Tác động của quảng cáo đến việc phát triển sản phẩm mới

 

Lời nói đầu 1

1. Phần lý thuyết : 2

1.1 Các khái niệm liên quan : 2

1.1.1 Chu kì sống của sản phẩm và các giai đoạn của chu kì sống: 2

Mức Tiêu Thụ 3

1.1.2. Giá trị, giá trị mới, sự thoả mãn, sản phẩm hiện tại, sản phẩm mới : 3

1.1.3. Quá trình chấp nhận sản phẩm mới của người tiêu dùng : 4

1.2 Những lý do một doanh nghiệp quyết định đưa ra thị trường sản phẩm, dịch vụ mới : 6

1.3 Những yếu tố doanh nghiệp cần chuẩn bị khi quyết định tung ra thị trường sản phẩm và dịch vụ mới : 8

1.3.1 ý tưởng về sản phẩm ( dịch vụ ) mới : 8

1.3.2 Hình thành một cơ cấu tổ chức thực kế hoạch phát triển sản phẩm mới : 9

1.3.3 Thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường : 10

1.3.4 Soạn thảo chiến lược maketing cho sản phẩm mới : 13

1.4 Quảng cáo và những tác động của quảng cáo đến việc phát triển sản phẩm mới : 13

1.4.1 Khái niệm quảng cáo ? phương tiện quảng cáo ? 13

1.4.2 Những phương tiện truyền thông được sử dụng để phát triển sản phẩm mới : 13

1.4.3 : Ưu thế của quảng cáo so với những công cụ marketing khác trong việc hỗi trợ sự phái triển của sản phẩm mới : 15

1.4.5 Những yếu tố cần xác định cho chương trình quảng cáo phát triển sản phẩm mới : 18

2.Liên hệ thực tiễn : Phân tích tác động của quảng cáo đến việc phát triển sản phẩm mới của OMO. 21

2.1 Tóm tắt quá trình phát triển và đặc điểm của sản phẩm OMO: 21

2.2 Những yếu tố làm cho omo liên tiếp tung ra thị trương những sản phẩm mới : 25

2.3 Đánh giá hiệu quả những chương trình quảng cáo cho những sản phẩm đã qua của omo : 26

2.3.1 Những phương tiện quảng cáo omo đã lựa chọn : 26

2.3.2 Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của những chương trình quảng cáo trước đây của omo : 28

3.Một số ý tưởng nhằm hoàn thiện những chương trình quảng cáo : 29

Kết luận : 29

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tác động của quảng cáo đến việc phát triển sản phẩm mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua các cuộc thăm dò khách hàng , trắc nghiệm chiếu hình , trao đổi nhóm tập trung và những thư góp ý và khiếu nại của khách hàng . Nhiều ý tưởng hay nhất nảy sinh khi yêu cầu khách hang trình bày những vấn đề của mình lien quan đến những sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp . + Ý tưởng sản phẩm mới từ những nhà khoa học các kĩ sư những người thiết kế và các công nhân viên khác : những công ty thành công đã xây dựng nề nếp của công ty khuyến khích mọi công nhân viên tìm kiếm ý tưởng mới để cải tiến sản xuất , sản phẩm và dịch vụ của công ty . Ví dụ : Toyota công bố rằng hàng năm công nhân viên của họ đã đưa ra 2 triệu ý tưởng , tức là mỗi người có 35 ý kiến , và hơn 85% số ý kiến đó được thực hiện . Kodak và một số công ty mỹ tặng thưởng tiền và bằng khen cho những công nhân viên nào đề xuất được ý tưởng hay nhất trong năm . + Ý tưởng sản phẩm mới qua khảo sát sản phẩm và dịch vụ đối thủ cạnh tranh : chúng ta có thể tìm hiểu xem đối thủ cạnh tranh đang làm gì , có kế hoạch gì đó là 1 nghệ thuật trong kinh doanh để có thể phát hiện ra khách hang thích những gì ở sản phẩm mới của đối thủ cạnh tranh . Từ những kết quả thu thập được , trải qua quá trình phân tích chúng ta có thể làm ra những sản phẩm mới tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh . + Ý tưởng sản phẩm mới từ các đại diện bán hàng và những người trung gian : Họ có điều kiện mắt thấy tai nghe những nhu cầu và phàn nàn của khách hang , họ thường hay biết được trứơc tiên những diễn biến cạnh tranh . Ngày nay nhiều công ty huấn luyện và khen thưởng các đại diện bán hang , người phân phối và các đại lý của mình về việc tìm kiếm những ý tưởng mới + Ban lãnh đạo tối cao đưa ra ý tưởng về sản phẩm mới . Những ý tưởng sản phẩm mới cũng có thể có những nguồn khác như những sáng chế , những người có bằng sang chế , các phòng thí nghiệm , các trường học , các công ty quảng cáo , các công ty nghiên cứu maketing … Kết thúc quá trình hình thành các ý tưởng ban lãnh đạo công ty đối mặt với việc đánh giá và sang lọc ý tưởng . Phải xây dựng đựợc 1 hệ thống đánh giá trong đó thể hiện được những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện ý tưởng . Việc đánh giá phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như : các điều kiện của nội bộ doanh nghiệp các điều kiện thuộc môi trường bên ngoài đối thủ canh tranh sản phẩm hiện có của doanh nghiệp … kết thúc của giai đoạn này chúng ta quyết định lựa chọn những ý tưởng khả thi nhất và lập kế hoạch thực hiện . 1.3.2 Hình thành một cơ cấu tổ chức thực kế hoạch phát triển sản phẩm mới : Yếu tố then chốt trong công tác phát triển sản phẩm mới là xây dựng một cơ cấu tổ chức có hiệu lực . các công ty quản trị việc phát triển sản phẩm mới theo một số cách : -Người quản trị sản phẩm : Nhiều công ty giao trách nhiệm về sản phẩm cho những người quản trị sản phẩm . Trong thực tế hệ thống này có một số thiếu sót , người quản trị sản phẩm thường quá quan tâm quản trị chủng loại sản phẩm của mình nên ít nghĩ tới sản phẩm mới ngoài việc cải biến hay mở rộng nhãn hiệu , họ cũng thiếu nghiệp vụ chuyên môn và hiểu biết cần thiết để phê phán và phát triển sản phẩm mới . -Người quản lý sản phẩm mới : Chuyên trách về chức năng sản phẩm mới , song họ có xu hướng chỉ nghĩ đến việc cải biến sản phẩm và mở rộng chủng loại trong phạm vi thị trường của mình . -Ban sản phẩm mới : Hầu hết các công ty đều có ban quản lý cấp cao chịu trách nhiệm rà soát và phê duyệt những đề án sản phẩm mới . -Phòng sản phẩm mới : Những công ty lớn thường lập một phòng sản phẩm mới đặt dưới quyền của một người quản trị có quyền hạn lớn và làm việc với ban lãnh đạo tối cao . Những trách nhiệm chủ yếu của phòng này là đề xuất và xem xét những ý tưởng mới , làm việc với phòng nghiên cứu và phát triển tiến hành thử nghiệm sản phẩm và thương mại hoá . -Tổ thăm dò sản phẩm mới : làm nhiệm vụ chủ yếu là tìm hiểu và cập nhật thông tin về sản phẩm mới : về doanh số bán , những ưu và nhược điểm, phàn nàn của khách hang , khúc thị trường nào tiêu thụ được nhiều nhất… 1.3.3 Thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường : Sau khi ban lãnh đạo hài long với những kết quả về chức năng và tâm lý của sản phẩm thì có thể xác định cho sản phẩm đó tên nhãn hiệu , bao bì và một chương trình maketing sơ bộ để thử nghiệm nó trong điều kiện xác thực hơn đối với người tiêu dung . Hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều biết việc thử nghiệm trên thị trường có thể cung cấp những thong tin có giá trị về người mua , các đại lý , hiệu qủa của chương trình maketing , tiềm năng của thị trường và những vấn đề khác . Nhưng vấn đề chính là sẽ thử nghiệm trên thị trường bao nhiêu lần và cách thử nghiệm như thế nào ? Số lần thử nghiệm trên thị trường chịu ảnh hưởng 1 bên là chi phí rủi ro của vốn đầu tư và 1 bên là sức ép thời gian và chi phí nghiên cứu . Những sản phẩm có vốn đầu tư , rủi ro cao cần phải được thử nghiệm trên thị trưởng với mức độ đủ để không phạm sai lầm , chi phí thử nghiệm trên thị trường sẽ bằng 1 tỷ lệ % không đáng kể trong tổng chi phí của dự án . Những sản phẩm có rủi ro lớn tức là sản phẩm tạo ra những loại sản phẩm mới hay có những tính chất mới cần được thử nghiệm trên thị trường nhiều hơn những sản phẩm cải tiến . Sức ép về thời gian , thời vụ hay các đối thủ canh tranh sắp tung ra sản phẩm của mình làm cho doanh nghiệp đẩy nhanh việc thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường . - Một số phương pháp thử nghiệm trên thị trường đối với sản phẩm mới : + Nghiên cứu đợt bán hang : khi nghiên cứu đợt bán hàng , những người tiêu dung lúc đầu đã dung thử sản phẩm miễn phí đã được chào bán lặp lại sản phẩm hay sản phẩm của đối thủ cạnh tranh có giá giảm đôi chút , họ có thể chào bán lặp lại sản phẩm đó từ 3 đến 5 lần và công ty sẽ theo dõi xem có bao nhiêu khách hàng đã lựa chọn sản phẩm của công ty lần nữa với mức độ thoả mãn của họ . + Maketing thử nghiệm có kích thích : Việc bày bán sản phẩm mới có đi kèm với các hình thức khuyến mại. Khách hang thường do dự khi quyết định sử dụng thử sản phẩm mới khi chúng ta có những biện pháp kích thích họ mua hang họ sễ chấp nhận dung thử sản phẩm mới . Khi bán hay giới thiệu sản phẩm mới chúng ta có thể kèm theo những hình thức tặng quà khách hang hoặc tậng phiếu mua hang hay những dịch vụ hậu mãi sau mua . +Thị trường thử nghiệm : Thị trường thử nghiệm là một cách để thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường , sản phấm sẽ được bán theo đúng các điều kiện sẽ gặp phải khi tung ra thị trường thật . Thường thì bộ phận marketing sẽ lựa chọn một khu vực nào đó có những điều kiện giống với thị trường chính rồi cho sản phẩm mới được bày bán thử trên một đoạn thị trường nhỏ đó . Kết quả thu được từ thị trường thử có thể chưa phản ánh được hết những điều kiện trên thị trường chính nhưng nó cũng sẽ cho doanh nghiệp phần nào kinh nghiệm . Trước mỗi một đợt thử nghiệm ban lãnh đạo công ty cần phải đưa ra một số quyết định : -Bao nhiêu địa điểm sẽ được thử nghiệm : hầu hết chúng ta thương hạn chế một những nơi thử nghiệm vì nếu cuộc thử nghiệm diễn ra quá rộng thua lỗ sẽ rất lớn. -Những địa điểm nào sẽ được thử nghiệm : Thường doanh nghiêp lựa chọn những nơi nào có điều kiện gíông với thị trường mục tiêu của doanh nghiệp . -Thời gian thử nghiệm là bao nhiêu : Khoảng thời gian chúng ta cần làm phải đảm bảo các điều kiện tác động phát huy hết để có được kết quả chính xác về hiệu quả của sản phẩm mới . Khoảng thời gian thử nghiệm khá quan trọng , đôi khi chúng ta không lường trước được nhưng yếu tố sẽ gặp phải thì lúc thử nghiệm sẽ thấy được điều đó . -Những thông tin nào cần thu thập : Ban lãnh đạo quyết định về loại thông tin cần thu thập là căn cứ cho các chiến lược marketing sắp tới cho sản phẩm mới . Sự theo dõi sát sao các diễn biến trong quá trình thử nghiệm sản phẩm và các báo cáo lien tục được chuyển về là cơ sở để có được những thông tin cần thiết . Doanh nghiệp cần tổ chức một bộ phận chuyên trách về vấn đề này . -Các quyết định kịp thời : Nếu thị trường thử nghiệm cho thấy mức độ dung thử cao, mức độ lặp lại cao thì điều đó cho thấy là nên tiếp tục , nếu mà mức độ dùng thử cao mức độ lặp lại thấp có nghĩa là sản phẩm cần được thiết kế lại hay loại bỏ .Nếu cả mức độ dung thử và khả năng lặp lại thấp thì sản phẩm sẽ bị loại bỏ . Các lợi ích của cuộc thử nghiệm : -Dự báo mức tiêu thụ đáng tin caayj trong tương lai -Là cơ sở để có được những chiến lược marketing trong thời kì sắp tới . -Phát hiện sai sót của sản phẩm mới . -Doanh nghiệp có thể hiểu sâu hơn về các khúc thị trường của mình . 1.3.4 Soạn thảo chiến lược maketing cho sản phẩm mới : Sau khi dự án sản phẩm mới tốt nhất được thong qua , doanh nghiệp cần soạn thảo chiến lược maketing cho nó . Chiến lược maketing cho sản phẩm gồm 3 phần : - Phần thứ nhất : mô tả quy mô , cấu trúc thị trường và thái độ của khách hang trên thị trường mục tiêu , dự kiến xác lập ví trí sản phẩm , chỉ tiêu về khối lượng bán , thị phần và lợi nhuận trong những năm trước mắt . - Phần thứ 2 : trình bày quan điểm chung về phân phối sản phẩm và dự đoán chí phi maketing cho năm đầu . - Phần thứ 3 : trình bày những mục tiêu tương lai về các chỉ tiêu : tiêu thụ , lợi nhuận , quan điểm chiến lược lâu dài về chiến lược maketing mix . Trên cơ sở các tư liệu sẵn có trước khi quyết định cho thiết kế sản phẩm ban lãnh đạo doanh nghiệp tiến hành duyệt lần cuối cùng về mức độ hấp dẫn về kinh doanh sản phẩm mới , phân tích và cân nhắc kĩ các chỉ tiêu dự kiến về : mức bán, chi phí và lợi nhuận . 1.4 Quảng cáo và những tác động của quảng cáo đến việc phát triển sản phẩm mới : 1.4.1 Khái niệm quảng cáo ? phương tiện quảng cáo ? - Quảng cáo là mọi hình thức trình bày gián tiếp và khuếch chương ý tưởng , hang hoá hay dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền . - Phương tiện quảng cáo : Là tất cả các phương tiện thông tin đại chúng ( kênh truyền tải thông tin ) truyền thông điệp quảng cáo đến đối tượng nhận tin 1.4.2 Những phương tiện truyền thông được sử dụng để phát triển sản phẩm mới : Người lập kế hoạch sử dụng phương tiện truyền thong phải nắm được khả năng đảm bảo các chỉ tiêu về phạm vi , tần suất và cường độ tác động của các loại hình truyền thong cơ bản , sau đây là ưu điểm và hạn chế của 1 số phương tiện truyền thong cơ bản : Báo Chí : đây là phương tiện chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các phương tiện truyền thong cơ bản ( chiếm khoảng 25% ) hang năm chi phí để quảng cáo trên báo chí cũng chiếm 1 số lượng lớn . Ưu điểm : linh hoạt , kịp thời , bao quát hết thị trường địa phương , đông đảo mọi người chấp nhận và độ tin cậy cao . Nhược điểm : thời gian tồn tại kém , chất lượng tái hiện kém , ít người đọc . Truyền Hình : cũng là một phương tiện truyền thông phổ biến và được các doanh nghiệp ưa thích lựa chọn tỷ lệ % quảng cáo trên truyền hình chiếm khoảng 21% . Ưu điểm : kết hợp hình tiếng và cử đông khêu gợi cảm xúc , thu hút mạnh sự chú ý , bao quát rộng . Nhược điểm : giá quá đắt , quá nhiều quảng cáo , tiếp xúc qua loa công chúng ít đựơc tuyển chọn . Quảng cáo trực tuyến ( internet ) : đây là phương tiện quảng cáo của thời kì hiện đại , khi mà công nghệ truyền thong đã đạt được sự phát triển đỉnh điểm . Hiện nay , thiết lập các website quảng cáo đạt được hiệu quả ngày càng cao do số lượng người truy cập mạng tăng lên nhanh chóng . Ưu điểm : chi phí giảm , tiết kiệm thời gian , liên tục cập nhập . độ bao phủ rộng . Nhược điểm : chỉ có một bộ phận công chúng được tuyển chọn để truyền đạt thông điệp . Gửi thư trực tiếp : đây là cách thức quảng cáo truyền thống có hiệu quả cao . Ưu điểm : công chúng có lựa chọn linh hoạt , không có cạnh tranh quảng cáo trên cùng 1 phương tiện , trực tiếp với từng người . Nhược điểm : giá tương đối cao , hình ảnh mờ nhạt . Phương tiện truyền thanh : Ưu điểm : đại chúng , chọn lọc kĩ địa bàn và công chúng giá rẻ . Nhược điểm : chỉ có âm thanh , sức thu hút sự chú ý kém hơn so với tivi , không có bố cục chuẩn , tiếp xúc thoáng qua . Tạp chí : Ưu điểm : tuyển chọn kĩ địa bàn và công chúng tin cậy và uy tín , chất lượng tái hiện tốt , tồn tại lâu dài , nhiều người đọc . Nhược điểm : thời gian từ khi mua đến khi đăng quảng cáo lâu , có số phát hành vô ích , không đảm bảo vị trí tốt . Quảng cáo ngoài trời : linh hoạt , tần suất lặp lại cao , giá rẻ ít cạnh tranh nhưng không lựa chọn công chúng hạn chế tính sang tạo . Người lập kế hoạch sử dụng phương tiện sẽ lựa chọn trong số những loại hình phương tiện này trên cơ sở xem xét một số biến , sau đây là những biến quan trọng nhất : Thói quen sử dụng phương tiện truyền thông của công chúng mục tiêu : ví dụ , truyền thanh và truyền hình là những phuơng tiện có hiệu quả nhất để tiếp cận thanh thiếu niên . Sản phẩm : trang phục của phụ nữ tốt nhất là quảng cáo trong các tạp chí in màu , còn máy ảnh polaroid thì giới thiệu trên truyền hình là tốt nhất . Mỗi phương tiện truyền thong có những tiềm năng trình diễn , tạo hình ảnh , thuyết minh , đảm bảo chuẩn xác và thể hiện màu sắc khác nhau . Thông điệp : thong điệp công bố một đợt bán hang vào ngày mai sẽ cần đến truyền thanh hay báo chí . Thông điệp có nhiều số liệu kĩ thuật có thể cần đến những tạp chí chuyên ngành hay gửi thư . Giá tiền : truyền hình rất đắt , trong khi quảng cáo trên tạp chí không tốn kém . Điều phải tính đến là chi phí cho 1000 lần tiếp sức chứ không phải là tổng chi phí. Những ý tưởng về cường độ tác động và giá của phương tiện truyền thông cần được xem xét lại thường xuyên .Do có rất nhiều các phương tiện truyền thông và đặc điểm của chúng khác nhau, nên người lập kế hoạch sử dụng phương tiện phải quyết định phân bổ ngân sách cho nhưng loại hinh phương tiện truyền thông cơ bản. 1.4.3 : Ưu thế của quảng cáo so với những công cụ marketing khác trong việc hỗi trợ sự phái triển của sản phẩm mới : Theo quan điểm quản lý, quảng cáo là phương sách có tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trường . Trong nhiều trường hợp đầu tư cho quảng cáo là một sự đầu tư dài . Quảng cáo là một công cụ truyền thông được sử dụng khá phổ biến đặc biệt là trong thị trường hang tiêu dung cá nhân. Hoạt động quảng cáo rất phong phú. Các doanh nghiệp hoạt động tích cực để truyền tin về sản phẩm của mình ra thị trường quảng cáo. Việc xử lý thông tin quảng cáo tuỳ thuộc từng đối tượng nhận tin .tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, từng ngành, từng vùng, từng loại sản phẩm hàng hoá mà hoạt động quảng cáo có những đặc thù khác nhau. Các chủ thể quảng cáo có thể truyền tin quảng cáo cho hang hoá , dịch vụ hay cho chính uy tín hình ảnh của doanh nghiệp thông qua các phương tiện truyền tin quảng cáo tới đối tượng người nhận tin là khách hang tương lai . Để hoạt động quảng cáo có hiệu quả cao, cần phải nắm chắc các nội dung cơ bản của các bước trong quá trình truyền thông và bảo đảm cho các hoạt động quảng cáo tuân theo một quy trình thống nhất . Quảng cáo có lợi thế nổi trội so với các công cụ marketing khác vì quảng cáo truyền trực tiếp thông điệp đến các đối tượng nhận tin mục tiêu từ đó có thể truyền đạt một cách chính xác ý đồ của nhà sản xuất . Các chương trình quảng cáo thông qua các phương tiện quảng cáo truyền đạt thông điệp đến khách hàng là đối tượng nhận tin. Trong các quảng cáo đó doanh nghiệp có thể giới thiệu về tính năng công dụng , đặc điểm nổi trội so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh cũng như sản phẩm trước đây của công ty. Thông qua quảng cáo đối tượng nhận tin có thể nhận được trực tiếp thông tin (thông điệp truyền tải) mà nhà sản xuất muốn gửi gắm mà không bị nhiễu. Nếu như quan hệ cộng đồng, marketing trực tiếp, bán hang cá nhân chỉ tiếp xúc được với một bộ phận công chúng thì quảng cáo có độ bao phủ lớn hơn nhiều , đối tượng nhận tin trong quảng cáo có sự linh hoạt cao , số lượng lớn , đa dạng về các tầng lớp công chúng . Một chương trình quảng cáo sẽ đến với đông đảo mọi người hơn là sử dụng các công cụ marketing khác , đôi khi đối tượng nhận tin của một chương trình quảng cáo còn vượt ra ngoài sự mong đợi của chúng ta. *Một số vai trò và tác dụng của quảng cáo nổi trội hơn so với các công cụ marketing khác : Đối với nhà sản xuất kinh doanh quảng cáo có những vai trò chính sau : -Giúp nhà sản xuất bán được nhiều hang hơn, và bán hang được nhiều lần hơn -Nhà sản xuất có thể giảm được chi phí lưu thông từ đó hạ giá thành sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm . -Đảm bảo cho doanh nghiệp giữ được lợi thế cạnh tranh, giữ nhu cầu cũ tạo nhu cầu mới . -Tăng long tin của khách hang bằng những quảng cáo xác thực vơí sản phẩm, từ đó là cơ sở để xây dựng long trung thành của khách hang với thương hiệu của doanh nghiệp. -Đảm bảo bãi bỏ khâu trung gian , giúp nhà sản xuất không bị phụ thuộc vào trung gian và nhà phân phối . -Nhà sản xuất kiểm soát được tập quán mua hang của những khách hang mục tiêu . -Quảng cáo có thể gián tiếp làm giảm chi phí sản xuất , giảm lượng hang tồn kho . Đối với khách hang quảng cáo có những vai trò sau: -Tự do lựa chọn nhãn hiệu mà mình ưa thích . Khi có nhu cầu người tiêu dung lựa chọn sản phẩm quảng cáo ấn tượng nhất đối với họ . -Định hướng và giáo dục tiêu dung đối với người mua, hướng dẫn sử dụng cho những sản phẩm mới . -Khuyến khích người tiêu dung mua những sản phẩm có sẵn trên thị trường tạo điều kiện dễ dàng khi mua hàng . Tiết kiệm thời gian mua hang . Tất cả các hoạt động marketing đều có những vai trò cụ thể , chúng hỗ trợ lẫn nhau , cùng nhắm tới đối tượng mục tiêu là khách hang . Kết quả của hoạt động bán hang không phải của riêng công cụ nào cả , nó là kết quả chung của cả một chương trình marketing. 1.4.5 Những yếu tố cần xác định cho chương trình quảng cáo phát triển sản phẩm mới : - Xác định mục tiêu quảng cáo : Bước đầu tiên phải thực hiện là xác định mục tiêu quảng cáo . Mục tiêu sẽ chi phối toàn bộ quá trình hoạt động quảng cáo . Những mục tiêu này phải xuất phát từ những quyết định về thị trường mục tiêu , về việc định sản phẩm hang hoá của doanh nghiệp trên thị trường và về maketing- mix Tuỳ theo những điều kiện cụ thể đó mà các doanh nghiệp có mục tiêu quảng cáo khác nhau . Mục tiêu quảng cáo còn phụ thuộc vào các yêu cầu của hỗn hợp truyền thông của doanh nghiệp . Trong trường hợp này mục tiêu quảng cáo rất rõ rang đó là giới thiệu sản phẩm mới doanh nghiệp định tung ra thị trường , bao gồm giới thiệu công dụng tính năng các đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh cũng như sản phẩm trước đây của doanh nghiệp . Thực hiện điều này chúng ta cần xây dựng một chương trình quảng cáo ấn tượng nhằm tạo ra được sự chú ý ban đầu của khách hang với hy vọng trong tương lai sản phẩm sẽ được khách hang chấp nhận . Xác định ngân sách quảng cáo : Cũng tương tự như việc xác định ngân sách truyền thông đã trình bày ở trên , có nhiều căn cứ để xác định ngân sách quảng cáo . Trước hết , căn cứ vào mục tiêu quảng cáo của doanh nghiệp để xác định ngân sách . Cần chú ý tới việc phân phối ngân sách truyền thông cho quảng cáo và các hoạt động hợp lý cho các loại sản phẩm , các thị trường cần hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp . Quyết định nội dung truyền đạt : Những nhà quảng cáo dung nhiều giải pháp để hình thành những ý tưởng diễn tả mục tiêu quảng cáo . Mội số người sử dụng phương pháp quy nạp bằng cách nói chuyện với khách hang , với các nhà buôn , các nhà khoa học , các đối thủ cạnh tranh để tìm nội dung cần truyền đạt . Một số khác sử dụng phương pháp suy diễn để hình thành nội dung thông điệp quảng cáo . Nhìn chung , nội dung quảng cáo thường được đánh giá dựa trên tính hấp dẫn , tính độc đáo và tính đáng tin cậy . Thông điệp quảng cáo phải nói lên những điều đáng mong ước hay thú vị về sản phẩm . Nó cũng cần nói lên những khía cạnh độc đáo , khác biệt so với những sản phẩm khác . Doanh nghiệp cần phân tích ba tính chất này trong nội dung thông điệp quảng cáo của mình . Sau đó , doanh nghiệp phải thể hiện được nội dung đó trong thông điệp để bảo đảm cho sự thành công của hoạt động quảng cáo . Phải chọn lựa ngôn ngữ , phải xác định cấu trúcthông điệp, lựa chọn phương tiện truyền tin thích hợp , bảo đảm thoả mãn các yêu cầu của quảng cáo . Các thông điệp quảng cáo có thể trình bày theo nhiều phong thái thể hiện khác nhau như thể hiện một mẩu đời , một lối sống , một sự tưởng tượng . Quyết định phương tiện quảng cáo : Doanh nghiệp cần căn cứ vào mục tiêp quảng cáo , đối tượng quảng cáo và đối tượng nhận tin , mà chọn phương tiện truyền tin quảng cáo cụ thể . Có thể chọn phương tiện truyền thông đại chúng hoặc phương tiện truyền thông chuyên biệt , phương tiện quảng cáo chính và phương tiện bổ sung .... Những đặc tính quan trọng nhất của các phương tiện quảng cáo mà các doanh nghiệp quan tâm khi lựa chọn là mức độ trung thành của khách hang mục tiêu đối với các phương tiện quảng cáo nhất định , sự thích hợp với hang hoá , đặc thù của thông tin và chi phí . Đánh giá chương trình quảng cáo : Đánh giá hiệu quả quảng cáo là rất cần thiết nhưng cũng rất khó khắn . Trước hết , người ta dựa vào doanh số để đánh giá hiệu quả quảng cáo . Quảng cáo làm tăng mức độ nhận biết và ưa thích hang hoá lên bao nhiêu và cuối cùng làm tăng doanh số lên bao nhieu . Phương pháp đánh giá hiệu quả là so sánh khối lượng bán gia tăng với những chi phí quảng cáo trong thời kỳ đã qua . 2.Liên hệ thực tiễn : Phân tích tác động của quảng cáo đến việc phát triển sản phẩm mới của OMO. 2.1 Tóm tắt quá trình phát triển và đặc điểm của sản phẩm OMO: Năm 1996 tập đoàn Unilever chính thức ra mắt sản phẩm bột giặt OMO tại Việt Nam . Với những đặc điểm nổi bật của sản phẩm như độ trắng sạch cao, an toàn với sức khoẻ người tiêu dung, và gần như là sản phẩm đi đầu trong loại sản phẩm tẩy rửa bằng bột, cùng với hang loạt chương trình marketing có hiệu quả thì OMO đã nhanh chóng chiếm được lòng tin của người tiêu dung cũng như chiếm được hầu hết thị trường bột giặt Việt Nam. Trong những năm đầu tại thị trường Việt Nam omo đã gặp rất nhiều khó khăn mặc dù những đối thủ cạnh tranh lớn như tide lúc này chưa xuất hiện xong với thói quen cũ của người Việt là sử dụng ngững loại bột giặt trong nước như Daso, bột giặt Đức Giang.. , omo phải đối mặt với một thách thức không nhỏ là phá vỡ những thói quen chỉ dung bột giặt trong nước của người Việt . Những chương trình quảng cáo đầu tiên được thực hiện và nó đã mang lại kết quả ngay khi thị phần của omo tăng lên nhanh chóng. Mặc dù ban đầu thì thị trường chủ yếu của omo là khu vực thành thị với mức thu nhập của người dân tương đối cao vào thời điểm đó. Có nhiều khó khăn khi triển khai các chương trình quảng cáo tại nước ta lúc đó vì mức sống của người Việt rất thấp , các phương tiện thông tin đại chúng tại các vùng sâu vùng xa còn nhiều hạn chế .Nhưng rồi thời kì khó khăn cũng qua đi, cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, sản phẩm omo cũng có sự thành công nhanh chóng. Đến những năm 2000 sản phẩm bột giặt omo như một loại bột giặt chính tại thị trường nước ta, Omo liên tiếp cho ra đời những loại bột giặt mới của mình : omo mới, omo tẩy sạch 99,9% vết bẩn, omo đánh bật 99 vết bẩn, omo hương ngàn hoa, omo tẩy an toàn… Trong quá trình phát triển của mình không phải omo không có những đối thủ cạnh tranh lớn, mà cụ thể nhất là Tide của P&G . Cuộc cạnh tranh giữa tide và omo đã diễn ra rất quyết liệt, cả hai đã liên tục đưa ra những chương trình quảng cáo của mình với mong muốn tăng thị phần, giữ vững được lợi thế cạnh tranh. Nhưng hiện nay không chỉ có tide mà còn có những đối thủ cạnh tranh khác mà omo cần phải quan tâm tới , đó có thể là Daso, Vì Dân ..Do vậy mà omo cần có một chiến lược phat triển sản phẩm thich hợp hơn trong điều kiện hiện nay để có thể duy trì được vị thế dẫn đầu của mình trước các đối thủ cạnh tranh. Để có thể hiểu rõ hơn về chiến lược phát triển sản phẩm của omo chúng ta cần biết được một số triết lý kinh doanh của Unilever danh cho sản phẩm bột giặt omo : +Luôn tập trung vào cốt lõi sản phẩm, cải tiến về sản phẩm để phù hợp với điều kiện thị trường . Luôn tập trung vào cốt lõi sản phẩm : Với triết lý kinh doanh “luôn đem đến sự hài long cho khách hang với chất lượng tốt nhất “ thì omo luôn quan tâm đén chất lượng cốt lõi của sản phẩm thể hiện qua 5 cấp độ sản phẩm : *Lợi ích cốt lõi : Khi khách hàng mua cái khoan thì họ càn mua là cái lỗ khoan còn khi họ mua sản phẩm omo khách hang mua sự trắng sạch , omo luôn cam kết đem đến cho khách hang chất lượng tốt nhất , trắng sạch nhất . *Sản phẩm chung : omo đem đến cho khách hang nhiều sự lựa chọn phong phú như omo đánh bật 99 vết bẩn , omo hương ngàn hoa …tại những thời điểm cần thiết omo biết sự thay đổi trong nhu cầu khách hang chinh vì vậy một loạt các sản phẩm mới được omo đưa ra nhằm đáp ứng được những nhu cầu đó . *Sản phẩm mong đợi : omo không chỉ đem đến cho khách hang sự trắng sạch mà còn đem đén mùi hương quyến rũ của comfort. *Sản phẩm hoàn thiện : omo bổ sung cho mình sản phẩm cho máy giặt : omo matic.. *Sản phẩm mong đợi : omo đem đến cho khách hàng sự bất ngờ qua từng sản phẩm như có hương thơm ngàn hoa , có khả năng tẩy sạch mà vẫn an toàn . Omo luôn biết tự hoàn thiện mình bằng những sản phẩm kế tiếp ; Với lợi thế là sản phẩm đi đàu trong tâm trí k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0180.doc
Tài liệu liên quan