Kiến thức:
1. Liệt kê đủ và đúng các nội dung cơ bản trong các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến KSNK.
2. Trình bày đúng khái niệm và nguy cơ nhiễm khuẩn mắc phải trong
các cơ sở y tế đối với người bệnh và nhân viên y tế.
3. Kể được hiện trạng và những hành vi nguy cơ liên quan đến KSNK
của nhân viên y tế trong các đơn vị khám, chữa bệnh và đề xuất được giải pháp
thay đổi hành vi và thực hành chuyên môn.
4. Trình bày được khái niệm, mục đích, nguyên tắc và nội dung phòng
ngừa chuẩn.
5. Kể được các nguyên tắc chính trong phân loại, thu gom và quản lý
chất thải y tế nguy hại trong thực hành khám bệnh, chữa bệnh.
Kỹ năng: Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chuyên môn cơ bản trong3
phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn, bao gồm:
1. Vệ sinh tay thường quy.
2. Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân.
3. Sắp xếp người bệnh đảm bảo nguyên tắc phòng nhiễm khuẩn.
4. Vệ sinh môi trường, thu xếp buồng bệnh ngăn nắp giảm nguy cơ
nhiễm khuẩn.
5. Phân loại, thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại đơn vị.
6. Phân loại, làm sạch, khử nhiễm, khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế
sau sử dụng.
7. Thu gom, quản lý đồ vải.
8. Thực hiện cách ly, phòng ngừa nhiễm khuẩn theo đường truyền.
9. Xử trí tai nạn rủi ro nghề nghiệp phơi nhiễm với máu, dịch tiết và vật
sắc nhọn.
18 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 712 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Chương trình đào tạo phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đào tạo chính được đề cập trong chương trình gồm 12
chủ đề đó là: Tổng quan về nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến chăm sóc y tế,
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến KSNK, Đại cương về phòng
cách ly, Vệ sinh tay, Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân, Vệ sinh hô hấp,
Sắp xếp người bệnh, Khử khuẩn- tiệt khuẩn dụng cụ y tế, Phòng và sử trí tai
nạn rủi ro nghề nghiệp, Quản lý đồ vải, Vệ sinh môi trường, Quản lý chất thải
rắn y tế.
Bộ Y tế trân trọng cảm ơn JICA hỗ trợ tài chính và cử các chuyên gia
Nhật Bản phối hợp với các chuyên gia của Việt Nam soạn thảo chương trình
đào tạo này.
Bộ Y tế mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp,
các thày cô giáo và học viên để Chương trình đào tạo được hoàn chỉnh hơn cho
lần xuất bản sau.
2. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
Bổ sung và cập nhật kiến thức, kỹ năng, thái độ cho cán bộ, viên chức y
tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về Phòng và Kiểm soát nhiễm khuẩn,
góp phần đảm bảo an toàn cho người nhận dịch vụ y tế, nhân viên y tế và cộng
đồng.
Kiến thức:
1. Liệt kê đủ và đúng các nội dung cơ bản trong các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến KSNK.
2. Trình bày đúng khái niệm và nguy cơ nhiễm khuẩn mắc phải trong
các cơ sở y tế đối với người bệnh và nhân viên y tế.
3. Kể được hiện trạng và những hành vi nguy cơ liên quan đến KSNK
của nhân viên y tế trong các đơn vị khám, chữa bệnh và đề xuất được giải pháp
thay đổi hành vi và thực hành chuyên môn.
4. Trình bày được khái niệm, mục đích, nguyên tắc và nội dung phòng
ngừa chuẩn.
5. Kể được các nguyên tắc chính trong phân loại, thu gom và quản lý
chất thải y tế nguy hại trong thực hành khám bệnh, chữa bệnh.
Kỹ năng: Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chuyên môn cơ bản trong
2
phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn, bao gồm:
1. Vệ sinh tay thường quy.
2. Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân.
3. Sắp xếp người bệnh đảm bảo nguyên tắc phòng nhiễm khuẩn.
4. Vệ sinh môi trường, thu xếp buồng bệnh ngăn nắp giảm nguy cơ
nhiễm khuẩn.
5. Phân loại, thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại đơn vị.
6. Phân loại, làm sạch, khử nhiễm, khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế
sau sử dụng.
7. Thu gom, quản lý đồ vải.
8. Thực hiện cách ly, phòng ngừa nhiễm khuẩn theo đường truyền.
9. Xử trí tai nạn rủi ro nghề nghiệp phơi nhiễm với máu, dịch tiết và vật
sắc nhọn.
Thái độ:
1. Tự giác, nghiêm túc thực hiện đúng các nguyên tắc và các quy trình
kỹ thuật trong phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn.
2. Có ý thức thực hiện đúng các quy định hiện hành có liên quan đến
kiểm soát nhiễm khuẩn.
3. Tôn trọng, hợp tác và chia sẻ với các cán bộ, nhân viên trong đơn vị để
thực hiện tốt công tác phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn, góp phần giảm nguy cơ
nhiễm khuẩn bệnh viện.
3. ĐỐI TƯỢNG HỌC VIÊN:
Học viên tham dự khoá học phải có đủ các điều kiện sau đây: Các cán bộ
y tế trực tiếp tham gia công tác khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc người bệnh, vệ
sinh bệnh viện và một số các cán bộ làm công tác quản lý chuyên môn. Tuy
nhiên mức độ liên quan của mỗi chủ đề đối với mỗi học viên có phần khác nhau,
vì vậy tuỳ theo nhu cầu, các học viên có thể tham khảo sự lựa chọn theo các gợi
ý sau :
Bác sỹ Điều dưỡng, Hộ
Bài Nội dung sinh, KTV, Kỹ sư
và các nhân viên
khác
1 Tổng quan chương trình kiểm soát X X
nhiễm khuẩn trong các cơ sở y tế
2 Phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa bổ X X
sung dựa trên đường lây truyền
3 Vệ sinh tay thường quy X X
3
4 Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân X X
5 Nguyên tắc khử khuẩn tiệt khuẩn X
6 Phòng lây nhiễm trong tiêm và sử trí X
phơi nhiễm
7 Hướng dẫn quản lý, xử lý đồ vải X
8 Vệ sinh môi trường bệnh viện X X
9 Quản lý chất thải rắn y tế X X
4. THỜI GIAN ĐÀO TẠO:
- Thời gian đào tạo 3 ngày liên tục hoặc 6 buổi ( tương đương 24 tiết
học )
5. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH:
5.1. Chương trình tổng quát
Số Tổng Số thời gian
TT
Chủ đề/bài học Tổng LT TH
số tiết
1 Tổng quan chương trình kiểm soát nhiễm 3 3 0
khuẩn trong các cơ sở y tế
2 Phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa bổ sung 3 3 0
dựa trên đường lây truyền
3 Vệ sinh tay thường quy 2 1 1
4 Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân 2 1 1
5 Nguyên tắc khử khuẩn - tiệt khuẩn 2 2 0
6 Phòng lây nhiễm trong tiêm và xử trí phơi 3 2 1
nhiễm nghề nghiệp
7 Hướng dẫn quản lý, xử lý đồ vải 1 1 0
8 Vệ sinh môi trường bệnh viện 2 1 0
9 Quản lý chất thải rắn y tế 2 1 1
Kiểm tra trước và kết thúc khóa học 2
Khai mạc, bế mạc 2
Tổng cộng 24 16 4
5.2 Chương trình chi tiết
4
TT Tên bài và nội dung Tổng Lý Thực
số thuyết hành
1 Tổng quan chương trình kiểm soát nhiễm 3 3 0
khuẩn trong các cơ sở y tế:
- Khái niệm và các định nghĩa nhiễm khuẩn
bệnh viện.
- Nguy cơ nhiễm khuẩn đối với người bệnh
và nhân viên y tế.
- Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn liên quan
đến chăm sóc y tế.
- Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Mục tiêu và giải pháp tăng cường kiểm
soát nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn BV thường gặp và phương
pháp dự phòng
2 Phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa bổ 3 3 0
sung dựa trên đường lây truyền:
- Phân loại và khái niệm các phương pháp
phòng ngừa:
+ Phòng ngừa lây truyền qua đường tiếp
xúc
+ Phòng ngừa qua đường giọt bắn
+ Phòng ngừa qua đường không khí
- Mục đích, nguyên tắc và nội dung Phòng
ngừa chuẩn
3 Vệ sinh tay thường quy: 2 1 1
- Mục đích, vai trò, tầm quan trọng của vệ
sinh tay trong chăm sóc y tế, phân loại vệ
sinh tay
- Phương tiện và vị trí rửa tay thường quy
- Năm thời điểm vệ sinh tay trong chăm sóc
y tế
- Qui trình rửa tay bằng nước với xà phòng
- Quy trình vệ sinh tay bằng dung dịch chứa
cồn
4 Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân 2 1 1
- Mục đích và chỉ định sử dụng phương tiện
5
phòng hộ cá nhân
- Sử dụng găng tay
- Sử dụng khẩu trang
- Sử dụng phương tiện che mặt & mắt
- Sử dụng áo choàng
- Sử dụng tạp dề
- Sử dụng ủng
5 Nguyên tắc khử khuẩn - tiệt khuẩn: 2 2 0
- Khái niệm và nguyên tắc khử khuẩn, tiệt
khuẩn
- Sơ đồ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn
- Khử nhiễm, khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ
bằng hoá chất (mục đích, chuẩn bị, qui trình,
phương pháp)
- Phương pháp khử khuẩn (mục đích, chuẩn
bị dụng cụ, qui trình, phương pháp)
- Tiệt khuẩn (mục đích, phương tiện, qui
trình, phương pháp, kiểm soát chất lượng
tiêt khuẩn, bảo quản và thời hạn sử dụng
dụng cụ vô khuẩn)
6 Phòng lây nhiễm trong tiêm và xử trí 3 2 1
phơi nhiễm nghề nghiệp:
- Khái niệm tiêm an toàn
- Mục đích, nguyên tắc phòng ngừa tai nạn
rủi ro nghề nghiệp do mũi kim tiêm
- Các bước xử trí tai nạn rủi ro nghề nghiệp
7 Hướng dẫn quản lý, xử lý đồ vải 1 1 0
- Mục đích, nguyên tắc quản lý đồ vải
- Phương tiện và quy trình thu gom, vận
chuyển đồ vải tại buồng bệnh
- Nguyên tắc xử lý đồ vải tại nhà giặt
- Bảo quản đồ vải sạch
8 Vệ sinh môi trường bệnh viện 2 1 0
- Mục đích vệ sinh môi trường trong các cơ
sở y tế
- Thông khí môi trường
6
- Các nguyên tắc làm vệ sinh môi trường
- Qui trình và kỹ thuật vệ sinh
9 Quản lý chất thải rắn y tế 2 1 1
- Mục đích quản lý chất thải rắn y tế
- Nguyên tắc phân loại chất thải
- Phân nhóm chất thải rắn y tế
+ Xác định chất thải lây nhiễm
+ Xác định chất thải thông thường
- Phân loại và nhận dạng các chất thải
- Hệ thống mã mầu đựng chất thải rắn y tế
- Lưu giữ chất thải rắn trong cơ sở y tế
- Vận chuyển chất thải trong cơ sở y tế
- Các phương pháp tiêu huỷ chất thải y tế
- Tái chế, tái sử dụng chất thải thông thường
Tổng 20 16 4
6. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
- Cung cấp đủ tài liệu học tập để học viên đọc và nghiên cứu trước, trong
và sau học;
- Hướng dẫn học viên sử dụng tài liệu có hiệu quả;
- Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực phù hợp với mục tiêu học tập
và đối tượng người học.
- Sử dụng các phương tiện trực quan phù hợp với từng nội dung để minh
hoạ có hiệu quả (mô hình, các phương tiện phòng hộ, tranh, ảnh, áp phích,
băng, đĩa hình, qui trình kỹ thuật, tình huống.)
- Kết hợp chặt chẽ và song hành giữa giảng dạy lý thuyết và thực hành,
học lý thuyết nội dung gì thì học viên được hướng dẫn thực hành về nội dung
đó.
- Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, dụng cụ, bảng kiểm, thang điểm, bố
trí địa điểm thích hợp để giảng dạy các bài thực hành đạt mục tiêu, hiệu quả.
Ưu tiên giành thời gian để học viên được thực hành kỹ năng, thái độ.
7. TIÊU CHUẨN GIẢNG VIÊN
- Giảng viên lớp TOT Trung ương:
+ Có kinh nghiệm trong công tác kiểm soát nhiễm khuẩn
+ Có kinh nghiệm dạy học lâm sàng
- Giảng viên cho lớp TOT tại đơn vị
7
+ Giảng viên được đào tạo khoá học TOT
+ Có khả năng dạy học.
+ Có kinh nghiệm trong công tác kiểm soát nhiễm khuẩn
8. TÀI LIỆU:
Khoá đào tạo sử dụng các nguồn tài liêu chính thống đã được Bộ Y tế và
Hội Điều dưỡng Việt nam ban hành hoặc biên soạn, qua sự hỗ trợ của các Dự
án.
9. ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC CẦN THIẾT:
9.1. Các phương tiện cơ bản phục vụ giảng dạy:
- Bảng - phấn, hoặc bảng trắng, bút dạ, bảng lật, giấy A0.
- Máy tính có kết nối máy chiếu đa năng + màn chiếu
- Phòng học đủ rộng, bố trí bàn ghế linh hoạt để chia làm việc nhóm
- Băng Video, hình ảnh
9.2. Các phương tiện cơ bản phục vụ giảng dạy theo chủ đề:
- Vệ sinh tay: Địa điểm rửa tay có đủ nước, xà phòng, khăn lau tay theo
quy định, quy trình rửa tay 6 bước, dung dịch cồn sát khuẩn tay nhanh và các
bảng kiểm.
- Sử dụng phương tiện phòng hộ: Áo choàng, khẩu trang y tế, khẩu
trang N95; găng tay các loại, kính bảo hộ, ủng.
- Vệ sinh môi trường cơ sở khám, chữa bệnh: Xe làm vệ sinh chuẩn
có đủ các xô, tải lau, hóa chất, quy trình vệ sinh.
- Xử lý đồ vải nhiễm khuẩn: Xe đẩy đồ vải, phương tiện thu gom đồ
vải, quy trình thu gom đồ vải.
- Xử lý chất thải y tế: Các loại thùng đựng chất thải, các túi nilon theo
mã mẫu quy định, hộp an toàn và quy trình thu gom chất thải
10. TỔ CHỨC KHÓA HỌC:
- Học viên: bố trí mỗi lớp khoảng 25 người, tối đa 30 người
- Giảng viên: có giảng viên chính, 2 trợ giảng.
- Cán bộ tổ chức và phục vụ lớp học
- Thông tin trước khoá học: Giấy thông báo gửi tới các đơn vị trước 1
tháng để các đơn vị đăng ký học viên. Gửi gây mời trước mỗi đợt học tập bằng
đường Bưu điện và Email.
11. CHỨNG CHỈ:
Dựa vào nội dung giảng dậy, các đơn vị tổ chức đào tạo cần xây dựng
ngân hàng câu hỏi lượng giá trước và sau học bảo đảm đúng kỹ thuật, kết hợp
phương pháp trắc nghiệm khách quan và truyền thống một cách hợp lý, đảm
bảo bao phủ đủ và đúng mục tiêu chương trình đào tạo
8
Học viên hoàn thành khoá học đủ thời gian và đạt yêu cầu sẽ được cấp
chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo “ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT NHIỄM
KHUẨN ”.Điều kiện được cấp chứng chỉ:
- Không vắng quá 2 buổi học (trong tổng số 8 buổi)
- Hoàn thành các bài tập cá nhân và bài tập nhóm theo yêu cầu của ban
tổ chức
- Điểm các chủ đề và kiểm tra cuối khoá đạt yêu cầu, bao gồm:
+ Những học viên đạt ≥ 60% tổng số điểm sẽ được Giám đốc bệnh viện
hoặc cơ sở đào tạo cấp chứng nhận hoàn thành khoá đào tạo phòng ngừa chuẩn.
+ Những học viên đạt < 60% tổng số điểm sẽ được Giám đốc bệnh viện
hoặc cơ sở đào tạo cấp chứng nhận đã tham dự khoá đào tạo phòng ngừa chuẩn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 07/2008/TT-BYT ngày 28/5/2008 về Hướng dẫn công tác
đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế.
2. Thông tư 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 về Hướng dẫn tổ chức
thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
3. Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ban hành Quy chế Quản lý chất thải
Y tế.
4. Các chương trình tập huấn KSNK từ năm 2000-2010 của các bệnh
viện Bạch mai, Trung ương Huế, Chợ Rẫy
5. Chương trình đào tạo chống nhiễm khuẩn, Bộ Y tế, 2004
6. Hướng dẫn Phòng ngừa chuẩn, Bộ Y tế, 2011
7. Hướng dẫn Tiêm an toàn, Bộ Y tế, 2011
8. Chương trình đào tạo Phòng ngừa chuẩn, Bộ Y tế, 2010.
PHỤ LỤC
I Thông tư 07/2008/TT-BYT về Hướng dẫn
II Thông tư 18/2009/TT-BYT Hướng dẫn tổ chức
thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn
trong bệnh viện
BỘ Y TẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 07 /2008/TT-BYT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2008
9
THÔNG TƯ
Hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02/ 8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban
hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức;
Bộ Y tế hướng dẫn quản lý công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế
như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về công tác đào tạo cập nhật kiến thức, kỹ năng,
thái độ về chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ y tế; quy định về chương trình,
tài liệu dạy học và công tác quản lý đào tạo liên tục trong ngành y tế.
2. Đối tượng áp dụng
a) Thông tư này áp dụng đối với các cán bộ y tế, các cơ sở đào tạo, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tham gia quản lý đào tạo liên tục và các tổ chức
đang hoạt động trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam.
b) Thông tư này không áp dụng đối với các khoá đào tạo chuyên môn y
tế để nhận văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân (kể cả chuyên khoa 1,
chuyên khoa 2 và bác sĩ nội trú)
c) Những người đang học các khoá đào tạo để nhận văn bằng của hệ
thống giáo dục quốc dân thuộc lĩnh vực mình đang làm việc không thuộc đối
tượng phải học tập theo quy định của Thông tư này
3. Khái niệm dùng trong Thông tư
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Đào tạo liên tục là các khoá đào tạo ngắn hạn bao gồm đào tạo bồi
dưỡng để cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn
đang đảm nhận; đào tạo lại, đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, đào tạo
chuyển giao kỹ thuật và những khoá đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác của
ngành y tế mà không thuộc hệ thống bằng cấp quốc gia.
b) Cơ sở y tế bao gồm các bệnh viện, viện nghiên cứu, trung tâm y tế,
phòng khám, trạm y tế và các cơ sở khác đang hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ y tế công lập và tư nhân.
10
c) Cơ sở đào tạo liên tục ngành y tế (gọi tắt là cơ sở đào tạo) bao gồm
các trường/ khoa Đại học, trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy
nghề y tế; các đơn vị/ trung tâm đào tạo cán bộ y tế thuộc các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, thuộc các bệnh viện, viện nghiên cứu; các cơ sở đào tạo
cán bộ y tế khác sau khi được cấp có thẩm quyền thẩm định cho phép đào tạo.
d) Cán bộ y tế bao gồm công chức, viên chức, những người đang làm
công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực y tế.
4. Yêu cầu về thời gian đào tạo liên tục của cán bộ y tế
a) Tất cả cán bộ y tế đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải
được đào tạo cập nhật về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chuyên
môn, nghiệp vụ của mình. Thời gian được đào tạo mỗi năm tối thiểu là 24 giờ
thực học. Trong 5 năm mỗi cán bộ y tế phải tham gia học tập và tích luỹ đủ
thời gian đào tạo liên tục ít nhất là 120 giờ thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp
vụ đang hành nghề. Thủ trưởng đơn vị y tế có trách nhiệm xem xét cho phép
tiếp tục công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn với những người không tích luỹ
đủ thời gian học trong 5 năm công tác.
b) Những cán bộ đang hướng dẫn nghiên cứu sinh, thạc sĩ; những người
tham dự các lớp đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ ở nước ngoài có
chứng chỉ; người tham gia hội thảo, hội nghị quốc tế, quốc gia có trình bày báo
cáo của mình; người có đăng bài báo ở tạp chí chuyên ngành thì được Thủ
trưởng đơn vị xem xét và quy đổi vào thời gian học tập liên tục.
c) Những người tham dự các khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhà nước theo quy định của Bộ Nội vụ hoặc tham dự các khoá đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ do các Bộ, ngành khác tổ chức mà được cấp giấy chứng nhận
thì được tính vào thời gian học tập liên tục.
d) Mọi cá nhân đang làm việc trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam đều có
nghĩa vụ tham gia học tập theo quy định của Thông tư này.
II. CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU DẠY- HỌC
Bộ Y tế thống nhất quản lý về chương trình và tài liệu dạy- học liên tục
về chuyên môn, nghiệp vụ được sử dụng trong các cơ sở đào tạo ngành y tế.
Chương trình và tài liệu dạy-học được biên soạn bao gồm các nội dung sau:
1. Chương trình đào tạo
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu về đào tạo liên tục cán bộ y tế
mà các cơ sở đào tạo xây dựng chương trình đào tạo liên tục. Chương trình đào
tạo có các nội dung:
a) Tên của khoá học.
b) Mục tiêu khoá học.
c) Thời gian, đối tượng đào tạo.
d) Yêu cầu cần đạt được sau khoá học về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
đ) Yêu cầu đầu vào của học viên.
11
e) Chương trình chi tiết được cụ thể đến tên bài và số tiết học.
g) Tiêu chuẩn giảng viên và phương pháp dạy học.
h) Yêu cầu về trang thiết bị, tài liệu học tập cho khoá học.
i) Đánh giá và cấp Giấy chứng nhận.
Bộ Y tế khuyến khích những khoá đào tạo sau đại học có thời gian từ 3
tháng tập trung trở lên thiết kế chương trình hướng liên thông với chương trình
chính quy theo số tín chỉ của một chương trình sau đại học như: chuyên khoa
định hướng, chuyên khoa 1, chuyên khoa 2 để người học có thể tích lũy số tín
chỉ và được xét miễn giảm khi tham gia học lấy bằng sau đại học ngành y tế.
2. Tài liệu dạy - học
a) Căn cứ vào chương trình đào tạo liên tục đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, các cơ sở đào tạo xây dựng tài liệu dạy-học cho phù hợp. Tài liệu
dạy-học được cấu trúc theo chương, bài. Trong mỗi bài có mục tiêu, nội dung
và lượng giá. Phần nội dung, lượng giá cần phù hợp với mục tiêu của bài giảng.
b) Bộ Y tế khuyến khích các cơ sở đào tạo biên soạn tài liệu cho giảng
viên kèm theo tài liệu dạy-học để thuận lợi cho việc tổ chức các khoá đào tạo.
c) Chương trình và tài liệu dạy- học có thể biên soạn và ban hành riêng
biệt hoặc gộp chung, nhưng phải thể hiện rõ phần chương trình và phần tài liệu
dạy-học.
3. Thẩm định và phê duyệt chương trình và tài liệu dạy- học
a) Bộ Y tế phê duyệt chương trình, tài liệu dạy-học cho các cơ sở đào tạo
tuyến trung ương và các khoá đào tạo nhân lực y tế áp dụng cho hai tỉnh/thành
phố trở lên, các khoá đào tạo của các dự án y tế trung ương, trên cơ sở đề nghị
của các Hội đồng thẩm định chuyên môn của Bộ Y tế. Thành viên của Hội
đồng thẩm định do Vụ Khoa học và Đào tạo đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Y tế
quyết định. Thời gian hoàn thành công việc thẩm định là 2 tháng.
b) Bộ Y tế uỷ quyền cho các Sở Y tế phê duyệt chương trình và tài liệu
day-học cho các cơ sở đào tạo liên tục trong phạm vi thuộc Sở Y tế quản lý
trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thẩm định chương trình và tài liệu dạy-học
chuyên môn do Sở Y tế thành lập. Hiệu trưởng trường Cao đẳng và Trung cấp
của tỉnh là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng thẩm định chuyên môn của Sở
Y tế. Thời gian hoàn thành việc thẩm định là 1 tháng.
c) Bộ Y tế uỷ quyền cho các Viện nghiên cứu, các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp y dược thẩm định và phê duyệt các chương trình và tài liệu
đào tạo liên tục tương quan với các mã ngành nghề của chương trình đào tạo
chính quy mà viện/trường đang thực hiện, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng
khoa học hoặc Hội đồng chương trình của viện/trường.
d) Các cơ sở đào tạo có trách nhiệm xây dựng chương trình, tài liệu dạy
học và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức khoá đào tạo.
đ) Bộ Y tế sẽ phân cấp việc thẩm định và phê duyệt chương trình đào tạo
liên tục cho các cơ sở đào tạo liên tục khác khi có đủ điều kiện.
12
III. QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
1. Xây dựng kế hoạch
a) Kế hoạch đào tạo liên tục về chuyên môn, nghiệp vụ:
- Các cơ sở trực thuộc Bộ Y tế xây dựng kế hoạch 5 năm trình Bộ Y tế
phê duyệt.
- Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch 5 năm (cho cả y tế tư nhân
thuộc địa bàn) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt.
- Kế hoạch đào tạo hàng năm của các cơ sở y tế do Thủ trưởng phê duyệt.
Trong bản kế hoạch phải thể hiện nguồn kinh phí và phương án tổ chức thực
hiện.
- Các cơ sở y tếcó trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo
liên tục và báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện về cơ quan quản lý cấp trên.
b) Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
theo hướng dẫn của Bộ Nội Vụ:
- Các cơ sở y tế trực thuộc, thực hiện theo kế hoạch của Bộ Y tế giao.
- Các cơ sở vị y tế thuộc các tỉnh, thành phố, thực hiện theo kế hoạch của
Uỷ ban nhân dân tỉnh /thành phố giao.
2. Cơ sở đào tạo liên tục
a) Các cơ sở đào tạo Sau đại học, Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và Dạy
nghề đã được phép đào tạo chính quy thì được phép tổ chức các khoá đào tạo
liên tục theo mã ngành đào tạo tương ứng, theo chương trình và tài liệu đã
được thẩm định.
b) Các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế có nhiệm vụ chỉ đạo tuyến trình Bộ
Y tế chương trình, tài liệu đào tạo và danh sách giảng viên để được chính thức
giao nhiệm vụ đào tạo liên tục của ngành.
c) Các cơ sở y tế khác khi tham gia đào tạo liên tục để cấp giấy chứng
nhận đào tạo liên tục theo quy định tại Thông tư này cần được thẩm định về: cơ
sở vật chất, chương trình, tài liệu và đội ngũ giảng viên theo hướng dẫn của Bộ
Y tế.
3. Triển khai đào tạo
a) Sau khi nhận được kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt, các
đơn vị báo cáo kế hoạch mở lớp kèm theo chương trình và tài liệu dạy-học và
đội ngũ giảng viên về cơ quan quản lý có thẩm quyền giao kế hoạch. Triển
khai công tác đào tạo theo đúng kế hoạch đã đăng ký và báo cáo kết quả sau
khoá học. Trừ trường hợp đặc biệt, các lớp học về chuyên môn, nghiệp vụ
không bố trí quá 30 người, đặt ở nơi có môi trường sư phạm để dạy-học.
b) Các cơ sở đào tạo liên tục trực thuộc Bộ Y tế và các Bộ, Ngành khác
đăng ký và báo cáo triển khai kế hoạch đào tạo hàng năm với Bộ Y tế, các cơ
sở y tế địa phương đăng ký và báo cáo kế hoạch đào tạo với Sở Y tế để tổng
hợp và nhận phôi giấy chứng nhận đào tạo liên tục.
13
c) Bộ Y tế khuyến khích các cơ sở đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong việc tổ chức đào tạo liên tục.
4. Kinh phí cho đào tạo liên tục thông qua các nguồn sau đây
a) Kinh phí đóng góp của người tham gia khoá đào tạo để nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân theo quy định của Nhà nước.
b) Kinh phí đào tạo liên tục được kết cấu từ ngân sách nhà nước trong kế
hoạch hàng năm của các cơ sở đào tạo do cơ quan có thẩm quyền phân bổ.
c) Các cơ sở y tế có trách nhiệm bố trí kinh phí để đào tạo cán bộ của
đơn vị từ kinh phí chi thường xuyên với tỷ lệ hợp lý, phù hợp với kế hoạch đào
tạo liên tục.
d) Kinh phí có từ nguồn thu hợp pháp khác.
5. Quản lý đào tạo
a) Bộ Y tế: Quản lý chương trình, tài liệu dạy- học của những khoá học
ở tuyến trung ương và những khoá học liên quan đến nhiều cơ sở y tế (từ 2
tỉnh/thành phố trở lên); những khoá học có kiến thức, kỹ thuật, thủ thuật thuộc
lĩnh vực y học mới, lần đầu tiên được đưa vào áp dụng tại Việt Nam. Các cơ sở
y tế trung ương có nhiệm vụ chỉ đạo tuyến đã được Bộ Y tế uỷ quyền chịu
trách nhiệm về nội dung chuyên môn thuộc lĩnh vực, nhiêm vụ được giao và
theo kế hoạch của Bộ Y tế.
b) Các Sở Y tế: Chịu trách nhiệm quản lý công tác đào tạo liên tục trong
địa phương mình và tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
c) Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Dạy nghề y tế thuộc
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tham mưu, phối hợp với
Sở Y tế trong công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức và triển khai thực
hiện nhiệm vụ đào tạo liên tục tại địa phương.
d) Các cơ sở đào tạo liên tục phải đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo (đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, chương trình, học liệu,...) và
chịu trách nhiệm quản lý, báo cáo định kỳ về cơ quan quản lý cấp trên.
đ) Bộ Y tế và các Sở Y tế tiến hành kiểm tra, giám sát thường xuyên
định kỳ hoặc đột xuất việc tổ chức đào tạo liên tục của các cơ sở đào tạo để
đảm bảo chất lượng.
6. Giấy chứng nhận đào tạo liên tục
a) Chứng nhận đào tạo liên tục về chuyên môn cho cán bộ y tế được cấp
theo mẫu của Bộ Y tế, trong đó có ghi các nội dung cụ thể của khoá học kèm
theo số giờ học. Chứng nhận đào tạo liên tục có giá trị tích luỹ trong 5 năm và
được quản lý tương tự như quy định quản lý văn bằng hệ chính quy.
b) Các cơ sở có đủ điều kiện và được giao nhiệm vụ đào tạo liên tục có
trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đào tạo liên tục cho những người đã học tập
và đạt yêu cầu của khoá học. Chỉ những khoá đào tạo có thời gian từ 15 giờ
14
thực học trở l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_chuong_trinh_dao_tao_phong_va_kiem_soat_nhiem_khuan.pdf