Tài liệu hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học (Phần 1)

Xem xét sơ bộ các đề xuất của cơ sở

Thư ký Hội đồng Khoa học Bộ/Tỉnh/Thành phố tổng hợp các đề tài của

các ngành và các huyện, thị theo từng thành khối. Mỗi khối phân ra 3 loại:

 Loại đề tài nghiên cứu ứng dụng.

 Loại dự án điều tra cơ bản

 Loại dự án sản xuất thử nghiệm.

Ban thường trực của Hội đồng khoa học hoặc toàn bộ Hội đồng Khoa

học Bộ/Tỉnh/Thành phố sẽ họp để xét chọn sơ bộ. Quá trình xét có thể làm

theo từng khối. Khi xét đến khối nào thì có thể mời các thành viên của Hội

đồng thuộc khối đó đến giải trình trong trường hợp chất thiết (nếu đề tài có

các vấn đề chưa rõ trong thuyết minh của đề cương). Nguyên tắc xét chọn là

phải quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Bộ/Tỉnh/Thành phố, xem xét thật khách

quan, cách lựa chọn như sau:

 Chọn những đề tài có nội dung đáp ứng được yêu cầu bức xúc của ngành

hoặc địa phương. Có đủ cơ sở lý luận thực tiễn; sự cần thiết; tính khả thi

(điều kiện về nhân lực nghiên cứu, cơ quan tổ chức thực hiện và cơ sở vật

chất cần thiết).

 Loại bỏ những đề tài chưa thiết thực và không đáp ứng được các yêu cầu

đã nêu trên hoặc yêu cầu kinh phí quá khả năng đáp ứng của

Bộ/Tỉnh/Thành phố.

Thư ký Hội đồng Khoa học Bộ/Tỉnh/Thành phố, ghi biên bản nêu rõ

những đề tài được chọn. Những đề tài bị loại bỏ với lý do cụ thể. Khi kết

thúc các thành viên ký vào biên bản làm cơ sở để trình Lãnh đạo

Bộ/Tỉnh/Thành phố xét chọn chính thức.

pdf76 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, quan sát hoặc thực nghiệm tồn tại dưới hai dạng:  Định tính (các sự kiện)1, ví dụ, trong nghiên cứu kinh tế, thì đó là các loại doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, chủng loại sản phẩm được sản xuất ra...  Định lượng (các số liệu), chẳng hạn, số lượng doanh nghiệp, tỷ lệ doanh nghiệp theo các thành phần kinh tế, số lượng sản phẩm được sản xuất ra... Các sự kiện và số liệu cần được xử lý để xây dựng các luận cứ, làm bộc lộ các quy luật, phục vụ việc chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết. Có hai nội dung xứ lý thông tin: (1) Xử lý toán học đối với các số liệu; (2) Xử lý logic đối với các sự kiện. a) Xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng các công cụ toán học. Tuỳ thuộc tính hệ thống và khả năng thu thập thông tin, số liệu có thể được trình bày dưới dạng những con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ hoặc đồ thị.. 1 Thùc ra, trong kh¸i niÖm "sù kiÖn" cã bao hµm c¶ ®Æc tr­ng ®Þnh tÝnh vµ ®Þnh l­îng. ViÖc ph©n biÖt "sù kiÖn - ®Þnh tÝnh" vµ "sè liÖu-®Þnh l­îng" lµ mét sù quy ­íc ®Ó tiÖn sö dông. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 28 b) Xử lý logic đối với các sự kiện Đối với các sự kiện là xác định các mối liên hệ logic, tất yếu giữa các sự kiện. Có ba hướng tiếp cận để xác định những mối hên hệ này:  Tiếp cận loại hình thức, trong đó, người nghiên cứu thực hiện các phán đoán và suy luận để tìm mối liên hệ giữa các sự kiện.  Tiếp cận logic biện chứng, tìm những liên hệ chủ yếu, bản chất giữa các sự kiện, những liên hệ giữa thuộc tính phổ biến với thuộc tính đặc thù; những liên hệ nhân quả, v.v...  Tiếp cận hệ thống để xác định mối liên hệ giữa các phan tử với toàn hệ, quan hệ đẳng cấp giữa các hệ cấp trên với các hệ cấp dưới, v.v... Kết quả những phân tích theo các cách tiếp cận này sẽ giúp người nghiên cứu có được bức tranh sáng tỏ về hệ thống. Kết quả phân tích có thể thể hiện trên những sơ đồ (Hình 6). a) Sơ đồ nối tiếp Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 29 c) Sơ đồ hỗn hợp b) Sơ đồ song song d) Sơ đồ các quan hệ tương tác đ) Sơ đồ điều khiển có phản hồi e) Sơ đồ hình cây f) Sơ đồ hình thoi Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 30 II.6. Viết kết quả nghiên cứu Mọi kết quả nghiên cứu phải được viết ra. Có nhiều loại ngôn ngữ được sử dụng trong khi viết các tài liệu khoa học: lời văn, biểu thức toán học, số liệu, bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình vẽ, ảnh. Cần kết hợp sử dụng để thể hiện được một cách sinh động và sáng sủa nội dung báo cáo. II.6.1 Các hình thức ngôn ngữ của một công trình khoa học a) Văn phong  Lời văn trong báo cáo thường được dùng ở thể bị động.  Về mặt logic học, ngôn ngữ khoa học dựa trên các phán đoán hiện thực, thấy sao nói vậy, không quy về bản chất khi không đủ luận cứ. c) Ngôn ngữ toán học, được sử dụng để trình bày quan hệ định lượng. Có thể sử dụng số liệu rời rạc; bảng số liệu; biểu đồ; đồ thị toán học; d) Sơ đồ, được sử dụng khi cần cung cấp một hình ảnh khái quát về cấu trúc của hệ thống, động thái của hệ thống, nhưng không đòi hỏi chỉ rõ kích thước hoặc tỷ lệ. e) Hình vẽ, cung cấp hình ảnh tương tự đối tượng nghiên cứu về mặt không gian và tương quan trong không gian, nhưng không quan tâm đến kích thước hoặc tỷ lệ. f) ảnh, có thể sử dụng trong trường hợp cần thiết cung cấp những hình ảnh cụ thể về các sự kiện được sử dụng làm luận cứ cho nghiên cứu. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 31 II.6.2. Viết trích dẫn khoa học Trích dẫn khoa học là sự chỉ dẫn xuất xứ của những sự kiện, số liệu được trình bày trong công trình nghiên cứu. Trích dẫn được sử dụng để dùng làm luận cứ; trích dẫn để bác bỏ; trích dẫn để phân tích. Trích dẫn có thể ghi cuối trang, cuối chương hoặc cuối sách. Mẫu ghi trích dẫn: xem hướng dẫn trong tài liệu tham khảo hoặc theo mẫu của các nhà xuất bản có uy tín trên thế giới. Người nghiên cứu cần ghi rõ xuất xứ các nguồn thông tin, đồng thời tôn trọng nguyên tắc bảo mật nếu nơi cung cấp có yêu cầu này. Ghi trích dẫn có nhiều ý nghĩa về các mặt rất khác nhau:  Tính chuẩn xác khoa học của tác giả. Nó giúp người đọc dễ tra cứu lại các tư tưởng, các luận điểm, các tác phẩm mà tác giả đã trích dẫn.  Viết trích dẫn là nhằm chỉ rõ trách nhiệm của người đã nêu ra những luận điểm được trích dẫn..  Ghi trích dẫn là thể hiện ý thức tôn trọng pháp luật về quyền tác giả.  Cuối cùng, viết đầy đủ, chuẩn xác các trích dẫn khoa học là thể hiện sự tôn trọng những cam kết về chuẩn mực đạo đức trong khoa học. II.7. Các hình thức công bố kết quả nghiên cứu Mọi kết quả nghiên cứu cần phải được công bố, trừ những nghiên cứu thuộc các lĩnh vực cần được giữ bí mật, như an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân. Công bố là tạo cơ hội trao đổi thông tin; tìm địa chỉ áp dụng; nhận ý kiến bình luận, bổ sung, phê phán, chỉ trích. Ngoài ra, công bố cũng là nhằm khẳng định quyền tác giả đối với công trình. II.7.1. Bài báo và báo cáo hội nghị khoa học. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 32 Các loại bài báo khoa học có cấu trúc logic như trình bày trong bảng 1: Dấu (x) là cần thiết phải trình bày trong bài báo. Dấu ([x]) là có thể không cần thiết phải trình bày trong bài báo. "Không” là không cần trình bày trong bài báo Bảng 1. Các loại cấu trúc logic của các bài báo khoa học Cấu trúc logic TT Loại bài báo Nêu vấn đề Luận đề Luận cứ Luận chứng 1 Công bố ý tưởng khoa học x x không không 2 Công bố kết quả nghiên cứu [x] x x x 3 Đề xướng một cuộc tranh luận Báo cáo đề dẫn hội nghị khoa học x x không không 4 Tham gia tranh luận trên tạp chí Tham luận hội nghị khoa học [x] [x] x x 5 Thông báo khoa học trên tạp chí Thông báo tại hội nghị khoa học không nhất thiết có cấu trúc logic II.7.2. Thông báo khoa học Thông báo khoa học được sử dụng trong trường hợp cần đưa nhanh thông tin về hoạt động nghiên cứu, nhưng chưa cần trình bày chi tiết nội dung. Có thể thông báo trên tạp chí, trong hội nghị hoặc trong các bản tin. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 33 Thông báo được viết vắn tắt khoảng 100-200 chữ. Nếu là thông báo trong hội nghị khoa học thường không kéo dài quá 5 phút. II.7.3. Tổng luận khoa học Tổng luận khoa học là bản mô tả khái quát toàn bộ thành tựu và vấn đề liên quan đến một công trình nghiên cứu. Nội dung gồm các phần sau:  Lý do làm tổng luận  Giới thiệu chung về toàn bộ chủ đề tổng luận  Trình bày các nội dung liên quan đến chủ đề của tổng luận  Tóm lược các luận đề, các phương pháp tiếp cận nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu và các trường phái khoa học.  Nhận xét về các thành tựu, phương pháp nghiên cứu, mặt mạnh, mặt yếu và những vấn đề chưa được giải quyết. Tổng luận thường chiếm một vị trí quan trọng trong báo cáo đề dẫn của hội nghị khoa học; cũng chiếm giữ phần chủ chốt trong chương mở đầu các báo cáo khoa học hoặc tác phẩm khoa học. II.7.4. Kỷ yếu khoa học Kỷ yếu khoa học được sử dụng để công bố các công trình nghiên cứu được trình bày tại một hội nghị khoa học hoặc các công trình được hoàn thành trong một giai đoạn hoạt động của một tổ chức khoa học được sử dụng để ghi nhận hoạt động của một hội nghị hoặc một giai đoạn nghiên cứu của một tổ chức khoa học. Cơ cấu của kỷ yếu bao gồm những nội dung và bố cục nội dung được trình bày trên bảng 2. II.7.5. Báo cáo kết quả nghiên cứu Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 34 Báo cáo kết quả nghiên cứu nhằm nhiều mục đích, như ghi nhận một giai đoạn nghiên cứu; công bố các kết quả nghiên cứu; mở rộng diễn đàn trao dồi các ý tưởng khoa học; báo cáo cơ quan quản lý nghiên cứu hoặc cơ quan cấp tài trợ. Có nhiều hình thức báo cáo kết quả nghiên cứu - Báo cáo từng phần đã hoàn tất của một công trình - Báo cáo trung hạn theo quy định của cơ quan quản lý nghiên cứu - Báo cáo hoàn tất công trình để công bố kết quả nghiên cứu.. Bảng 2. Bố cục của kỷ yếu khoa học 1. Bìa chính * Tên hội nghị (kỷ yếu hội nghị) Tên cơ quan (kỷ yếu cơ quan) Tên chương trình (kỷ yếu chương trình) * Địa danh, ngày, tháng, năm tổ chức hội nghị 2. Bìa lót * Bìa lót là một trang giấy trắng, chỉ ghi một - hai dòng chữ tên của Kỷ yếu. Ví dụ: “Kỷ yếu Hội thảo chuyên đề Hải dương học, Nha Trang 22-25 tháng 3/1998” 3. Bìa phụ * Tên hội nghị (kỷ yếu hội nghị) Tên cơ quan (kỷ yếu cơ quan) Tên chương trình (kỷ yếu chương trình) Địa danh, ngày, tháng, năm tổ chức hội nghị * Cơ quan chủ trì/ Cơ quan đăng cai Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 35 * Cơ quan tài trợ/ Cơ quan đỡ đầu * Ban tổ chức/Ban điều hành 4. Hồ sơ tổ chức hội nghị * Giấy triệu tập lần I, II * Thư từ của các cơ quan hữu quan: Cơ quan đỡ đầu, cơ quan tài trợ Cơ quan cam kết hợp tác, tham gia 5. Chương trình hội nghị * Chương trình chính thức * Chương trình các chuyên đề hoặc các phân ban * Chương trình tự nguyện 6. Danh sách thành viên * Thành viên chính thức * Thành viên dự thính * Khách mời 7. Phát biểu ý kiến * Lời khai mạc * Phát biểu ý kiến của các nhân vật quan trọng * Phát biểu ý kiến của các khách mời 8. Các báo cáo khoa học * Các báo cáo/ thông báo có ý nghĩa chung * Các báo cáo/thông báo chuyên đề/phân ban * Tóm tắt các báo cáo không kịp gửi trước hoặc không có điều kiện in toàn văn * Biên bản hội nghị9. Các chuyên khảo và phụ lục * Các văn kiện có liên quan đến xuất xứ hội nghị * Thư ghi nhớ sau hội nghị * Các văn kiện chuyên khảo sau hội nghị * Thoả thuận chung về hợp tác sau hội nghị Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 36 (nếu có) * Danh sách và địa chỉ các thành viên tham gia a) Nội dung của báo cáo Trên đại thể, báo cáo cũng phải bao gồm đầy đủ những nội dung sau: - Giới thiệu chung vấn đề nghiên cứu - Trình bày vắn tắt hoạt động của nhóm nghiên cứu (đề tài) - Cơ sở lý thuyết được sử đụng (kế thừa/tự mình xây dựng mới) - Mô tả các phương pháp nghiên cứu đã được thực hiện - Trình bày, mô tả những kết quả đạt được - Phân tích kết quả nghiên cứu và những vấn đề chưa được giải quyết - Khuyến nghị áp dụng kết quả nghiên cứu b) Kết cấu chung của báo cáo Phân chia chương mục cụ thể của báo cáo do người viết quyết định. Tuy nhiên, về nguyên tắc tổ chức bố cục, thì dù là sách hay báo cáo, cũng thường bao gồm 3 môđun (xem chi tiết trong tài liệu tham khảo 1 ) Môđun I: Phần khai tập, gồm Phần bìa, Phần thủ tục, Phần hướng dẫn đọc Môđun II: Phần bài chính, gồm Dẫn nhập, Mô tả nghiên cứu, Kết luận Môđun III: Phần phụ đính, gồm phụ lục, Tham khảo, Chỉ dẫn III QUẢN LÝ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC III.1. Trình tự chung Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 37 Trình tự chung tổ chức nghiên cứu khoa học, từ khâu định hướng chỉ đạo của cấp trên, đến khâu triển khai thực hiện và nghiệm thu, bao gồm 5 bước, chỉ trên sơ đồ Hình 7 và được thuyết minh trong các phần tiếp sau: Bước 1 Định hướng nghiên cứu của Bộ/Tỉnh/Thành phố (Hội đồng Khoa học Bộ/Tỉnh/Thành phố) Bước 2 Chuẩn bị đề cương nghiên cứu (Cơ sở/cá nhân hoặc nhóm nghiên cứu) Bước 3 Thẩm định đề tài hai cấp (Hội đồng Khoa học hai cấp) Bước 4 Thực hiện đề tài (Chủ nhiệm đề tài/Cơ sở/Các nhóm nghiên cứu) Bước 5 Nghiệm thu, quyết toán và thanh lý đề tài (Hội đồng Khoa học các cấp) Hình 7. Sơ đồ trình tự trương trình tự tổ chức nghiên cứu khoa học III.2. Các bước tổ chức nghiên cứu Bước 1. Định hướng nghiên cứu a. Bộ/Tỉnh/Thành phố ra thông báo Bộ/Tỉnh/Thành phố ra thông báo về định hướng nghiên cứu xây dựng đề tài khoa học ngay từ đầu Quý III hằng năm. Cơ quan chức năng có trách nhiệm ra thông báo có thể được lựa chọn theo một trong hai phương án, tuỳ tình hình cụ thể và truyền thống của ban/ngành/địa phương:  Vụ/Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, thông báo định hướng hoạt động KH&CN của Bộ/Tỉnh/Thành phố. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 38  Thường trực Hội đồng Khoa học của Bộ/Tỉnh/Thành phố ra thông báo gợi ý về định hướng hoạt động KH&CN của Bộ/Tỉnh/Thành phố. Định hướng được xây dựng dựa trên những căn cứ sau đây:  Kết luận của kỳ họp sơ kết 6 tháng đầu năm của hội đồng khoa học của Bộ/Tỉnh/Tành phố.  Kế hoạch 6 tháng cuối năm và định hướng kế hoạch năm sau;  Các văn kiện của Đảng và Nhà nước.  Các văn kiện chiến lược, chính sách, quyết định, nghị quyết về khoa học, công nghệ và môi trường của Bộ/Tỉnh/Thành phố  Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế và xã hội của Bộ/Tỉnh/Thành phố Với tư cách là cơ quan Thường trực Hội đồng khoa học Bộ/Tỉnh/Thành phố, Vụ/Sở KHCNMT có trách nhiệm:.  Thông báo gửi Hội đồng khoa học các ngành/huyện/thị nêu rõ định hướng trọng tâm cần tập trung nghiên cứu, mục đích yêu cầu của việc xây dựng đề tài khoa học chi tiết, tổ chức thẩm định cấp cơ sở.  Qui định thời gian gửi về Vụ/Sở KHCNMT tổng hợp trình Hội đồng Khoa học Bộ/tỉnh/thành phố xem xét để đưa vào năm kế hoạch. b. Hội đồng Khoa học cơ sở chỉ đạo xây dựng đề tài Căn cứ thông báo của Vụ/Sở KHCNMT, Chủ tịch Hội đồng khoa học các ngành (thường là thủ trưởng hoặc phó ngành làm chủ tịch) và Chủ tịch Hội đồng khoa học cơ sở tổ chức họp Hội đồng khoa học của cấp mình để triển khai ; mời trưởng hoặc phó các ngành kinh tế kỹ thuật có liên quan đến ứng dụng triển khai các dự án tiến bộ kỹ thuật đến họp. c. Xác định chủ nhiệm đề tài Chủ nhiệm đề tài có thể được cơ quan chỉ định hoặc cá nhân tự đề xuất. Chủ nhiệm đề tài cần đảm bảo các điều kiện sau đây:  Tối thiểu phải có văn bằng đại học chính quy hoặc tại chức. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 39  Đã tham gia một đề tài với tư cách là thành viên chính thức.  Nếu lần đầu tiên làm chủ nhiệm đề tài, phải được hội đồng khoa học ngành/huyện/thị đồng ý.  Phải là người được cơ sở giới thiệu bằng văn bản. Chủ nhiệm đề tài có thể là chủ tài khoản hoặc không phải chủ tài khoản của cơ quan chủ trì đề tài, nhưng nhất thiết phải lấy tài khoản của cơ quan chủ trì đề tài để nhận kinh phí của đề tài. Bước 2. Chuẩn bị hồ sơ đề tài a. Khái niệm Hồ sơ đề tài được sử dụng trong toàn bộ quá trình thẩm định, xét duyệt, điều hành, kiểm tra và nghiệm thu đề tài. Hồ sơ đề tài bao gồm:  Đề cương nghiên cứu theo mẫu của Bộ KHCNMT  Bản thuyết minh chi tiết đề tài.  Công văn của cơ quan chủ quản cấp cơ sở  Hồ sơ đề tài được nộp cho Vụ/Sở KHCNMT theo trình tự sau:  Hồ sơ đề tài được ấn định thời gian gửi tới thường trực Hội đồng thẩm định cấp cơ sở để tổ chức thẩm định.  Sau đó gửi về Vụ/Sở KHCNMT đúng thời hạn tổng hợp. b. Xây dựng đề cương a.1) Công tác chuẩn bị Sau khi có quyết định hình thành, nhóm nghiên cứu có trách nhiệm:  Thảo luận để quán triệt tinh thần, chủ trương, định hướng và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của Bộ/Tỉnh/Thành phố.  Đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu xác định đề tài nghiên cứu, dự kiến phưong pháp nghiên cứu, dự toán kinh phí nghiên cứu. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 40  Chuẩn bị đề cương và viết văn bản thuyết minh chi tiết của đề tài a.2) Xác định nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Nhiệm vụ nghiên cứu có thể được xác định dựa trên cơ sở sau:  Cấp trên giao chuẩn bị luận cứ khoa học cho việc thực hiện một chủ trương nào đó về phát triển kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ.  Đơn vị cơ sở đề xuất một nhiệm vụ nghiên cứu để giải quyết một nhu cầu xuất hiện trong sản xuất, kinh doanh của cơ sở.  Một nhóm hoặc cá nhân đề xuất một nhiệm vụ nghiên cứu căn cứ trên những chủ trương phát triển kinh tế và xã hội của địa phương. a.3) Phân tích ý nghĩa của đề tài Khi xem xét một đề tài, chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu phải xem xét, cân nhắc ý nghĩa sau:  Ý nghĩa khoa học  Ý nghĩa kỹ thuật  Ý nghĩa kinh tế  Ý nghĩa xã hội Các ý nghĩa trên đây tuy có liên hệ với nhau, nhưng luôn mang tính độc lập tương đối: một đề tài có thể có ý nghĩa kỹ thuật cao, nhưng chưa có ý nghĩa kinh tế ngược lại, có thể có ý nghĩa kinh tế cao, nhưng có thể gây hại đến môi trường, gây tác động xấu đến xã hội. Một đề tài chỉ có thể được quyết định lựa chọn sau khi đã cân nhắc hết các tác động tích cực và tiêu cực. a.4) Xác định mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu là cái đích về nội dung mà người nghiên cứu vạch ra để định hướng nỗ lực tìm kiếm, là những điều kiện cần làm trong công tác nghiên cứu. Mục tiêu trả lời câu hỏi “Làm cái gì?”. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 41 Mỗi đề tài nghiên cứu đều có một hoặc một số mục tiêu xác định nhưng chưa hẳn đã có mục đích ứng dụng cụ thể (thường gặp ở loại hình nghiên cứu cơ bản). ở cấp Bộ/Tỉnh/Thành phố thường nghiên cứu ứng dụng và triển khai là chính nên thường có mục đích ứng dụng rõ ràng. a.5) Xem xét các điều kiện đảm bảo cho hoàn thành đề tài Các điều kiện cần dược cân nhắc bao gồm:.  Quyết tâm của cá nhân. Bản thân người nghiên cứu cần khẳng định sở thích và tâm huyết khi được nhận làm chủ đề tài.  Quỹ thời gian của cá nhân người nghiên cứu.  Chuyên gia và những người có thể cộng tác.  Cơ sở thông tin, tư liệu.  Cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện thiết bị thí nghiệm. a.6) Xây dựng đề cương nghiên cứu Chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu là những người chịu trách nhiệm xây dựng đề cương nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu được chuẩn bị theo mẫu 1a-KHKT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. c. Chuẩn bị văn bản thuyết minh chi tiết đề tài Chủ nhiệm đề tài là người có trách nhiệm tổ chức nhóm nghiên cứu để viết văn bản thuyết minh chi tiết đề tài. Bản thuyết minh chi tiết đề tài được sử dụng vào những mục đích sau:  Thảo luận trong nhóm nghiên cứu.  Trình cho cơ quan thẩm định.  Xét duyệt và được sử dụng làm căn cứ để nghiệm thu đề tài. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 42 Văn bản thuyết minh chi tiết của đề tài phải chỉ ra được những nội dung sau:  Tính cấp thiết phải nghiên cứu  Hình dung sơ bộ những nội dung cơ bản của nghiên cứu.  Chỉ rõ phương pháp tiến hành nghiên cứu.  Chứng minh năng lực của nhóm nghiên cứu và những người cộng tác. Văn bản thuyết minh chi tiết đề tài phải chỉ ra được những nội dung:  Sự cần thiết nghiên cứu  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Giới thiệu sơ bộ nội dung nghiên cứu  Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước  Nhận dạng được nhữug vấn đề chưa được giải quyết  Mục tiêu nghiên cứu  Phương Pháp nghiên cứu  Kế hoạch về tiến độ nghiên cứu  Kế hoạch về tiềm lực và dự toán kinh phí  Dự kiến về kết quả và hiệu quả nghiên cứu  Dự kiến phần kinh phí thu hồi (nếu có) d. Dự kiến kết quả và phân tích kết quả d.1 Dự kiến kết quả Kết quả nghiên cứu bao giờ cũng phải có một báo cáo khoa học, có thể có nhiều dạng kết quả được trình bày trong báo cáo, có hoặc không có hiện vật đi kèm tuỳ loại kết quả:  Đề xuất được một hệ quan điểm.  Đưa ra được một bản báo cáo hiện trạng.  Đề Xuất một hệ thống biện pháp mới về tổ chức, quản lý, kỹ thuật, vv... Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 43  Tạo ra được một số sản phẩm mẫu, công nghệ mẫu. d.2 Phân tích kết quả Kết quả cần được phân tích theo các điều kiện quan sát, thực nghiệm: những nhược điểm của phương pháp trong mỗi điều kiện cụ thể. Số liệu thô phải được xử lý theo các phương pháp xử lý thông tin định lượng; Số liệu chính thức được trình bày dưới các dạng khác nhau: bảng số liệu, biểu đồ, đổ thị, tuỳ thuộc yêu cầu và khả năng xử lý; cũng có thể sử dụng các hình vẽ, ảnh hoặc mô hình. e. Kết luận và đề nghị Phần này nêu suy nghĩ của nhóm nghiên cứu nếu đề tài được thực hiện cho kết quả thế nào, ý nghĩa của nó; với khả năng của mình và sự trợ giúp cửa Hội đồng Khoa học Bộ/Tỉnh/Thành phố và các cộng tác viên thì chắc chắn sẽ hoàn thành ở mức độ nào? Khẳng định lý do: Đây là đề tài cần được thực hiện. Đề nghị Hội đồng KHKT Bộ/Tỉnh/Thành phố xem xét thẩm định và rất mong được chấp nhận. f. Tài liệu tham khảo Trang cuối của bản thuyết minh đề tài cần ghi danh mục các loại tài liệu tham khảo chủ yếu đã sử dụng trong quá trình chuẩn bị. Danh mục tài liệu tham khảo là căn cứ để xem xét rằng, tác giả của đề án dã cân nhắc kỹ đến những nghiên cứu của đồng nghiệp khác trong quá trình đề xuất những hướng nghiên cứu của đơn vị hoặc cá nhân người đề xuất chương trình đề tài. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 44 Bước 3. Thẩm định đề tài Thẩm định đề tài là xem xét sự cần thiết và chất lượng những nội dụng đề xuất nghiên cứu của đề tài để đi đến quyết định công nhận đề tài. Việc thẩm định được thực hiện ở hai cấp: Cấp cơ sở (ngành, huyện, thị) và cấp Bộ/Tỉnh/Thành phố. Công việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở cơ cấu chức năng vốn có, như các cơ quan quản lý khoa học và công nghệ; các hội đồng khoa học và công nghệ, không cần thiết thành lập các hội đồng thẩm định riêng. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết, khi có yêu cầu thẩm định những nội dung chuyên môn phức tạp hoặc rất chuyên biệt, có thể sử dụng hình thức “hội đồng khoa học và công nghệ mở rộng”. a.Khái quát về các hội đồng khoa học a.1 Hội đồng khoa học cấp cơ sở Hội đồng Khoa học cấp cơ sở có thể là hội đồng của xí nghiệp/trường đại học/viện nghiên cứu hoặc ban/ngành/huyện/thị.  HỘI ĐỒNG KHOA HỌC XÍ NGHIỆP/VIỆN/TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOẶC BAN/NGÀNH Hội đồng khoa học ban/ngành do giám đốc hoặc trưởng ngành cấp Bộ/Tỉnh/Thành phố ra quyết định thành lập theo hướng dẫn của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của Bộ/Tỉnh/Thành phố. Số thành viên gồm từ 5 đến 7 người: chủ tịch, thư ký, các uỷ viên:  Chủ tịch hội đồng; nên là một phó giám đốc xí nghiệp/viện hoặc ngành/ban.  Thư ký hội đồng: thủ trưởng cơ quan quản lý KHCNMT.  Các uỷ viên hội đồng: thủ trưởng cơ quan quản lý kế hoạch, các giám đốc trung tâm, trạn, trại (tuỳ điều kiện từng ngành). Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 45  HộI ĐồNG KHOA HọC HUYệN/THị Hội đồng khoa học huyện/thị do Chủ tịch UBND huyện, thị ra quyết định thành lập theo hướng dẫn của cơ quan quản lý KHCNMT Tỉnh/Thành phố.  Số thành viên hội đồng từ 5 đến 7 người gồm: chủ tịch, thư ký, các uỷ viên:  Chủ tịch hội đồng: chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND huyện, thị  Các uỷ viên hội đồng: thủ trưởng ngành nông nghiệp, kế hoạch, giao thông, xây dựng, y tế, văn hoá, giáo dục, trưởng ban tuyên giáo huyện uỷ.  Thư ký hội đồng: chọn một thư ký trong số uỷ viên  Các uỷ viên hội đồng: thủ trưởng một số ngành chủ yếu của huyện/thị, chẳng hạn, ngành nông nghiệp, kế hoạch, giao thông xây dựng, y tế, văn hoá, giáo dục, trưởng ban tuyên giáo huyện uỷ. a.2. Hội đồng Khoa học Bộ/Tỉnh/Thành phố Hội đồng Khoa học Bộ/Tỉnh/Thành phố do lãnh đạo Bộ/Tỉnh/Thành phố ra quyết định thành lập. Số lượng thành viên hội đồng gồm một số lẻ thành viên, có thể từ :l3 đến 17 người gồm: chủ tịch hội đồng, 02 phó chủ tịch (trong đó có 01 phó chủ tịch thường trực), thư ký và các uỷ viên:  Chủ tịch hội đồng: Lãnh đạo cấp phó của Bộ/Tỉnh/Thành phố  Phó Chủ tịch thường trực của hội đồng: thủ trưởng của Vụ/Sở KHCNMT  Phó Chủ tịch hội đồng: đại diện của một số ngành lớn của Bộ/Tỉnh/Thành phố.  Các uỷ viên hội đồng: giám đốc hoặc phó giám đốc các sở, ban, ngành có hoạt động nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực ngành.  Thư ký hội đồng: trưởng cơ quan quản lý khoa học, Sở KHCNMT. b. Trình tự thẩm định cấp cơ sở Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Viện Khoa học năng lượng 46 Thẩm định cấp cơ sở nhằm mục đích đánh giá nội bộ tại cơ sở để lựa chọn một số đề án có chất lượng trình lên cơ quan quản lý cấp trên. Cấp cơ sở có thể là sở/xí nghiệp/viện/ban/ngành/huyện/thị. Sau vòng thẩm định này là phải hoàn tất hồ sơ để chuyển lên thẩm định cấp Bộ/Tỉnh/Thành phố. Sau đây là một số công việc và trình tự tiến hành. b.1. Công tác chuẩn bị  Sau khi chủ nhiệm đề tài chuẩn bị xong đề cương chi tiết thì phải nhận thành 05 bản trình hội đồng khoa học ngành hoặc huyện, thị xã gửi trực tiếp cho thư ký hội đồng khoa học cơ sở, thư ký trình chủ tịch hội đồng.  Chủ tịch hội đồng ấn định thời gian thẩm định  Thư Ký Hội đồng phải gửi đề cương đề tài kèm giấy mời do chủ tịch hội đồng ký gửi đến các thành viên trước khi thẩm định ít nhất là 03 ngày. b.2. Hình thức tiến hành thẩm định Công việc tổ chức thẩm định được thực hiện như sau:  Chủ tịch Hội đồng chủ trì  Chủ nhiệm đề tài trực tiếp trình bày bản đề cương đã chuẩn bị  Chủ tịch hội đồng điều hành các thành viên thảo luận, tham gia ý kiến  Thư ký hội đồng ghi biên bản Đối với Hội đồng khoa học Huyện, Thị xã do cơ cấu từ nhiều lĩnh vực khác nhau nhất thiết phải mời hết thành viên; Ví dụ: nếu đề tài khối văn hoá; xã hội thì thành viên nông nghiệp hoặc giao thông, xây dựng, công nghiệp cũng phải được mời để mở rộng ý kiến đóng góp từ nhiều phía; Có th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_huong_dan_ve_cong_tac_nghien_cuu_khoa_hoc_phan_1.pdf