Tài liệu - Bảo đảm tín dụng

Khi nhiều người cùng bảo lãnh 1 nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh,trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập,bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ

Khi 1 người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho ben được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2127 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu - Bảo đảm tín dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hược điểm : Mỗi lần sang tên phải làm thủ tục => tăng chi phí cho việc đăng ký và công chứng => tăng chi phí khoản vay => tăng giá của khoản vay. Mỗi 1 hợp đồng vay lại phải lập 1 hợp đồng thế chấp mới - Thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai : Bảo đảm cho món vay thứ nhất – bảo đảm cho món vay thứ 2 - Thế chấp toàn bộ và thế chấp 1 phần bất động sản - Thế chấp trực tiếp và thế chấp gián tiếp * Giữ giấy tờ của TSTC: - Khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh được quyền giữ t sản thế chấp song có nghĩa vụ giao toàn bộ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý cho ngân hàng giữ. - T. hợp tsản thế chấp là tsản có đăng ký quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất thì ngân hàng giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tỡi sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Trường hợp t sản cầm cố thế chấp là tàu bay, tàu biển tham gia hoạt động trên tuyến quốc tế, ngân hàng giữ bản sao giấy chứng nhận đăng ký có chứng nhận của công chứng Nhà nước. - Trường hợp cầm cố, thế chấp t sản cho khoản vay hợp vốn, các tổ chức tín dụng tham gia hợp vốn có văn bản thoả thuận cử đại diện quản lý t sản và giấy tờ của tsản bảo đảm tiền vay. * Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản: điều 348/LDS * Quyền của bên thế chấp tài sản: điều 349/LDS * Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản: Đ350/LDS * Quyền của bên nhận thế chấp tài sản: Đ 351/LDS * Quyền của bên nhận thế chấp trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp : Điều 20/NĐ 163 - Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp có quyền thu hồi tài sản thế chấp, trừ các trường hợp sau đây: + Việc mua, trao đổi tài sản được thực hiện trước thời điểm đăng ký thế chấp và bên mua, bên nhận trao đổi tài sản thế chấp ngay tình; + Bên mua, bên nhận trao đổi phương tiện giao thông cơ giới đó được đăng ký thế chấp, nhưng nội dung đăng ký thế chấp không mô tả chính xác số khung và số máy của phương tiện giao thông cơ giới và bên mua, bên nhận trao đổi tài sản thế chấp ngay tình. - Trong trường hợp bên nhận thế chấp không thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp thì các khoản tiền thu được, quyền yêu cầu thanh toán hoặc tài sản khác có được từ việc mua bán, trao đổi tài sản thế chấp trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đó bỏn, trao đổi. Đối với giao dịch bảo đảm đó đăng ký thì bên nhận thế chấp được chủ động yêu cầu đăng ký thay đổi về tài sản bảo đảm. Việc đăng ký thay đổi tài sản bảo đảm trong trường hợp này không làm thay đổi thời điểm đăng ký. - Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên thế chấp; bán, trao đổi tài sản thế chấp khác mà có sự đồng ý của bên nhận thế chấp và trong các trường hợp quy định tại   điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì bên mua, bên nhận trao đổi có quyền sở hữu đối với tài sản đó. * Nghĩa vụ của bên thứ 3 giữ tài sản thế chấp : Đ 352/LDS * Trách nhiệm của bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp : Điều 25/NĐ 163: - Trong trường hợp tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thỡ bờn thế chấp phải thông báo ngay cho bên nhận thế chấp và phải sửa chữa, bổ sung hoặc thay thế tài sản khác có giá trị tương đương hoặc bổ sung, thay thế biện pháp bảo đảm khác, nếu không có thoả thuận khác. - Trong trường hợp người thứ ba giữ tài sản thế chấp phải bồi thường thiệt hại do làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 352 Bộ luật Dân sự thì số tiền bồi thường trở thành tài sản bảo đảm. - Người thứ ba giữ tài sản thế chấp không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp vật thế chấp bị hao mòn tự nhiên. * Quyền của người thứ 3 giữ tài sản thế chấp: Đ353/LDS *Quyền của bên cầm giữ trong trường hợp cầm giữ tài sản đang được dùng để thế chấp : Điều 21/ NĐ 163 : Trong trường hợp bên có quyền cầm giữ tài sản theo quy định tại Điều 416 Bộ luật Dân sự mà tài sản này đang được dùng để thế chấp thì quyền của bên cầm giữ được ưu tiên hơn so với quyền của bên nhận thế chấp. * Thế chấp tài sản đang cho thuê : cho thuê trước khi thế chấp: - Đ 345/LDS : Tài sản đang cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp nếu có thoả thuận hoặc pluật quy định VD : Ông N có nhu cầu vay vốn tại ngan hàng,tài sản thế chấp là ngôi nhà ở đang cho huê thuộc sở hứu của ông. Vậy hàng tháng ngân hàng có được thu tiền thuê nhà k? => NH không được thu tiền thuê nhà , trừ trường hợp có thoả thuận - Điều 24/NĐ 163: Trong trường hợp thế chấp tài sản đang cho thuê thì bên thế chấp thông báo về việc cho thuê tài sản với bên nhận thế chấp; nếu tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ thì bên thuê được tiếp tục thuê cho đến khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. * Cho thuê mượn ts thế chấp: thế chấp trước khi cho thuê : Điều 23/NĐ 163 - Trong trường hợp bên thế chấp cho thuê hoặc cho mượn tài sản thế chấp mà không thông báo cho bên thuê hoặc bên mượn về việc tài sản đang được dùng để thế chấp theo quy định tại khoản 5 Điều 349 Bộ luật Dân sự và gây ra thiệt hại thì phải bồi thường cho bên thuê hoặc bên mượn. - Hợp đồng cho thuê, cho mượn tài sản đang thế chấp chấm dứt khi tài sản thế chấp bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ. Bên thuê, bên mượn phải giao tài sản cho bên nhận thế chấp để xử lý, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên thuê, bên mượn có thoả thuận khác Thế chấp tài sản được bảo hiểm: Đ 346/LDS Thời hạn thế chấp: Đ344/LDS Hình thức thế chấp : Đ343/LDS Thay thế ,sửa chữa ts thế chấp: Đ345/LDS Huỷ bỏ việc thé chấp: Đ356/LDS Chấm dứt thế chấp tài sản: Đ 357/LDS Giám sát kiểm tra tài sản thế chấp hình thành trong tương lai : Đ26/NĐ 163 : Bên thế chấp có nghĩa vụ tạo điều kiện để bên nhận thế chấp thực hiện quyền giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản. Việc giám sát, kiểm tra của bờn nhận thế chấp khụng được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hỡnh thành tài sản. * Đầu tư vào tài sản thế chấp: Đ27/NĐ 163 - Bên nhận thế chấp không được hạn chế bên thế chấp đầu tư hoặc người thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp để làm tăng giá trị tài sản đó. - Trong trường hợp bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp và dùng phần tài sản tăng thêm do đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc người thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp và nhận thế chấp bằng chính phần tài sản tăng thêm do đầu tư thì giải quyết như sau: + Trường hợp phần tài sản tăng thêm có thể tách rời khỏi tài sản thế chấp mà không làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp so với giá trị của tài sản đó trước khi đầu tư thỡ cỏc bờn nhận bảo đảm có quyền tách phần tài sản mà mỡnh nhận bảo đảm để xử lý. + Trường hợp phần tài sản tăng thêm do đầu tư không thể tách rời khỏi tài sản thế chấp thỡ tài sản thế chấp được xử lý toàn bộ để thực hiện nghĩa vụ. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định theo thời điểm đăng ký. * Thế chấp quyền đòi nợ : Đ22/NĐ 163 - Bên có quyền đòi nợ được thế chấp một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ, bao gồm cả quyền đòi nợ hình thành trong tương lai mà không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ trả nợ. - Bên nhận thế chấp quyền đòi nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây: + Yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán cho mình khi đến hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; + Cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ, nếu bên có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu. - Bên có nghĩa vụ trả nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây: + Thanh toán cho bên nhận thế chấp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; + Yêu cầu bên nhận thế chấp cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ; nếu không cung cấp thông tin thì có quyền từ chối thanh toán cho bên nhận thế chấp. - Trong trường hợp quyền đũi nợ được chuyển giao theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự thỡ thứ tự ưu tiên giữa bên nhận chuyển giao quyền đũi nợ và bờn nhận thế chấp quyền đũi nợ được xác định theo thời điểm đăng ký các giao dịch đó tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm quyền. * Giao lai GCNQSD đất,GCNQSH tài sản cho người đk yêu cầu thế chấp : Đ28/NĐ 163 - Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật cho phép dùng quyền sử dụng đất hoặc tài sản có đăng ký quyền sở hữu để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự thỡ bờn nhận thế chấp hoặc người thứ ba đang giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản phải giao lại giấy chứng nhận đó cho người yêu cầu đăng ký để thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp, trừ trường hợp các bên cùng nhận bảo đảm có thoả thuận khác về việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm. - Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đăng ký giao dịch bảo đảm, người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba có quyền giữ giấy chứng nhận đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. * Thế chấp bất động sản : Đ342/LDS - Thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vât phụ của bất động sản ,động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp - Trong trường hợp thế chấp 1 phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác * Thế chấp quyền sử dụng đất: Đ715 - Đ721/LDS ( Đ716/LDS) - Quyền sử dụng đất có thể được thế chấp 1 phần hoặc toàn bộ - TH người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất thì nhà,công trình xây dựng khác,rừng trồng vườn cây,và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu có thoả thuận VD : Ông T thế chấp quyền sử dụng đất tại NH CT để vay 100 tr ,đến hạn ông T không trả được nợ cho NH CT,và bị nhân hàng phát mại tài sản bằng cách bán đấu giá để thu hồi nợ.Trên mảnh đất lại có 1 ngôi nhà không ghi là tài sản thế cháp.NH CT cho rằng: khi thế chấp quyền sủ dụng đất không cần thoả thuận thế chấp về nhà vì nhà phải theo đất.Quan diểm của NH là đúng hay sai? - Quan điểm trên của NH CT là sai. Vì theo khoản 2 Điều 716/LDS thì nhà,công trình xây dựng khác, rừng trồng vườn cây, và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu có thoả thuận. Đ68/NĐ 163 : Xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý - Trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thỡ cỏc tài sản này được bán đấu giá. - Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất thì khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người mua, người nhận chính tài sản gắn liền với đất đó được tiếp tục sử dụng đất. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong hợp đồng về quyền sử dụng đất giữa bên thế chấp và người sử dụng đất được chuyển giao cho người mua, người nhận chính tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác. => Nên thế chấp quyền sử dụng đất, không nên thế chấp nhà. Khi lập hợp đồng thế chấp, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng thế chấp cả quyền sử dụng đất và tìa sản gắn liền với đất. b/ Cầm cố: Đ326-Đ341/LDS * K/n : (Đ326/LDS) cầm cố tài sản là việc bên cầm cố ( bên đi vay ) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố (bên cho vay) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ * Đặc điểm tài sản cầm cố: - Dễ thực hiện việc chuyển giao - Có thể lưu giữ được tại NH,hoặc 1 bên thứ 3 TSCC thường bao gồm (thường là động sản) - Tài sản thực : xe cộ, máy móc,kim loại quý,.. - hàng hóa : NVL, thành phẩm ,…phải thỏa mãn những điều kiện nhận cầm cố của ngân hàng. + Ưu điểm : Ngân hàng có thể dễ dàng bán hàng hóa đó hơn so với bán bất động sản khi khách hàng không thanh toán được nợ. Giúp các DN thực hiện dữ trữ vật tư hàng hóa đó theo chu kỳ trong thời vụ nhằm ổn định sản xuất và đáp ứng nhu cầu của thị trường + Điều kiện : Hàng hóa đó phải có giá trị ổn định để tiêu thụ trong hiện tại và tương lai, hàng hó đó phải được phép lưu thông và khách hàng phải được phép kinh doanh loại hàng hóa đó - Tàu biển theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố; - Tiền : tiền mặt,tiền trên tài khoản - Giấy tờ có giá : cổ phiếu ,trái phiếu,hối phiếu,tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền, cổ phiếu do TCTD khác phát hành - Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả,Quyền sở hữu công nghiệp,quyền đòi nợ,quyền đc nhận số tiền bảo hiểm,quyền khác,... - Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố:tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận * Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố: Đ333+Đ332/LDS * Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị : Đ17/NĐ163: - Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn. Bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu bên cầm cố thanh toán các chi phí hợp lý, nếu bên nhận cầm cố không có lỗi trong việc xảy ra nguy cơ đó. Trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị do lỗi của bên nhận cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. - Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thỡ quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản. * Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác : Điều 18/ND163 - Trường hợp bên nhận cầm cố bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác (trái với quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật Dân sự) thì bên cầm cố có quyền đòi lại tài sản đó và yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra; bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản trong các trường hợp sau đây: + Bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho được xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật Dân sự; + Bên mua, bên nhận trao đổi tài sản cầm cố là động sản không thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu và ngay tình theo quy định tại Điều 257 Bộ luật Dân sự. - Trong trường hợp bên cầm cố không có quyền đũi lại tài sản từ bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho theo quy định tại khoản 1 Điều này thỡ bờn nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. * Quyền của bên nhận cầm cố trong TH nhận cầm cố vận đơn, thẻ tiết kiệm, GTCG : Đ19/NĐ - Trong trường hợp nhận cầm cố vận đơn theo lệnh, vận đơn vô danh (bộ vận đơn đầy đủ) theo quy định tại Điều 89 Bộ luật Hàng hải Việt Nam thỡ bờn nhận cầm cố cú quyền đối với hàng hóa ghi trên vận đơn đó. - Trong trường hợp nhận cầm cố thẻ tiết kiệm thỡ bờn nhận cầm cố cú quyền yờu cầu tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phong toả tài khoản tiền gửi tiết kiệm của bờn cầm cố. - Trong trường hợp nhận cầm cố giấy tờ có giá thỡ bờn nhận cầm cố cú quyền yờu cầu người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán đảm bảo quyền giám sát của bên nhận cầm cố đối với giá trị tài sản ghi trên giấy tờ đó. Trong trường hợp người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán vi phạm cam kết đảm bảo quyền giỏm sỏt của bờn nhận cầm cố thỡ phải chịu trỏch nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với phần giá trị tài sản ghi trên giấy tờ đó bị giảm sút, trừ trường hợp có thoả thuận khác. * Giữ tài sản cầm cố : Điều 16/ND 163 Sau khi nhận chuyển giao tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố trực tiếp giữ tài sản hoặc uỷ quyền cho người thứ ba giữ tài sản; trường hợp uỷ quyền cho người thứ ba giữ tài sản thì bên nhận cầm cố vẫn phải chịu trách nhiệm trước bên cầm cố về việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Dân sự và nghĩa vụ khác theo thoả thuận với bên cầm cố * Cầm cố nhiều tài sản : Đ334/LDS Cầm cố nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện 1 nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ .Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện 1 phần nghĩa vụ. * Xử lý tài sản cầm cố : - Khoản 1/ Đ 58/ NĐ 163 : Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không có thoả thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. - Đ336/LDS : Trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thoả thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức các bên đã thoả thuận hoặc bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ.bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản cầm cố VD : Ông H cầm cố tài sản đi vay tại NH,đến hạn không thực hiện được nghĩa vụ và trong hợp đồng bảo đảm không có thoả thuận về cách thức xử lý tài sản cầm cố.NH cho rằng tài sản cầm cố đó đương nhiên thuộc về mình,NH có toàn quyền trong việc xử lý tài sản cầm cố đó.Quan điểm trên của NH có đúng với quy định hiện hành ? => Quan điểm trên của NH là không đúng với quy định hiện hành,vì theo Đ 336/LDS,tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức các bên đã thoả thuận hoặc bán đấu giá theo quy định của pháp luật,NH không có toàn quyền xử lý. - Đ337/LDS:Xử lý tài sản cầm cố có nhiều vật: Trường hợp tài sản cầm cố có nhièu vật thì bên nhận cầm cố được chọn tài sản cụ thể để xử lý,trừ trường hợp có thoả thuận khác.Bên nhận cầm cố chỉ được xử lý số tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm,nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. c/ Chuyển nhượng các khoản phải thu : Khách hàng là DN khi vay tiền tại ngân hàng có thể dùng các khoản phải thi để đảm bảo với ngân hàng. Có 2 hình thức : - Chuyển nhượng nợ kín : Ngân hàng không có thông báo cho con nợ của DN biết. Con nợ phải thanh toán trực tiếp cho ngân hàng, thay vì thanh toán cho khách hàng vay vốn. => Con nợ sẽ không thích hình thức này vì phải có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Nếu không trả được nợ => mất uy tín và hình ảnh, bị lưu thông tin xấu trong CIC => khó vay vốn tại ngân hàng - Chuyển nhượng nợ mở : Ngân hàng thông báo cho con nợ của DN. Trường hợp này chỉ có thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Khách hàng vay vốn sau khi thu hồi được nợ từ con nợ sẽ trả cho ngân hàng 2. Bảo lãnh (Đ361-Đ373/LDS) a/ khái niệm : Đ361/LDS : - Bảo lãnh là việc bên thứ 3( bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình b/ Đặc điểm : - Là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc nhau - Dựa trên cơ sở uy tín và khả năng tài chính của người bảo lãnh. - Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập => Phân biệt giữa bảo lãnh và bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ 3 - Người bảo lãnh chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi tài sản đem ra bảo đảm. Nếu người được bảo lãnh không trả được nợ thì bên bảo lãnh chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản đó Bảo lãnh - K/n - Vì bảo lãnh là bảo đảm bằng uy tín nên trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh là vô hạn. Nếu người được bảo lãnh không thanh toán cho người nhận bảo lãnh thì ngân hàng bỏa lãnh phải trả nợ bằng tất cả khả năng của mình b/ Điều kiện đối với người bảo lãnh - Có năng lực pháp luật dân sự (pháp nhân) - Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự (cá nhân) - Có khả năng về vốn, tài sản để thực hiện được nghĩa vụ bảo lãnh c/ Nội dung Hình thức bảo lãnh: Đ 362/LDS Phạm vi bảo lãnh : Đ 363/LD : Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh 1 phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh. Nghia vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bôi thường thiệt hại, trừ khi có thoả thuận khác Thù lao : Đ364/LDS Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh : Đ43/ND163 Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh : Đ368/LDS Xử lý tài sản của bên bảo lãnh : Đ369/LDS Đ 47/NĐ 163 Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản, bên bảo lãnh là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố đã chết : Đ48/NĐ 163 : Huỷ bỏ,chầm dứt việc bảo lãnh : Đ370,371/LDS Nhiều người cùng bảo lãnh : Đ365/LDS Khi nhiều người cùng bảo lãnh 1 nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh,trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập,bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ Khi 1 người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho ben được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình Tình huống: ông Thanh và ông Tùng cùng bảo lãnh cho ông Bình vay 500 tr tai NH,ông Thanh và ông Tùng không có thoả thuận vê các phần bảo lãnh độc lập.Đến hạn trả nợ cho NH,ông Bình không có khả năng trả nợ,NH yêu cầu ông Tùng trả nợ toàn bộ số tiền gốc và lãi.NH thực hiên như vậy có đùng không? - NH thực hiện như vậy là đúng,vì theo Đ 365/LDS:bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ,trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập Bảo lãnh có bảo đẩm bằng tài sản và bằng uy tín( gt/94) Bảo lãnh 1 phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ /94 Bảo lãnh riêng biệt và bảo lãnh duy trì/94 Thẩm định bảo đảm tín dụng : Đánh giá điều kiện đối với người bảo lãnh trên các khía cạnh: - Uy tín - Năng lực pháp lý - Khả năng tài chính -Tài sản bảo đảm của người bảo lãnh XI/ Xử lý tài sản đảm bảo : Chương IX – NĐ 163 (Đ56 - Đ71) IX/ Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo đảm bằng tài sản 1/ Nhận và kiểm tra hồ sơ bảo đảm 2/ Thâm định tài sản bảo đảm a. Nguồn thông tin * Hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp: Đây là nguồn thông tin chủ yếu để xem xét đánh giá tình trạng và giá trị của tài sản bảo đảm vì vậy cố gắng thu thập càng nhiều càng tốt. * Khảo sát thực tế : Kết quả khảo sát thực tế lỡ hết sức quan trọng nhằm khẳng định lại các thông tin thu thập được từ khách hàng và phát hiện những vấn đề mới cần thẩm định tiếp. Kinh nghiệm nên có ít nhất từ 2 cán bộ trở lên ( bao gồm một trưởng/ phó phòng tín dụng thì tốt) cùng tham gia khảo sát thực tế, nhằm phát hiện đầy đủ các khía cạnh của vấn đề. Kết quả khảo sát thực tế cần ghi lại dưới dạng Biên bản làm việc hoặc Ghi chép làm việc và có ít nhất hai chữ ký nhằm bảo đảm tính khách quan của các thông tin đã nêu. * Các nguồn khác (Chính quyền địa phương,công an,toà án,cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm,các ngân hàng khác, hàng xóm láng giềng, báo chí ...) Kinh nghiệm cho thấy thông tin thu thập được từ nguồn này thường mang tính khách quan và chính xác cao, đặc biệt đối với việc xác định quyền sở hữu, xác định giá trị tài sản bảo đảm. Kết quả các buổi làm việc với cơ quan hữu quan cũng cần ghi chép lại, có chữ ký của ít nhất hai người và lưu giữ cũng các hồ sơ khác. Trường hợp lấy thông tin từ báo chí, Internet.. cũng cần chụp, in để lưu . b. Nội dung thẩm định: thẩm định các điều kiện của tài sản bảo đảm: * Quyền sở hữu TS bảo đảm của khách hàng vay/ bên bảo lãnh: Cán bộ tín dụng phải kiểm tra xem KH vay/ bên bảo lãnh có xuất trình đủ các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu/quyền sử dụng tỡi sản dùng lỡm bảo đảm không. Cần hết sức lưu ý các dấu hiệu sửa chữa, mâu thuẫn, tính pháp lý của các loại giấy tờ uỷ quyền, tính pháp lý trong trường hợp đồng sở hữu tài sản ...Khi khảo sát thực tế hoặc thu thập thêm thông tin từ những nguồn khác cần tìm cách kiểm chứng lại quyền sở hữu tài sản bảo đảm của khách hỡng vay/bên bảo lãnh. Ví dụ; có thể tìm hiểu thông qua hàng xóm hoặc UBND phường xã về chủ của ngôi như định thế chấp; Xác nhận qua đối tác bán hỡng để xác định khách hàng vay chính là người mua lô hàng đó... * Tài sản hiện không có tranh chấp: việc khẳng định tỡi sản bảo đảm hiện có tranh chấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTài liệu về bảo đảm tín dụng.doc
Tài liệu liên quan