MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI . . . 9
1.1. Lý do nghiên cứu . . 9
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. . . 10
1.2.1 Mục tiêu tổng quát . . . 10
1.2.2 Mục tiêu cụ thể . . . 11
1.3 Phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và số liệu. . 11
1.3.1 Phương pháp luận . . . 11
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu. . . . 12
1.3.3 Số liệu . . . . 12
1.3.4 Biến . . . . 12
1.3.5 Cấu trúc của bài nghiên cứu . . . 13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC. . . . 14
2.1. Tiềm lực tài chính . . . 16
2.2. Hoàn cảnh gia đình . 18
2.3. Giáo dục . . . . 19
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG, DOANH NGHIỆP VÀ
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VIỆT NAM. . . 29
3.1. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM . . 29
3.2. DOANH NGHIỆP VIỆT NAM . 34
3.3. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH . . . 40
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP LUẬN, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ THỰC
NGHIỆM . . . . 45
4.1. Phương pháp luận . . . 45
4.2 . Số liệu . . . . 46
4.3. Biến . 46
4.4. Phân tích số liệu . . 47
4.5 . Kết quả phân tích thực nghiệm . . . 49
4.5.1. Gia cảnh cá nhân: . . . 50
4.5.2. Tài chính: . . . . 51
7
4.5.3. Trình độ học vấn . . . 55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH . 58
1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu . . . 58
2. Khuyến nghị chính sách . 59
3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo . . 59
3.1 Hạn chế . . . . 59
3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo . 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . 62
64 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2390 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tác động của trình độ học vấn, tiềm lực tài chính và gia cảnh cá nhân đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp- Làm chủ hay làm thuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác
giả sử dụng
trong
nghiên cứu
Nghiên cứu
các yếu tố
tác động
Tác động của
giáo dục: Ảnh
hưởng tiêu cực
Tác động tiềm
lực tài chính và
gia cảnh cá
nhân: Việc có
sở hữu nhà có
tác động mạnh.
- Biến ảnh hưởng
quan trọng là giáo
dục, kinh nghiệm
thị trường lao động,
thành thạo tiếng
Anh, sở hữu nhà,
trạng thái hôn nhân,
và trạng thái nghề
nghiệp
25
nhập theo giờ đến xu
hướng
quyết định
tự làm chủ
của những
người nhập
cư ở
Australia
- Đặc biệt cá nhân
có vợ chồng, sở
hữu nhà xác suất
cao hơn trong xu
hướng tự kinh
doanh
- Giáo dục làm
giảm xu hướng tự
làm chủ
Hout M. and
Rosen H.
(2000)
Dữ liệu: General
Social Survey
(University of
Chicago), từ 1973-
1996
Mẫu quan sát: Nam,
25-64 tuổi, làm công
việc ngoài nông
nghiệp trên 15 giờ
lđ/tuần
Mô hình
logit, tính
toán xác
suất một cá
nhân quyết
định tự làm
chủ
Xem xét
mối quan
hệ giữa bối
cảnh gia
đình, và
chủng tộc
với quyết
định kinh
doanh
Tác động của
giáo dục: Ảnh
hưởng
Gia cảnh cá
nhân: Tác động
tích cực. Như
là một yếu tố
trung tâm
- Cha từng là doanh
nhân, khả năng con
làm doanh nhân
cao hơn
- Cỡ hộ có ảnh
hưởng đáng kể, khi
cỡ hộ lớn hơn thì
xác suất thành
doanh nhân thấp
hơn
- Cấu trúc gia đình
có ảnh hưởng
không đáng kể
W.P.M.
Vijverberg and
J. Houghton.
2002.
Xem xét biến động
của doanh nghiệp gia
đình phi nông nghiệp
(non-farm households
enterprise) ở Việt
Nam qua hai cuộc
điều tra VLSS năm
1993 và năm 1998.
Mô hình
logit tương
tự của
Vijverberg
(1998)
Gia cảnh cá
nhân có tác
động đáng kể
- Nếu bố mẹ được
giáo dục tốt và là
doanh nhân, con cái
cũng có nhiều khả
năng làm chủ.
- Dân thành thị có
khả năng làm chủ
doanh nghiệp hơn.
Destré và
Henrard (2004)
Mẫu quan sát: đàn
ông, 18-70 tuổi, là
chủ hộ lấy từ Điều tra
Hộ gia đình ở
Colombia (ENH),
06/1996
MH cấu
trúc như
của Rees và
Shah
(1986) hay
của
Bernhardt
(1994)
Tác động của
giáo dục: Ảnh
hưởng tiêu cực
Tác động tiềm
lực tài chính và
gia cảnh cá
nhân: Tác động
- Ảnh hưởng âm có
thể là vì cấp bậc
giáo dục cao hơn
mang lại lợi ích lớn
hơn cho người làm
thuê
- Vì nó không phải
là biến đại diện
26
không đáng kể (proxy) tốt cho vốn
tích lũy trước khi
lập doanh nghiệp
Delmar và
Davidsson
(2000)
Phần Lan, 1990 Tác động của
giáo dục: Ảnh
hưởng tích cực,
không đáng kể
Tác động tiềm
lực tài chính và
gia cảnh cá
nhân:
Phân tích ảnh
hưởng của giáo dục
cá nhân tự làm chủ
kinh doanh tới sự
thành công các
công ty của họ
trong thời suy thoái
kinh tế và tăng
trưởng trở lại trong
những năm 1990 ở
Phần Lan
Van der Sluis
và cộng sự
(2005, 2007,
2008)
Châu Âu và Mỹ Phương
pháp phân
tích meta-
analysis
Xem xét
ảnh hưởng
của giáo
dục tới
quyết định
lựa chọn
Tác động của
giáo dục: Ảnh
hưởng tích
cực, không
đáng kể
Tác động tiềm
lực tài chính và
gia cảnh cá
nhân:
- Một phân tích
meta-analysis chỉ
có thể được tiến
hành trên cơ sở mẫu
của nghiên cứu, tất
cả được đo lường
một loại mối quan
hệ nào đó.
- Miêu tả ảnh
hưởng chủ yếu
được nhận thấy
trong nghiên cứu và
giải thích sự mâu
thuẫn về kết quả
qua nhiều nghiên
cứu trước đó
- Sự tác động trở lại
của giáo dục cao
hơn tới quyết định
tự làm chủ ở Mỹ
cao hơn châu Âu
A. Constant
and K. F.
Zimmermann,
2006
Dữ liệu: German
Socioeconomic Panel
(GSOEP) năm 2000.
Mẫu: những người
đang đi làm (trừ
những ng đi học hay
trong quân ngũ), từ 20
Mô hình
probit rút
gọn
27
đến 64 tuổi.
Đỗ Thị Quỳnh
Trang, 2008
Sử dụng dữ liệu từ
cuộc điều tra mức
sống hộ gia đình Việt
Nam năm 2004
(VHLSS 2004).
Mô hình
probit hai
thời kỳ
Tác động của
giáo dục: Tác
động tích cực
tới người làm
thuê.
Tác động tiềm
lực tài chính và
gia cảnh cá
nhân: Tài chính
có tác động tích
cực đến KV tự
làm chủ. Gia
cảnh cá nhân
ko tác động đến
đàn ông nhưng
ảnh hưởng tới
nữ.
- Thu nhập trung
bình của việc làm
chủ cao hơn làm
công ăn lương.
- Thu nhập trung
bình của việc tự
làm chủ thấp hơn
đối với nữ trong cả
2 khu vực.
- Giáo dục cao xu
hướng làm công ăn
lương.
Peter van der
Zwan, Ingrid
Verheul, Roy
Thurik và
Isabel Grilo
(2009)
20.674 quan sát gồm
25 nước thành viên
châu Âu và Norway,
Iceland và Mỹ
Mô hình
logit tích
lũy
Tác động của
giáo dục: Ảnh
hưởng tích cực
và đáng kể
Tác động tiềm
lực tài chính và
gia cảnh cá
nhân:
- Giáo dục tinh thần
kinh doanh xuất
hiện thực sự quan
trọng đối với việc
có ý định bắt đầu
kinh doanh
- Nhưng không có
hiệu lực vào quá
trình chuyển đổi
trong tương lai,
việc đi đến quyết
định thành lập
doanh nghiệp
28
Joern H. Block
Lennart,
Hoogerheide
và Roy Thurik
(2009)
Hơn 10.000 cá nhân ở
27 quốc gia châu Âu
và Mỹ
Sử dụng hồi
qui biến
công cụ
MH logit,
Probit
Tác động của
giáo dục: Tác
động mạnh và
tích cực
Tác động tiềm
lực tài chính và
gia cảnh cá
nhân:
- Lần đầu tiên tác
giả đưa GD vào
MH như một biến
nội sinh bằng cách
sử dụng hồi qui
biến công cụ chỉ ra
rằng tác động của
giáo dục tới quyết
định thành lập
doanh nghiệp, có
tác động mạnh và
tích cực (so với MH
logit, probit chuẩn)
- MH logit, probit
chuẩn đánh giá
không đúng mức
tác động mạnh mẽ
của GD đến quyết
định lựa chọn kinh
doanh và có thể đưa
đến KQ sai lệch
Christopher
Dawson-
Andrew,
Henley-Paul
Latreille, 2009
Dữ liệu: United
Kingdom Quarterly
Labour Force Survey
(QLFS) từ 1999 đến
2001. Mỗi lần điều tra
thu được mẫu với gần
59000 hộ, xấp xỉ
138000 cá nhân trả
lời.
Sử dụng
MH logit
tương tự
Satori
(2003).
Gia cảnh cá
nhân có tác
động.
Giáo dục có
ảnh hưởng
đáng kể.
Gia cảnh cá
nhân có tác
động
- Có trẻ em phụ
thuộc làm tăng xác
suất cho lựa chọn tự
làm chủ.
- Những người sở
hữu nhà có xu
hướng thích tự làm
chủ hơn những
người phải đi thuê
nhà.
Tamvada,
Jagannadha
Pawan, 2010
Điều tra việc làm thất
nghiệp trong Ấn Độ
của NSSO
Mô hình
Geoadditive
models
được sử
dụng
GD làm giảm
xác suất lựa
chọn tự làm
chủ trong KV
phi nông
nghiệp
- Giáo dục ở khu
vực phi chính thức
tác động tích cực
tới quyết định tự
làm chủ của cá
nhân.
29
CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG, DOANH NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH VIỆT NAM.
3.1. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Là một nước có quy mô dân số lớn và có độ tuổi trung bình khá trẻ, Việt Nam có
nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế dựa vào lực lượng lao động hùng hậu. Trong số
này, liệu ai sẽ trở thành người làm thuê hay tự đứng ra kinh doanh? Một cái nhìn tổng
quan về thị trường lao động hẳn sẽ có ích trong việc nhận dạng ai có khả năng làm chủ
hay làm thuê.
Số liệu mới nhất từ Tổng cục Thống kê cho thấy lực lượng lao động ở Việt Nam
tính đến 1/7/2009 (số người 15 tuổi trở lên có việc làm) là 47,7 triệu người – tương
đương 55,5% tổng dân số, trong đó khoảng hơn 23,1 triệu là nữ. Sự bùng nổ dân số
trong độ tuổi lao động trong 3 thập kỷ trở lại đây tạo ra đội quân lao động khổng lồ với
tốc độ gia tăng hàng năm trên 2,5%. Nếu trừ đi số người ra khỏi lực lượng lao động thì
ước tính số lao động mới tăng khoảng 1,1 triệu người mỗi năm. Quy mô nền kinh tế
ngày càng lớn đẩy tỉ lệ thất nghiệp giảm dần xuống còn 2,9% năm 2009, cho dù con số
tuyệt đối vẫn còn tăng chậm bởi số việc làm được tạo mới hàng năm chỉ đạt chưa đầy 1
triệu. Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở thành thị cao hơn ở nông
thôn (4,6% so với 2,25%), trong khi tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị lại thấp hơn (3,3%
so với 6,5%), phản ánh tính mùa vụ của sản xuất nông nghiệp ở nông thôn chưa được
tận dụng triệt để và tỉ lệ thất nghiệp thực tế còn cao hơn nhiều so với số liệu thống kê.
30
Bảng 2: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm
Tổng số
Chỉa ra
Thành thị Nông thôn
2000 37075,3 8382,6 28692,7
2001 38180,1 8835,3 29344,8
2002 39275,9 8986,9 30289,0
2003 40403,9 9437,5 30966,4
2004 41578,8 9812,7 31766,1
2005 42774,9 10689,1 32085,8
2006 43980,3 11170,8 32809,5
2007 45208,0 11148,7 34059,3
2008 46460,8 12007,6 34453,2
Sơ bộ 2009 47743,6 12624,5 35119,1
Nguồn: trích bảng 8, Niên giám thống kê tóm tắt – 2009, Tổng cục Thống kê, 2009
Việt Nam đang bước vào thời kỳ dân số vàng dự kiến kéo dài trong 40 năm, khi
mà số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng cao trong dân số và độ tuổi trung
bình là khá trẻ. Số lao động dưới 35 tuổi chiếm tỷ trọng đông nhất, hơn 45% tổng số lao
động. Lực lượng lao động trẻ hứa hẹn sẽ tiếp sức cho quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa khu vực sản xuất, được dẫn dắt bởi khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Hiện tại, khối doanh nghiệp tư nhân trong nước chiếm tới 85,1% số lao động, từ
2000-2008, trung bình mỗi năm có thêm 800 nghìn lao động tham gia khu vực này. Với
sự chuyển hướng chính sách từ phía Chính phủ sang hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân thì
khu vực này còn tiếp tục hấp thụ thêm nhiều lao động trong những năm sắp tới. Khối
doanh nghiệp nhà nước đứng thứ hai với 11,5% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
hiện thuê chỉ 3,4% số lao động nhưng lại có lượng đầu tư trên mỗi lao động cao hơn cả.
Và so với chỉ 1% lượng lao động làm việc trong khu vực này vào năm 2000, rõ ràng đã
có những chuyển biến lớn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và dịch chuyển lao động
sang khu vực này.
Hiện nay có tới 35,1 triệu người đang làm việc là ở nông thôn, tương đương gần ¾
tổng số lao động. Xu hướng chuyển dịch tỷ trọng lao động giữa nông thôn-thành thị là
khá mờ nhạt do di cư con lắc hay mùa vụ từ nông thôn lên thành thị để tìm việc làm khi
31
mùa vụ nhàn rỗi là phổ biến hơn là di cư rồi định cư. Dòng người di cư từ nông thôn lên
thành thị tìm kiếm việc làm trong vài năm gần đây để tìm kiếm thu nhập cao hơn tạo ra
sức ép về việc giải quyết chỗ ở, công ăn việc làm cho số dân di cư này. Ở Việt Nam,
chọn lựa tự kinh doanh trong khu vực phi chính thức sẽ dễ hơn kiếm việc làm thuê vì
chỉ cần vốn nhỏ và không yêu cầu trình độ quản lý cao.
Bảng 3 : Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm
Năm Tổng số
Chia ra
Kinh tế nhà nước
Kinh tế ngoài nhà
nươc
Khu vực có vốn
nước ngoài
2000 37075,3 4358,2 32358,6 358,5
2001 38180,1 4474,4 33356,6 349,1
2002 39275,9 4633,5 34216,5 425,9
2003 40403,9 4919,1 34731,5 753,3
2004 41578,8 5008,7 35640,6 929,5
2005 42774,9 4967,4 36694,7 1112,8
2006 43980,3 4916,0 37742,3 1322,,0
2007 45208,0 4988,4 38657,4 1562,2
2008 46460,8 5122,7 39643,7 1694,4
Sơ bộ 2009 47743,6 5484,4 40647,5 1611,7
Nguồn: Bảng 9, Niên giám thống kê tóm tắt - 2009, Tổng cục Thống kê
Xét theo cơ cấu ngành, thì nông-lâm-ngư nghiệp vẫn thu hút phần lớn số lao động, với
51,9% tổng số lao động hoạt động trong 3 ngành này, tuy nhiên phải ghi nhận đã có một
mức giảm đáng kể từ mức 70% giữa thập kỷ 90 cùng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành
từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Các nhóm ngành chế biến, giao thông -
vận tải, tài chính chiếm có tốc độ thu nạp lao động nhanh nhất, đưa số lao động phục vụ
trong công nghiệp và xây dựng lên gần 21,5% số lao động, còn ngành dịch vụ thu hút
26,6% số lao động. Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang 2 ngành
còn lại vẫn sẽ tiếp tục diễn ra, khi mà nền kinh tế tiếp tục vận hành trên con đường công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
32
Bảng 4: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm
phân theo ngành kinh tế
2005 2006 2007 2008 2009
Tổng số (%) 100,00 100,00 100,00 100,000 100,00
Nông – lâm – ngư nghiệp 57,10 55,37 53,90 52,62 51,92
Công nghiệp và xây dựng 18,20 19,23 19,98 20.83 21,54
Dịch vụ 24,70 25,40 26,12 26.55 26.54
Nguồn: dựa vào Niên giám thống kê tóm tắt - 2009, Tổng cục Thống kê, 2010.
Xét về trình độ người lao động thì số lao động có trình độ chuyên môn thấp, chưa
qua đào tạo chiếm phần lớn với 65,2% vào năm 2007, tỉ lệ công nhân kỹ thuật còn thấp
(1/5 tổng số lao động đang làm việc). Có nhiều lí do để tin rằng nguồn lao động đông
đảo, trẻ tuổi, tay nghề thấp này sẽ gia nhập đội quân lao động giá rẻ chứ không tự đứng
ra làm chủ bởi hạn chế trong tiếp cận vốn và khả năng điều hành doanh nghiệp. Tỉ lệ lao
động chưa qua đào tạo ở nông thôn cao hơn so với thành thị, phản ánh khả năng tiếp cận
các cơ sở giáo dục đào tạo không bình đẳng giữa 2 khu vực và những người di dân từ
nông thôn lên thành thị kiếm việc làm thì phần lớn trong số này có trình độ thấp và
không cạnh tranh được các vị trí đòi hỏi tay nghề và kỹ năng cao.
Tuy nhiên có thể nhận thấy xu hướng gia tăng số lao động qua đào tạo, lao động
chất lượng cao và sự giảm sút lao động không có kỹ năng trong 2 năm thống kê được
(xem bảng phía dưới). Những nỗ lực cải thiện chất lượng nguồn nhân lực từ Chính phủ
là đáng ghi nhận. Nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ là động lực thúc đẩy quá
trình phát triển lâu dài, phá vỡ bẫy thu nhập trung bình mà còn mở ra cho người lao
động nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp hơn.
33
Bảng 5 : Tỉ lệ lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật phân
chia theo khu vực
Chưa qua
đào tạo
Sơ cấp, có
chứng chỉ
nghề
Công nhân
kỹ thuật
Trung học
chuyên
nghiệp
Cao đẳng và
đại học trở
lên
2006 2007 2006 2007 2006 2007 2006 2007 2006 2007
Cả nước 68.49 65.19 2.16 2.67 19.24 20.07 4.47 5.18 5.65 6.26
Theo khu vực
Thành thị/Urban 42.15 40.42 4.17 4.58 28.58 27.69 8.97 9.80 16.13 17.52
Nông thôn/Rural 77.09 73.33 1.50 2.04 16.19 18.40 2.99 3.66 2.22 2.57
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2010.
Đối với ngành nông nghiệp thì trong khi chiếm số lao động đông đảo nhất thì
năng suất lao động ngành này là thấp nhất với trung bình 12,4 triệu đồng/người (2009)
nhưng có tốc độ tăng tới 2 lần so với năm 2005. Ngược lại, với các ngành chiếm số lao
động ít hơn nhưng có vốn đầu tư/sản xuất cao hơn thì năng suất cao hơn với tốc độ tăng
chậm hơn. Trong số đó, hoạt động khoa học và công nghệ có năng suất cao nhất, đạt
395,8 triệu đồng/người, tiếp theo là ngành công nghiệp khai thác mỏ, sản xuất và phân
phối điện, kinh doanh và tư vấn bất động sản, tài chính tín dụng. Hầu hết các ngành này
đều yêu cầu kỹ năng lao động rất cao, kén lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn,
đào tạo bài bản và rõ ràng có sự thiếu hụt về cung lao động trong những ngành này. Và
khi đối chiếu với thu nhập bình quân, cho dù chỉ ở khu vực Nhà nước, thì thu nhập đối
với lao động trong nông nghiệp cũng thuộc hàng thấp, khoảng 2,8 triệu
đồng/người/tháng, bằng một nửa lương của lao động trong ngành khai thác mỏ, hay chỉ
1/3 lương trong ngành tài chính tín dụng. Với mức thu nhập thấp và không ổn định bởi
tính mùa vụ của nông nghiệp, việc chuyển sang tự kinh doanh có lẽ không phải là quyết
định phù hợp cho các đối tượng này mà thay bằng di cư lên thành thị tìm kiếm việc làm
thuê.
34
3.2. DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Theo định nghĩa Luật Doanh nghiệp 2005, “doanh nghiệp” là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
luật pháp nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Đối với mọi nền kinh tế,
doanh nghiệp luôn được coi là lực lượng chủ công, do vậy việc xây dựng và phát triển
doanh nghiệp phải coi là nhiệm vụ hàng đầu. Đối với nước ta đang trong quá trình đổi
mới và phát triển, nhiệm vụ này càng có ý nghĩa cấp bách, quyết định thành công trong
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Thực tiễn cho thấy những doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả thường đem lại tốc độ tăng trưởng kinh tế trong phạm vi cả
nước, cũng như trong từng địa phương.
Trước 1986, không có khu vực kinh tế tư nhân chính thức tại Việt Nam. Khu vực
kinh tế nhà nước, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hoặc khu vực hợp tác xã
đóng vai trò chủ đạo. Các khu vực tự làm việc có tồn tại trong nền kinh tế tuy nhiên
kích thước của nó khá nhỏ và không có số liệu thống kê về nó. Đối mặt với sự lan rộng
của khủng hoảng kinh tế xã hội, Chính phủ Việt Nam đã đã phải tiến hành một chương
trình cải cách kinh tế trong những năm cuối của thập kỷ 1980. Do đó các doanh nghiệp
tư nhân trong khu vực kinh tế đã chính thức được thấy “ánh sáng cuối đường hầm”
khoảng 20 năm trước đây. Cùng với sự đầu tư trực tiếp nước ngoài, cơ cấu kinh tế nói
chung và lao động cơ cấu thị trường nói riêng đã dần dần thay đổi từ đó. Trong giai
đoạn rẽ của quá trình chuyển đổi, khu vực kinh tế nhà nước đặc biệt là doanh nghiệp
nhà nước suy giảm mạnh (McCarty, 1999). Tuy nhiên trong những năm gần đây, khu
vực này đã phục hồi và đã dần ổn định và ước tính khoảng ít hơn 10% theo số liệu của
Tổng cục thống kê (TCTK).
Bảng 6: Tỉ trọng lao động trong nền kinh tế Việt Nam qua các năm:
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng số (%) 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Kinh tế nhà nước 9,31 9,34 9,49 9,95 9,88 9,50 9,11 9,02 9,07
Kinh tế ngoài nhà
nước
89,70 89,49 89,01 88,14 87,83 87,84 87,81 87,44 87,20
Khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài
0,99 1,16 1,49 1,91 2,29 2,66 3,08 3,54 3,73
Nguồn: Tổng cục Thống kê, nhiều năm
35
Có nhiều cách để phân loại doanh nghiệp, nhưng chủ yếu các doanh nghiệp được
phân loại và đánh giá theo 3 quan điểm: Thứ nhất, đánh gia xếp loại DN phải gắn với
đặc điểm từng ngành và phải tính đến số lượng vốn và lao động được thu hút vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thứ hai, doanh nghiệp được đánh giá theo đặc điểm kinh tế
kĩ thuật của ngành tính đến 3 yếu tố vốn, lao động và doanh thu.Thứ ba, dựa vào nghành
nghề kinh doanh và số lượng lao động. Việt Nam dựa vào cả 2 tiêu thức: số vốn và số
lao động để đánh giá một doanh nghiệp.
Bảng 7 : Số lượng doanh nghiệp phân theo quy mô vốn đến 31/12/2007:
Tổng số Phân theo quy mô vốn
Dưới
0,5 tỷ
đồng
Từ 0,5
đến dưới
1 tỷ đồng
Từ 1 đến
dưới 5 tỷ
đồng
Từ 5 đến
dưới 10
tỷ đồng
Từ 10
đến dưới
50 tỷ
đồng
Từ 50
đến dưới
200 tỷ
đồng
Từ 200
đến dưới
500 tỷ
đồng
Từ 500 tỷ
đồng trở
lên
155771 18646 23631 72342 17269 16353 5286 1355 889
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê, 2008
Bảng 8: Số lượng doanh nghiệp phân theo quy mô lao động đến 31/12/2007:
Tổng số Phân theo quy mô lao động
Dưới 5
người
5 - 9
người
10-49
người
50-199
người
200-
299
người
300-
499
người
500-
999
người
1000-
4999
người
5000
người trở
lên
155771 34856 51041 50588 13333 1962 1694 1283 928 86
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê, 2008
Bảng 9: Số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh sản xuất tại thời điểm 31/12 hàng năm:
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
42288 51680 62908 72012 91756 112950 131318 155771
Thay đổi (%) 22.21 21.73 14.47 27.42 23.09 16.26 18.62
Nguồn: tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê, 2008
Từ số liệu của Tổng cục Thống kê, dễ dàng nhận thấy rằng số lượng doanh nghiệp
ngày càng tăng với tốc độ hai con số. Quá trình đổi mới và sự tác động của nền kinh tế
thị trường đã khiến khu vực tư nhân (chủ yếu là các doanh nghiệp) bùng nổ mạnh mẽ.
36
Tuy nhiên, đa số vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số doanh nghiệp có vốn từ 0.5 tỷ
đồng đến 5 tỷ chiếm tỷ trọng lớn (61,61% ); tương tự đối với các doanh nghiệp có số
lao động từ 5 đến 49 người, chiếm 101629 trên tổng số 155771 doanh nghiệp (hay
65,24%). Số lượng doanh nghiệp có vốn và lao động ít chiếm phần lớn thể hiện sự nhỏ
lẻ của nền kinh tế Việt Nam, tuy nhiên đó có thể là môi trường có ảnh hưởng tích cực
đến sự lựa chọn tự làm chủ của cá nhân.
Quá trình đổi mới đất nước diễn ra chỉ mới hơn 20 năm, cộng với định hướng phát
triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa đem đến những đặc trưng cơ bản cho
doanh nghiệp Việt Nam
- Về hình thức sở hữu: bao gồm sở hữu Nhà nước, tập thể, tư nhân và hỗn hợp.
- Hình thức pháp lý: Các DN được hình thành theo luật doanh nghiệp và những
văn bản dưới luật . Đây là những công cụ pháp lý xác định tư cách pháp nhân rất quan
trọng để điều chỉnh hành vi các doanh nghiệp nói chung trong đó có các DN, đồng thời
xác định vai trò của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: DN chủ yếu phát triển ở nghành dịch vụ,thương
mại(buôn bán). Ở lĩnh vực sản xuất chế biến và giao thông (tập trung ở 3 ngành: Xây
dựng, công nghiệp,nông lâm nghiệp, thương mại ,dịch vụ) địa bàn hoạt động chủ yếu ở
các thị trấn thị tứ và đô thị.
- Công nghệ và thị trường: khả năng tài chính thấp nên các doanh nghiệp Việt
Nam thường là sử dụng những công nghệ lạc hậu, đặc biệt có những nơi doanh nghiệp
sử dụng công nghệ lạc hậu đến hàng thập kỷ để sản xuất. Do đó, thị trường chủ yếu là
trong nước, tuy nhiên cũng có một số doanh nghiệp thuộc các ngành khai thác khoáng
sản, các doanh nghiệp chế biến nông lâm thủy sản có những mặt hàng giá trị xuất khẩu
cao.
- Trình độ tổ chức quản lý: trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người lao
động còn thấp, các doanh nghiệp hầu hết hoạt động độc lập và chưa tạo được sự liên
kết.
Dù còn nhiều hạn chế về vốn và trình độ quản lý sản xuất, nhưng không thể phủ
nhận đóng góp to lớn của các doanh nghiệp (cả tư nhân và nhà nước) vào sự phát triến
kinh tế của Việt Nam. Phát triển kinh tế tư nhân làm giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp (hấp
37
thụ đến 85% số lao động trong độ tuổi), đóng góp cho Nhà Nước khoản thuế lớn, đóng
góp lớn vào GDP.
Bảng 10: Đóng góp vào GDP (tính theo %) của các khu vực:
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Khu vực Nhà Nước 38,52 38,40 38,38 39,08 39,10 38,40 37,39 35,93 34,35
Khu vực ngoài Nhà
nước
48,20 47,84 47,86 46,45 45,77 45,61 45,63 46,11 46,97
Khu vực FDI 13,28 13,76 13,76 14,47 15,13 15,99 16,98 17,96 18,68
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê, 2008.
Ở đây, dường như tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực nhà nước có lúc tăng,
có lúc giảm qua các năm. Xét trên cả chuỗi thời gian thì xu thế này mức đóng góp này
giảm xuống. Năm 2000 khu vực nhà nước đóng góp 38,52% nhưng đến năm 2008 lại
chỉ còn 34,35% giảm 12,14%. Tình hình tương tự với khu vực ngoài nhà nước. Trong
khi đó khu vực có vốn đầu tư nước có mức đóng góp vào GDP ngày càng tăng. Điều
này có thể thấy được tính hiệu quả trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Theo Tổng
cục Thống kê, xuất khẩu năm 2008 của các doanh nghiệp trong nước là 27.785,1 triệu
USD (44,3 phần trăm tổng xuất khẩu) còn xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI (kể cả
dầu thô) là 34.900,0 triệu USD. Đáng lưu ý, nếu phân tích chi tiết thì thấy xuất khẩu của
các DNNN chủ yếu là xuất tài nguyên và chính chúng gây ra nhập siêu lớn của Việt
Nam (số liệu thống kê cho thấy khu vực FDI luôn xuất siêu, trừ 2008 có thâm hụt nhỏ;
khu vực tư nhân trong nước có lẽ cân đối được xuất nhập nếu không xuất siêu). Báo cáo
giám sát cho rằng năm 2008 các DNNN tạo ra 39,5% giá trị sản xuất công nghiệp, trên
50% kim ngạch xuất khẩu.
Bảng 11: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế
(theo %):
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Khu vực Nhà nước 34,2 31,4 31,4 29,3 27,4 25,1 22,4 20,0
Khu vực ngoài Nhà nước 24,5 27,0 27,0 27,6 28,9 31,2 33,4 35,4
Khu vực FDI 41,3 41,6 41,6 43,1 43,7 43,7 44,2 44,6
Nguồn: Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê, 2008.
38
Với mục tiêu trở thành nước công nghiệp năm 2020, cơ cấu nền kinh tế đang từng
bước chuyển đổi phù hợp với mục tiêu đề ra. Nhìn vào bảng dưới có sự chuyển dịch từ
khu vực nhà nước sang khu vực ngoài nhà nước và khu có vốn đầu tư nước ngoài. Tỷ
trọng giá trị sản xuất công nghiệp tăng dần và chiếm tỷ trọng cao trong hai khu vực này.
Vai trò của hai khu vực này ngày càng trở nên quan trọng, trở thành lực lượng trực tiếp
đóng góp vào tăng trưởng, và là lực lượng lãnh đạo nền kinh tế để đạt mục tiêu công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Bảng 12: Thu nhập lao động theo thành phần sở hữu (đơn vị: triệu đồng)
2000 2003 2004 2005 2006 2008
Bình quân lao động 11,74 15,12 17,2 19,73 22,48 32,9
Kinh tế nhà nước 48,6 59,41 68,08 79,79 92,25 124,62
Kinh tế ngoài nhà nước 6,31 7,97 8,96 10,25 11,68 17,72
Tập thể 89,57 137,66 160,7 190,96 226,09 603,15
Tư nhân 41,14 31,26 30,59 31,11 33,31 41,8
Cá thể 4,39 5,57 6,31 7,24 8,26 12,65
Kinh tế có FDI 156,88 114,41 113,64 118,44 124,12 164,87
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niêm giám thống kê, 2008.
Thu nhập (cũng là GDP) nhưng được tính theo giá hiện hành tăng 120% (thu nhập
tính theo GDP năm 2000 bình quân một lao động đạt 11,7 triệu đồng, năm 2008 là 32,9
triệu, tăng 180%). Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tác động của trình độ học vấn, tiềm lực tài chính và gia cảnh cá nhân đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp- Làm chủ hay làm thuê.pdf