trung bình 14 layer. Điều khiển các layer là một yếu tố quan trọng vì khả năng này giúp bạn có tính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf53_layers.pdf
Tài liệu liên quan