Mưng
•Vừng, Mưng, Tơ nưng- Careya sphaerica Roxb. Họ Lộc Vừng (Lecythidaceae)
•Cây gỗ nhỡ, rụng lá hàng năm, cao tới 20m. Vỏ màu nâu xám, nứt dọc và bong mảng.
•Lá đơn mọc cách không lá kèm, lá hình trứng ngược 10-25 x 6-12 Cm mép lá có răng cưa, đôi khi
không rõ; Cuống lá to, bẹt, khi non lá và cuống có màu hồng tím. Gân lá kiểu lông chim, trung
bình 12-15 đôi gân bên mọc chếch.
•Hoa lưỡng tính, tập hợp thành hoa tự chùm bông, mọc ở kẽ lá, gần đầu cành. Hoa to màu tìm hồng
dài 20-30cm. Đài hoa 4; cánh tràng 4; nhị hoa nhiều hợp gốc dài màu tím; bầu hạ 4 ô, mỗi ô nhiều
noãn.
•Quả mập hình cầu đường kính 3-6cm; đỉnh quả có 4 cánh đài và vòi nhuỵ tồn tại, khi chín màu
xanh vàng. Hoa tháng 3 quả tháng 5-6.
•Cây ưa sáng, chịu úng, chịu khô hạn và lửa rừng, thường mọc rải rác ở ven khe, chân và sườn núi
trong rừng kín thường xanh hay rừng giáp ranh rừng khộp.
•Loài có phân bố rộng ở Nam á và Việt Nam. Có phân bố nhiều ở Đăk Tô, Kon Tum.
•Cây cho gỗ nhóm VII, thường dùng làm đồ đạc thông thường
5 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1717 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Bộ lộc vừng - Bộ SIM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SIM
Lộc vừng
•Lộc vừng - Barringtonia coccinea (Lour.) - Họ Lộc vừng (Lecythidaceae)
•Cây gỗ nhỏ cao 10-12m, đường kính có thể trên 50cm. Vỏ dày màu nâu xám hoặc nâu đen, nứt mảnh đa
giác, lớp vỏ trongmàu nâu hồng. Cành non thường có cạnh.
•Lá đơn mọc cách tập trung ở đầu cành, hình trứng ngược, đầu có mũi lồi tù, đuôi nêm rộng, hay hình
nêm dài 10cm, rộng 4cm, mép lá có răng cưa tù. Phiến lá dày nhẵn bóng khi non có màu tím hồng,
Cuống lá ngắn.
•Cụm hoa chùm dạng bông viên chuỳ thõng ở kẽ lá gần đầu cành, hoa tự dài 30- 40cm. Hoa lưỡng tính
mẫu 4, màu tím hồng. Nhị nhiều, rời, bầu hạ 4 ô. Quả mập hình trái xoan có 4 cạnh dài 5 - 6cm và đài tồn
tại ở đỉnh quả, khi chínmàu nâu vàng.
•Cây ưa sáng, ưa ẩm nhưng có khả năng chịu hạn thường mọc phân tán ở chân sườn đồi, núi hay dọc các
khe suối trong rừng. Cây ra hoa tháng 3 – 4, quả chín tháng 7 – 8.
•Cây phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, ấn Độ, Lào,Mianma, Thái lan, Việt nam. Loài có phân bố rộng
ở Miền trung, có mặt ở Trường Sơn, Quảng Bình.
•Gỗ dùng tương tự như gỗ nhóm VI, màu nâu, rắn, nặng có thể dùng để đóng đồ đạc, xây dựng nhà, lá
non ăn được. Cây có tán lá dày, hoa quả đẹp được trồng làm cây cảnh, cây thế, cây bóng mát trong các
công viên, vườn hoa, đình chùa, nhà dân.
Lộc vừng chùm
•Lộc vừng chùm, Lộc vùng lá to – MS 2306
•Barringtonia racemosa (L.) Spreng. Họ Lộc Vừng (Lecythidaceae)
•Cây gỗ nhỡ cao 10-18m, đường kính có thể trên 50cm. Vỏ dày màu nâu xám hoặc nâu đen, nứt rạn, lớp
vỏ trong màu nâu hồng. Cành to thường có cạnh.
•Lá đơn mọc cách tập trung ở đầu cành, hình trứng ngược, đầu có mũi lồi tù, đuôi nêm rộng, hay hình tim
thắt dài 12 – 20cm, rộng 4 – 7cm, mép lá có răng cưa tù. Phiến lá dày nhẵn bóng khi non có màu tím
hồng, Cuống lá ngắn.
•Cụm hoa bông viên chuỳ thõng ở kẽ lá gần đầu cành, hoa tự dài 40 – 50cm. Hoa lưỡng tính mẫu 4-5,
màu tím hồng. Nhị nhiều, rời, bầu hạ 4 ô. Quả mập hình trái xoa có 4 cạnh dài 5-6cm và đài tồn tại ở đỉnh
quả, khi chín màu nâu vàng.
•Cây ưa sáng, ưa ẩm nhưng có khả năng chịu hạn thường mọc phân tán ở chân sườn đồi, núi hay dọc các
khe suối trong rừng. Cây ra hoa tháng 3 – 4, quả chín tháng 7 – 8.
•Phân bố rộng ở Việt Nam, loài có phân bố ở lâm trường Văn Chấn, Yên Bái.
•Gỗ dùng tương tự như gỗ nhóm VI, màu nâu, rắn, nặng có thể dùng để đóng đồ đạc, xây dựng nhà, lá
non ă n được. Cây có tán lá dày, hoa quả đẹp được trồng làm cây cảnh, cây thế, cây bóng mát trong các
công viên, vườn hoa, đình chùa, nhà dân.
Mưng
•Vừng,Mưng, Tơ nưng- Careya sphaerica Roxb. Họ Lộc Vừng (Lecythidaceae)
•Cây gỗ nhỡ, rụng lá hàng năm, cao tới 20m. Vỏ màu nâu xám, nứt dọc và bong mảng.
•Lá đơn mọc cách không lá kèm, lá hình trứng ngược 10-25 x 6-12 Cm mép lá có răng cưa, đôi khi
không rõ; Cuống lá to, bẹt, khi non lá và cuống có màu hồng tím. Gân lá kiểu lông chim, trung
bình 12-15 đôi gân bên mọc chếch.
•Hoa lưỡng tính, tập hợp thành hoa tự chùm bông, mọc ở kẽ lá, gần đầu cành. Hoa to màu tìm hồng
dài 20-30cm. Đài hoa 4; cánh tràng 4; nhị hoa nhiều hợp gốc dài màu tím; bầu hạ 4 ô, mỗi ô nhiều
noãn.
•Quả mập hình cầu đường kính 3-6cm; đỉnh quả có 4 cánh đài và vòi nhuỵ tồn tại, khi chín màu
xanh vàng. Hoa tháng 3 quả tháng 5-6.
•Cây ưa sáng, chịu úng, chịu khô hạn và lửa rừng, thường mọc rải rác ở ven khe, chân và sườn núi
trong rừng kín thường xanh hay rừng giáp ranh rừng khộp.
•Loài có phân bố rộng ở Nam á và Việt Nam. Có phân bố nhiều ở Đăk Tô, Kon Tum.
•Cây cho gỗ nhóm VII, thường dùng làm đồ đạc thông thường.
Sáng lẻ
•bằng lăng, bằng lăng lông, Sáng lẻ - Lagerstroemia tomentosa Prest. - Họ Tử vi (Lythraceae)
•Cây gỗ lớn, rụng lá mùa khô, cao tới 25m; Thân thẳng tròn, gốc có nhiều múi; Tán lá thưa, cành khẳng
khiu. Cành non bốn cạnh có lông vàng, sau nhẵn. Vỏ mầu xám trắng hay phớt hồng, bong mảng mỏng,
sau khi bong vỏ gồ ghề có màu xám trắng rồi chuyển sangmàu xám vàng.
•Lá đơn hình ngọn giáo hay trái xoan dài, mọc gần đối, kích thước 8-14 x 4-6cm. Lá cứng, cuống ngắn,
gân lá lông chim, 9-11 đôi gân bên.
•Hoa tự xim viên chùy ở đầu cành. Đài 6 hợp gốc, cánh tràng 5-6 màu trắng, nhị nhiều, bầu trên 5-6 ô
mỗi ô một noãn.
•Quả nang hình trứng trái xoan, gốc có cánh đài đỉnh xẻ 5-6 ôm, nứt 5-6 mảnh, hạt có cánh ở đầu. Hoa
tháng 5-6, quả tháng 4 năm sau.
•Cây ưa sáng, ưa đất sâu dày, đất bằng. Cây sinh trưởng chậm. Tái sinh hạt và chồi rất mạnh. Cây thường
mọc rải rác hay thành đám nhỏ trong rừng và thường mọc lẫn Sáng ổi, Chan chan, Cóc... Cây thường có
tán ở tầng cao trong rừ ng.
•Cây phân bố từ thanh hóa trở Sáng lẻ vào Đông Nam Bộ. Cây cho gỗ nhóm III, gỗ tốt, dùng trong xây
dưng, đóng ntàu thuyền.