Xa hơn nữa mỗi đường thẳng gặp mỗi đường cô-nic hai lần. Nếu giao điểm là một điểm
kép, đường thẳng đó được gọi là tiếp tuyến của đương cô-nic. Bởi vì mỗi đường thẳng cắt
một đường cô-nic hai lần, mỗi đường cô-nic có hai điểm vô cực (giao điểm với hai đường
thẳng vô cực). Nếu những điểm đó là thật, thì đương cô-níc phải là một hyperbol, nếu
chung là sự liên kết ảo, đường cô-nic phải là một hình ellipse, nếu đường cô-nic có một
điểm kép vô cực, nó là parabol. Nếu những điểm vô cực là (1,i,0) và (1,-i,0), đường cô-
nic là đường tròn. Nếu một đường cô-nic có một điểm thực vô cực hay hai điểm ảo không
tạo ra sự liên kết , thì nó không phải là ellipse, hay parabol, hay hyperbol.
10 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Đường cô-Nic, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đường cô-nic
Các loại đường Cô-níc
Ellipse (e=1/2), parabol (e=1) và hyperbol (e=2) với tiêu điểm F và đường chuẩn.
Bảng conic, Cyclopaedia, 1728
Trong toán học, một đường cô-níc (hoặc gọi tắt là cô-níc) là một đường cong tạo nên
bằng cách cắt một mặt nón bằng một mặt phẳng. Đường cô-nic được nhắc đến và nghiên
cứu 200 năm TCN, khi Apollonius of Perga tiến hành một nghiên cứu có hệ thống về tính
chất của các đường cô-níc.
Các định nghĩa
Đường cô-nic có thể được định nghĩa theo hai cách:
• Đường cô-nic là quĩ tích của các điểm mà tỉ lệ khoảng cách từ nó tới điểm cố định
F trên khoảng cách từ nó tới đường cố định L thì bằng giá trị thực e.
o Đối với 0 < e < 1 ta được hình Ellipse
o Đối với e = 1 là một parabol
o Đối với e > 1 là một hình hyperbol.
Ta có điểm cố định F được gọi là tiêu điểm, đường thẳng cố định L được gọi là
đường chuẩn và giá trị thực e được gọi là tâm sai.
• Đường cô-níc là đường giao giữa mặt nón tròn xoay và một mặt phẳng. Khi giao
của hình nón và mặt phẳng là một đường cong kín, tức mặt phẳng giao với toàn
bộ các đường sinh, không song song với đường sinh nào thì có tiết diện là một
đường ellipse. Nếu mặt phẳng song song một đường sinh của mặt nón, đường cô-
níc sẽ trở thành một parabol. Cuối cùng, trường hợp mặt phẳng giao với hai mặt
nón có chung đỉnh (đồng thời cũng cắt hai đáy của hai hình nón này), tạo thành
hai đường cong riêng biệt gọi là hyperbol.
Tên gọi đường cô-nic xuất phát từ việc cắt mặt nón tròn xoay này, với tên tiếng anh của
mặt nón là cone
Các đường Cô-níc
Dạng suy biến
Theo định nghĩa thứ nhất, ta có rất nhiều dạng suy biến của hình cô-nic, trong đó có
trường hợp mặt phẳng đi qua đỉnh của hình chóp. Phần giao trong trường hợp đó có thể là
một đường thẳng (khi mặt phẳng tiếp xúc với hình nón); một điểm (khi góc tạo bởi mặt
phẳng với trục của hình nón lớn hơn góc tạo bởi mặt phẳng tiếp xúc với trục của hình
nón) hoặc một cặp đường thẳng cắt nhau (khi góc đó nhỏ hơn).
Các điểm đặc biệt của Ellipse và Hyperbol
Hai bộ tiêu điểm và đường chuẩn
Đối với hình ellipse và hình hyperbol, thì có hai bộ tiêu điểm-đường chuẩn và chúng tạo
nên một hình ellipse hoặc một hình hyperbol hoàn chỉnh, đồng thời chúng tạo ra tâm của
hình (trung điểm của đoạn thẳng nối hai tiêu điểm). Theo đó, hình ellipse và hình
hyperbol còn có thể định nghĩa theo một cách khác mà đường parabol không thể định
nghĩa theo được.
• Hình Ellipse là quĩ tích của các điểm M mà MF1+MF2=2a (hằng số), trong đó F1
và F2 là tiêu điểm.
• Hình hyperbol là quĩ tích của các điểm M mà |MF1-MF2|=2a (hằng số), trong đó
F1 và F2 là tiêu điểm.
Theo hai định nghĩa này thì parabol có thể được coi là dạng suy biến của hình ellipse khi
tiêu điểm còn lại bị kéo dài ra xa đến vô tận. Cũng theo định nghĩa này thì hình tròn được
coi là dạng suy biến khi hai tiêu điểm của ellipse hợp lại thành một.
Trục thực (trục lớn) và trục ảo (trục bé)
Trục thực x và trục ảo y
Ở hình ellipse và hình hyperbol còn có thêm hai trục đối xứng mà ở parabol chỉ có một:
• Ở hình ellipse được gọi là trục lớn và trục bé. Trục lớn là trục đi qua hai tiêu điểm
và tâm, trục bé là trục vuông góc với trục lớn tại tâm.
• Còn ở hình hyperbol tương ứng được gọi là trục thực và trục ảo. Trục thực là trục
đi qua hai tiêu điểm, hai đỉnh của hai nhánh, tâm. Trục ảo là trục vuông góc với
trục thực ở tâm của hyperbol.
Qui ước: Độ dài trục lớn (trục thực) bằng giá trị không đổi 2a. Độ dài trục ảo (trục bé)
bằng giá trị không đổi 2b. Trong đó, c = a − b2 2 2 đối với ellipse và c = a + b2 2 2 đối với
hyperbol (F1F2=2c và được gọi là tiêu cự).
Hình chữ nhật cơ sở
• Ở hình hyperbol, hình chữ nhật cơ sở là hình chữ nhật có bốn đỉnh nằm trên hai
đường tiệm cận. Trong bốn cạnh của hình chữ nhật, có hai cạnh là hai đường tiếp
tuyến tiếp xúc với hai nhánh của hình hyperbol ở đỉnh của chúng, và tương ứng
hai đỉnh này của hyperbol là hai trung điểm của hai cạnh. Hai cạnh đó song song
với trục ảo và bằng trục ảo. Hai cạnh còn lại song song với trục thực và có độ dài
bằng trục thực.
• Ở hình ellipse, hình chữ nhật cở sơ là hình ngoại tiếp ellipse. Giống như hình
hyperbol: Trong bốn cạnh của hình chữ nhật, có hai cạnh là hai đường tiếp tuyến
tiếp xúc với hình ellipse tại hai đỉnh (các giao điểm của trục lớn với hình ellipse),
và tương ứng hai đỉnh này của ellipse cũng là hai trung điểm của hai cạnh. Hai
cạnh đó song song với trục ảo và bằng trục ảo. Hai cạnh còn lại song song với
trục thực và có độ dài bằng trục thực.
Trục tọa độ Descartes
Trong hệ tọa độ Descartes, hình của phương trình bậc hai hai ẩn luôn luôn là một đường
conic, và tất cả các đường cô-níc đều có thể biểu diễn được dưới dạng này. Phương trình
này có dạng
với , , không đồng thời
bằng 0.
Ta có:
• Nếu , phương trình cho ta một hình ellipse (trừ phi đường cô-
nic bị suy biến, ví dụ như );
o Đồng thời nếu và , phương trình cho ta hình tròn;
• Nếu , phương trình cho một hình parabol;
• Nếu , phương trình cho ta một hình hyperbol;
o Đồng thời nếu , phương trình cho ta một hình theo tên tiếng
anh là rectangular hyperbola.
Chú ý rằng A và B chỉ là các hệ số của đa thức, không phải là nửa độ dài của trục thực
hay trục ảo.
Qua hệ trục tọa độ, các phương trình có thể được viết dưới dạng đơn giản:
• Đường tròn:
• Ellipse: ,
• Parabol: ,
• Hyperbol: ,
• Rectangular Hyperbola:
Dạng đơn giản của các đường được viết dưới dạng phương trình tham số,
• Đường tròn: ,
• Ellipse: ,
• Parabol: ,
• Hyperbol: or .
• Rectangular Hyperbola:
Hệ tọa độ đồng nhất
Trong hệ tọa độ đồng nhất, một đường cô-nic có thể được biểu diễn dưới dạng:
A x + A y + A z + 2B1 xz + 2B31 2 2 2 3 2 B xy + 2B2 B yz = 0.B
Hay dưới dạng kí hiệu ma trận
Ma trận được gọi là ma trận đường cô-nic.
được gọi là định thức của đường cô-n
Nếu Δ = 0 thì đường cô-nic suy biến, đường cô-nic trong thực tế chỉ còn là một cặp
đường thẳng đồng nhất. Một đường cô-nic tự cắt chính nó luôn luôn là một dạng suy
biến, mặc dù vậy không phải tất cả các dạng đường cô-nic suy biến đều tự cắt chính nó,
nếu không cắt chính mình, chúng có dạng những đường thẳng.
ic.
Ví dụ như, đường cô-nic suy biến thành dạng
cặp đường thẳng đồng nhất:
.
Tương tự như vậy, một đường cô-nic đôi khi suy biến thành một đường thẳng đơn:
.
được gọi là biệt thức của đường cô-nic. Nếu δ = 0 thì đường
cô-nic là một parabol, nếu δ0, nó là một hình ellipse.
Một đường cô-nic là một đường tròn nếu δ>0 và A1 = A2, Là rectangular hyperbola nếu
δ<0 và A1 = -A2. Nó có thể được chứng minh trong mặt phẳng phản xạ CP2 thường thì
hai đường cô-nic có bốn giao điểm, nên không bao giờ vượt quá bốn giao điểm (các
trường hợp có thể: bốn giao điểm phân biệt, hai giao điểm đơn và một giao điểm kép, 2
giao điểm kép, 1 giao điểm đơn và một giao điểm ba, 1 giao điểm 4). Nếu tồn tại tối thiểu
một giao điểm với số điểm trùng lại > 1, hai đường cô-nic được gọi là tiếp xúc nhau. Nếu
chỉ có một điểm, do bốn điểm trùng làm một, hai đường cô-nic được gọi là mật tiếp[1].
Xa hơn nữa mỗi đường thẳng gặp mỗi đường cô-nic hai lần. Nếu giao điểm là một điểm
kép, đường thẳng đó được gọi là tiếp tuyến của đương cô-nic. Bởi vì mỗi đường thẳng cắt
một đường cô-nic hai lần, mỗi đường cô-nic có hai điểm vô cực (giao điểm với hai đường
thẳng vô cực). Nếu những điểm đó là thật, thì đương cô-níc phải là một hyperbol, nếu
chung là sự liên kết ảo, đường cô-nic phải là một hình ellipse, nếu đường cô-nic có một
điểm kép vô cực, nó là parabol. Nếu những điểm vô cực là (1,i,0) và (1,-i,0), đường cô-
nic là đường tròn. Nếu một đường cô-nic có một điểm thực vô cực hay hai điểm ảo không
tạo ra sự liên kết , thì nó không phải là ellipse, hay parabol, hay hyperbol.
Hệ tọa độ cực
Trong hệ tọa độ cực, một đường cô-nic với một tiêu điểm là gốc tọa độ và tiêu điểm còn
lại nằm trên trục x, được xác định bởi công thức
,
trong đó e là tâm sai và l bằng nửa độ dài cung đi qua một tiêu điểm và song song với
đường chuẩn (xem phía dưới). Như trên, đối với e = 0, ta có một đường tròn, với 0 < e <
1 ta thu được một hình ellipse, với e = 1 một parabol, và với e > 1 một hyperbol.
Các thông số
Các thông số thay đổi của các đường cô-nic được tổng hợp trong bảng sau.
đường
cô-nic
công thức tâm sai (e)
Nửa tiêu
cự (c)
nửa dây cung
đi qua tiêu
điểm song
song với
đường chuẩn
(l)
khoảng cách từ
tiêu điểm đến
đường chuẩn
(p)(p=l/e)
Đường
tròn
0 0
ellipse
,
parabol
,
1 a 2a
hyperbol
,
Tính chất
Các đường cô-nic luôn luôn có tính chất "trơn". Chính xác hơn, chúng không chứa bất kì
điểm nào làm thay đổi đô cong. Điều này rất quan trọng cho rất nhiều ứng dụng của
đường cô-nic, ví dụ như dạng khí động lực học, trong đó độ trơn của bề mặt góp phần
ngăn cản sự chuyển động không đều của không khí hoặc nước.
Những ứng dụng
Đường cô-níc rất quan trọng trong thiên văn học: quĩ đạo của hai vật thể tương tác với
nhau được ghi lại trong định luật vạn vật hấp dẫn Newton là những đường cô-nic nếu
trọng tâm của chúng trong trạng thái tự do. Nếu chúng cùng di chuyển về một hướng,
chúng sẽ để lại dấu vết hình ellipse; nếu chúng di chuyển tách biệt, chúng sẽ di chuyển
theo hình parabol hay hyperbol. Trong hình học xạ ảnh, đường cô-nic trong mặt phẳng
phản xạ tương đương với các đường khác trong các phép biến đổi trong hình học xạ ảnh.
Đối với các ứng dụng đặc biệt của mỗi đường cô-nic, xem các bài viết đường tròn,
ellipse, parabol, và hyperbol.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_duong_co_nic.pdf