Tìm hiểu về Internet không dây
(Wireless Internet)
Công việc kinh doanh và cuộc sống cá nhân của bạn ngày càng phụ thuộc vào giao tiếp điện tử qua Internet. Vì vậy Internet không dây ra đời. Chắc chắn bạn đã từng thấy ứng dụng của Cellphone và PDA để nhận và gửi thư điện tử. Một bước tiến phát triển logic mối quan hệ giữa điện thoại di động và Internet.
Có lẽ yếu tố quan trọng nhất trong sự ra đời của Internet không dây là Digital Cellphone trong những năm gần đây. Việc mở rộng mạng Digital Cellphone/ Điện thoại di động cầm tay và PCS- Personal Communication Services/ dịch vụ thông tin cá nhân tạo ra nền tảng vững chắc cho dịch vụ Internet không dây. Theo ước lượng thì có hơn 50 triệu trang web cho phép truy cập bằng Cellphone.
Năm 1997 Nokia, Motorola, Erisson và Phone.com đã hợp tác cùng nhau tạo ra WAP- Wireless Application Protocol/Giao thức truy nhập không dây bởi vì họ tin rằng chuẩn chung toàn cầu sẽ tạo ra sự thành công của Internet không dây. Sau đó, hơn 350 công ty khác đã gia nhập diễn đàn WAP.
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3476 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Mạng không dây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Center, bạn còn có một chọn lựa khác: Media Center Extenders của nhiều hãng khác nhau sẽ cho phép bạn truy cập tất cả nội dung của máy tính Media Center (như chương trình TV và nhạc đã thu) trên tivi hoặc dàn âm thanh. Microsoft cũng sẽ tung ra một phần mềm để biến Xbox thành một Media Center Extender. Lợi thế của những thiết bị này là bạn không cần phải mất thêm thời gian học cách sử dụng, chúng sẽ hoạt động giống như một máy tính Media Center.
Travel Kit/ Router du lịch
Router du lịch là các phiên bản thu nhỏ của các loại lớn để có thể bỏ túi, chúng có kèm theo các tiện ích cài đặt để chia sẻ kết nối (như một cổng Ethernet trong khách sạn hay phòng hội nghị) cho vài người. Chúng cũng cho phép bạn lưu nhiều cấu hình thiết lập, cho các phòng ở khách sạn, cho ở nhà, cho phòng họp ở văn phòng, giúp cho việc kết nối dễ dàng và nhanh chóng hơn vì chỉ cần chuyển đổi cấu hình thiết lập sẵn.
802.11g/ Chuẩn G
Mặc dù các sản phẩm 802.11g hiện tại có tốc độ khá nhanh, nhưng có nhiều tác vụ như tải đồng thời nhiều luồng tín hiệu hình ảnh trên cùng một kết nối không dây đòi hỏi băng thông phải lớn hơn so với khả năng của các sản phẩm hiện nay có thể đáp ứng. Chuẩn 802.11n sắp xuất hiện có thể mở rộng băng thông và tăng tầm phủ sóng cho mạng không dây. Chuẩn này vẫn còn đang được bàn luận, nhưng có một phiên bản sẽ cung cấp băng thông trên 250Mbps, tức là cao hơn băng thông của các sản phẩm chuẩn 802.11g hiện tại đến hơn 4 lần.
802.11n/ Chuẩn N
Chuẩn 802.11n tăng băng thông bằng cách nén dữ liệu hiệu quả hơn và sử dụng ăn-ten cho phép phát nhiều tín hiệu cùng một lúc (kỹ thuật này được gọi là MIMO - Multi In, Multi Out, tạm dịch là 'đa nhập, đa xuất'). Chuẩn này có thể phải đến năm 2006 mới được công bố. Nếu không chờ được đến khi đó thì chắc bạn sẽ quan tâm đến tin này: Một số hãng (như Belkin; xem find.pcworld.com/44450) đã tung ra các thiết bị Pre-N sử dụng chuẩn do chính họ đề xuất và tuyên bố rằng có thể nâng cấp lên chuẩn 802.11n khi chuẩn này được công nhận.
Bảo mật
Nếu con số thống kê đúng thì cứ 5 người dùng mạng không dây tại nhà có đến 4 người không kích hoạt bất kỳ chế độ bảo mật nào. Mặc định, các nhà sản xuất tắt chế độ bảo mật để cho việc thiết lập ban đầu được dễ dàng, khi sử dụng bạn phải mở lại. Tuy nhiên, bạn cần phải cẩn thận khi kích hoạt tính năng bảo mật, dưới đây là một số sai lầm thường gặp phải.
Sai lầm 1. Không thay đổi mật khẩu của nhà sản xuất. Khi lần đầu tiên cài đặt router không dây, bạn rất dễ quên thay đổi mật khẩu mặc định của nhà sản xuất. Nếu không thay đổi, có thể người khác sẽ dùng mật khẩu mặc định truy cập vào Router/ Định tuyến và thay đổi các thiết lập để thoải mái truy cập vào mạng. Kinh nghiệm: Luôn thay mật khẩu mặc định.
Sai lầm 2. Không kích hoạt tính năng mã hóa. Nếu không kích hoạt tính năng mã hóa, bạn sẽ quảng bá mật khẩu và e-mail của mình đến bất cứ ai trong tầm phủ sóng, người khác có thể cố tình dùng các phầm
Các tính toán cơ bản để thiết lập mạng wireless LAN
Bước 1: Đặt kế hoạch (Khảo sát mạng)
Bước này dựa vào nhu cầu của khách hàng chúng tôi sẽ tìm hiểu và đi đến quyết định tư vần cho khách hàng. Bước này phải trả lời các câu hỏi dưới đây.
Điều gì khiến cho bạn quyết định triển khai mạng không dây?
Nếu triển khai mạng không dây thì bạn sẽ triển khai theo mô hình nào dưới đây:
Mô hình Adhoc (Peer to Peer): mô hình này thích hợp với mạng nhỏ số lượng vài máy tính, không cần điểm truy nhập Access Point, chỉ cần máy tính có card không dây là có thể chia sẻ tài nguyên.
Mô hình Infrastructure: Mô hình này áp dụng cho hệ thống vừa và lớn. Yêu cầu có điểm truy cập Access Point (hoặc Gateway Access Point). Mô hình này vừa có thể là không dây hoàn toàn, vừa có thể là dùng chung với hệ thống mạng có dây.
Tần số sử dụng cho các thiết bị mạng không dây như Acccess Point, desktop, laptop, PDA là dải tần nào?
Bao nhiêu User có thể sử dụng một Access Point (hoặc Gateway AP)
Tổng số thiết bị dùng mạng không dây như PC, laptop, PDA, Printer Server...dùng mạng không dây là bao nhiêu.
Từ đó tính được số Access Point (Gateway AP)cần dùng
Bước 2: Chọn loại thiết bị mạng không dây
Chọn Card mạng không dây: USB, PCI, PCI CIA...
Chọn Access Point (hoặc Gateway AP): tốc độ theo chuẩn nào, có các tính năng gì, chẳng hạn như DHCP, lọc MAC, bán kính phủ sóng, tính security..., (nếu là Gateway AP thì có tính năng gì, chẳng hạn như DHCP, NAT, VPN...).
Bước 3: Triển khai mạng
Cài đặt và kết nối các Access Point (hoặc Gateway Access Point ) vào mạng
Cài đặt card mạng không dây sau đó kết nối vào hệ thống mạng
Bước 4: Triển khai an ninh mạng
Áp dụng các biện pháp an ninh mạng không dây như
Dùng mã hoá WEP Key
Mã hoá Shared Key
Mã hoá WPA - PSK
Mã hoá WPA (Wireless Proteccted Access) dùng kết hợp Radius Server nhận thực và mã hoá người dùng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình truyền sóng
Dưới đây là sơ đồ qúa trình truyền sóng từ phía phát đến phía thu, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình truyền sóng
Công suất đầu ra thiết bị phát. Yếu tố này phụ thuộc vào Access point (AP), chuẩn AP, tốc độ truyền dẫn của AP. Các thông số này thường đi kèm với tài liệu thuyết minh về sản phẩm.
Tổn hao tín hiệu trên cáp phía phát. Tuỳ từng loại cáp dài hay ngắn, khi sản xuất thường ghi sẵn độ suy hao của loại cáp này.
Khuếch đại tín hiệu trên angten phía phát. Yếu tố này phụ thuộc vào từng loại Angten và khi sản xuất thường ghi sẵn độ khuếch đại
Tổn hao tín hiệu trên đường truyền từ phía phát tới phía thu. Thông số này có công thức để tính toán ( 32,4 + 20 log F ( Mhz) + 20 log R ( km ) )
Khuếch đại tín hiệu trên Angten thu
Tổn hao tín hiệu trên cáp phía thu
Độ nhạy của thiết bị phía thu: Độ nhạy của thiết bị phía thu do công nghệ sản xuất sản phẩm, thông số này càng nhỏ thì càng tốt.
Sơ đồ quá trình truyền sóng từ bên phát đến bên thu
Một số bài toán cụ thể trong mô hình kết nối mạng LAN to LAN ở chế độ bridge
Bài toán 1
Dùng Wap-4000 tốc độ 54Mbps của PLANET, angten Yagi 20dBi, tính toán khoảng cách tối đa khi kết nối 2 mạng Lan giữa 2 toà nhà
Wap-4000 hoạt động ở dải tần 2,4GHz (= 2400MHz) , với tốc độ 54Mbps thì độ nhạy thu là: 68dBi (thông số này tuỳ vào tốc độ truyền), công suất đầu ra là 13dBi
Công thức tính suy hao khoảng cách = 32,4 + 20logF(MHz) + 20logR(km) = 32,4 + 20log2400 + 20logR = 100 + 20logR
Tổn hao trên cáp phía phát là: -3,5dBi
Khuếch đại trên angten thu là 20dBi (Angten Yagi 20dBi)
Thông số EIRP là thông số tổng cộng để tính toán bài toán có đạt yêu cầu không, thông thường EIRP > = 5 là tốt. Ở đây ta lấy bằng 5
Tất cả các thông số này được tính toán như bảng dưới dây . Bảng này áp dụng cho tất cả các trường hợp tính toán liên quan đến angten trong mô hình LAN to LAN (Bridge)
Công suất đầu ra phía phát
13
Tổn hao trên cáp phía phát
-3,5
Khuếch đại tín hiệu trên angten phát
20
Suy hao tín hiệu trên đường truyền ( suy hao khoảng cách )
-(100 + 20logR)
Khuếch đại trên angten thu
20
Tổn hao trên cáp phía thu
-3,5
Độ nhạy thiết bị thu
- (-68)
EIRP (Effective Isotropic Radiated Power)
5
Cộng tất cả các thông số trong bảng trên để tính được R
EIRP = 5 = 13-7+40+68- ( 100+20logR ) => R = 2,81km .
Như vậy khi dùng Wap-4000 tốc độ 54Mbps , angten 20dBi thì khoảng cách truyền tối đa được 2,81km.
Chú ý : xem thêm Sơ đồ quá trình truyền sóng từ phía phát đến phía thu để hiểu rõ hơn về các thông số trong bảng đã tính ở trên đồng thời phải xem thêm thông số kỹ thuật của sản phẩm để biết các thông số về công suất phát, độ nhậy thu, tổn hao tín hiệu trên cáp…
Bài toán 2
Yêu cầu về tốc độ và khoảng cách. Giả sử yêu cầu tốc độ mạng không dây phải đạt được là 36 Mb/s, khoảng cách truyền là 10, thiết bị nào của PLANET đáp ứng được yêu cầu này?
Giả sử chọn thiết bị là Wap 4000, angten định hướng Yagi có độ khuếch đại 20 dBi. Dựa vào bài toán 1 ta sẽ tính tất cả các thông số sau đó cộng lại ta được tổng là EIRP, EIRP này phải > = 5 nếu không thoả mãn ta sẽ phải chọn thiết bị khác.
Công thức tính suy hao khoảng cách = 32,4 + 20logF(Mhz) + 20logR(km) = 32,4 + 20log2400 + 20log10 = 120dBi
Xem thông số của Access Point Wap-4000 nếu truyền ở tốc độ 36Mbps thì công suất phát là 15dBi, độ nhạy thu là: -76dBi
Công suất đầu ra phía phát
15
Tổn hao trên cáp phía phát
-3,5
Khuếch đại tín hiệu trên angten phát
20
Suy hao tín hiệu trên đường truyền (suy hao khoảng cách)
-(120)
Khuếch đại trên angten thu
20
Tổn hao trên cáp phía thu
-3,5
Độ nhậy thiết bị thu
- (-76)
EIRP (Effective Isotropic Radiated Power)
?
Cộng tất cả các thông số trong bảng ta được EIRP = 4 không thoả mãn. Như vậy ta có thể tăng độ khuếch đại Angten hoặc là thay đổi Access Point có độ nhạy thu và công suất phát cao hơn. Ở trường hợp này ta có thể thay angten 20dBi.
Tối ưu và bảo mật mạng Wi-Fi
Ngày càng có nhiều mạng Wi-Fi được cung cấp miễn phí. Đây vừa là tin tốt vừa là tin xấu. Tốt bởi bạn có nhiều lựa chọn; xấu bởi khả năng hacker đột nhập từ xa vào máy tính cao hơn. Dưới đây là một phương pháp để tối ưu và giữ cho mạng Wi-Fi của bạn luôn được an toàn.
1. Tối ưu Wi-Fi cho VoIP, video, và game.
Nếu tín hiệu Skype hoặc phiên kết nối Second Life có vấn đề, hoặc tiếng từ trình nghe nhạc iTunes tự nhiên giảm đi... khi bọn trẻ chơi World of Warcraft, thì đã đến lúc bạn cần tối ưu mạng Wi-Fi để chúng hoạt động tốt hơn thay vì phải mua một router mới.
Phần lớn router được bán trong vài năm trở lại đây đều có tính năng QoS, tuy nhiên bạn vẫn cần phải nâng cấp phần mềm cơ sở (firmware) để kích hoạt chúng. Chẳng hạn, chương trình cấu hình cho router Linksys có thẻ QoS ở dưới phần "Applications & Gaming" (hãy chắc rằng tính năng WMM Support đã được kích hoạt).
2. Kích hoạt các ứng dụng QoS
Bật tính năng Internet Access Priority dành cho thoại và các ứng dụng media. Trước tiên, hãy chọn từng ứng dụng từ danh sách xổ xuống.
3. Ưu tiên gói dữ liệu
Tiếp sau đó, chọn các mức độ ưu tiên High, Medium, Normal, hoặc Low, rồi nhấn nút "Add". Có thể bạn sẽ định mức ưu tiên "Low" cho những ứng dụng như BitTorrent và các dịch vụ download khác, và trao cho dịch vụ VoIP mức ưu tiên cao nhất. Hãy chú ý rằng tiện ích Linksys cũng cho phép bạn định mức ưu tiên cho các thiết bị thoại riêng khác, chẳng hạn như điện thoại VOIP kết nối trực tiếp với mạng Internet.
Không phải tất cả router đều có thể tối ưu các ứng dụng hoặc thiết bị cụ thể, nhưng ít nhất bạn cũng nên kích hoạt tính năng QoS hoặc WMM để chúng tự động tối ưu giao vận media (mặc định tính năng này không được kích hoạt bởi phần lớn các router).
4. Tắt Wi-Fi khi không sử dụng
Khi bạn ra khỏi nhà, tốt hơn hết là hãy tắt hoàn toàn bộ điều hợp Wi-Fi, ngăn cho chúng không kết nối tới một hotspot nguy hiểm nào đó, và cũng là để tiết kiện pin cho laptop. Một số mẫu laptop mới có nút tắt này; nếu không có thì bạn tắt tính năng Wi-Fi trong Windows XP: nhấn vào biểu tượng mạng không dây trên khay hệ thống rồi chọn "Disable".
5. Kích hoạt Wi-Fi trong Windows XP
Muốn bật lại kết nối Wi-Fi trong XP, bạn mở phần Network Connections trong Control Panel và nhấn đúp vào kết nối không dây.
6. Kích hoạt/vô hiệu hoá Wi-Fi trong Windows Vista
Để kích hoạt hoặc vô hiệu hoá bộ điều hợp Wi-Fi trong Vista, bạn mở Network and Sharing Center trong Control Panel, và chọn "View status" dưới phần "Connections". Nếu sử dụng phần mềm điều hợp của nhà cung cấp, thì rất có thể bạn sẽ phải sử dụng phần mềm đó điều điểu khiển kết nối Wi-Fi.
7. Truy tìm kẻ đột nhập vào mạng Wi-Fi
Mạng không dây của bạn có thể bị những kẻ khác nhòm ngó. Đừng nghĩ rằng việc mã hoá kết nối là an toàn bởi việc mã hoá Wi-Fi, nhất là WEP, có thể bị phá. Và ngay cả bộ lọc địa chỉ MAC cũng bị giả mạo. Để tăng cường độ an toàn cho kết nối Wi-Fi, bạn nên tải phần mềm miễn phí Network Magic. Chương trình này sẽ giúp hiển thị bản đồ tất cả các máy tính, máy chủ media, máy in và những thiết bị khác kết nối vào mạng của bạn. Bất cứ một thiết bị nào không phải của bạn đều có thể là kẻ đột nhập tiềm tàng.
8. Nhận cảnh báo khi thiết bị mới kết nối
Không phải lúc nào cửa sổ Network Magic cũng bật lên để bạn thấy được tất cả các thiết bị, nhưng bạn có thể cấu hình chúng đưa ra cảnh báo khi một thiết bị mới kết nối vào mạng, để có thể điều tra ngay lập tức nguy cơ đột nhập khi mới xảy ra. Để làm điều này, bạn chọn phần "Options" từ menu "Tools", rồi nhấn vào thẻ "Notifications" và đánh dấu kiểm vào phần "A new device joins the network".
9. Truy tìm "kẻ mới đến"
Cuối cùng, khi nhấn vào thẻ "Security", và đánh dấu kiểm vào phần "Automatically track new devices as Intruders", bạn có thể theo dõi được hành vi của những "kẻ mới đến". Tính năng này rất hữu ích trong trường hợp khi bạn không ngồi tại bàn làm việc, đúng lúc kẻ khác thừa cơ "đục nước béo cò".
10. Chia sẻ hotspot
Router Wireless-G Travel của Linksys có một tính năng quan trọng mà nhiều thiết bị khác không có, đó là cho phép bạn chia sẻ kết nối Wi-Fi hoặc kết nối có dây. Bạn có thể sử dụng thiết bị này để chia sẻ một kết nối băng rộng trong khách sạn (đã trả tiền), hoặc thông qua kết nối hotspot của T-Mobile (mạng di động ở Mỹ).
11. Sử dụng Wi-Fi để chia sẻ Wi-Fi
Để chia sẻ kết nối Wi-Fi, đơn giản là chỉ cần bật router lên, kết nối thông qua mạng Wi-Fi, và mở tiện ích cấu hình trong trình duyệt ra. Chọn hotspot cần kết nối từ danh sách các mạng có sẵn, rồi nhấn vào nút "Select". Một cửa sổ trình duyệt mới sẽ mở ra để bạn log vào hotspot, và thực hiện thanh toán nếu có. Những máy tính khác kết nối vào router Linksys Travel cũng sẽ kết nối vào hotspot (đã trả tiền) mà không phải chịu thêm phần phụ phí nào.
12. An toàn kết nối hotspot
Các hotspot công cộng thường là thiên đường của hacker. Những mạng này thiếu khả năng mã hoá cần thiết bởi chúng mở cho tất cả mọi người. Trừ khi bạn sử dụng phần mềm mạng riêng ảo (VPN), nếu không bất cứ ai cũng có thể thấy được tất cả các giao vận Internet của bạn, bao gồm mật khẩu và thông điệp e-mail.
Nếu bạn không kết nối qua VPN, thì nên sử dụng một phần mềm VPN miễn phí khác có tên là Hotspot Shield từ nhà cung cấp AnchorFree. Chỉ cần download phần mềm về và cài đặt, rồi sau đó kích hoạt ứng dụng.
13. Mạng VPN có quảng cáo
Trong khi đang kết nối, bạn chọn thuộc tính "Properties" từ biểu tượng trên khay hệ thống để xem địa chỉ IP hiện tại của máy tính. Mặc dù phần mềm Hotspot Shield miễn phí nhưng nó sẽ đặt quảng cáo trên trang web mỗi khi bạn lướt Web. Tuy nhiên, để đánh đổi lấy sự an toàn thì đây chỉ là cái giá rất nhỏ.
14. Vô hiệu hoá mạng Wi-Fi ngang hàng
Một trong những đe doạ bảo mật Wi-Fi thông dụng nhất đó là kết nối từ mạng Wi-Fi ngang hàng (không có Access Point), hay còn gọi là mạng Ad-Hoc. Hacker chỉ cần ngồi một chỉ, ví dụ như ở sân bay, rồi sau đó phát quảng bá một số nhận dạng dịch vụ (SSID) như "T-Mobile" hoặc "Free Wi-Fi" để những laptop trong khu vực đó tự động kết nối vào, hoặc tự người dùng nhấn chọn các kết nối này.Thực ra thì rất ít người dùng sử dụng kiểu kết nối này, tuy nhiên để cho chắc chắn, bạn nên vô hiệu hoá tính năng này. Trong Windows XP, mở phần Network Connections, nhấn chuột phải vào bộ điều hợp không dây, rồi chọn Properties.
15. Cấu hình Windows XP vô hiệu hoá các mạng Ad-Hoc
Chọn tiếp thẻ Wireless Networks, và nhấn vào nút "Advanced".
16. Tắt mạng Ad-Hoc
Cuối cùng, nhấn vào nút "Access point (infrastructure) networks only". Hãy chắc rằng bạn bỏ dấu tích trong phần "Automatically connect to non-preferred networks". Bây giờ hãy đóng hộp thoại vào và lưu lại những phần thay đổi. Trong Vista, bạn không phải vô hiệu hoá mạng ad-hoc, do bạn phải chọn thủ công khi kết nối vào mạng này.
Tìm hiểu về Internet không dây
(Wireless Internet)
Công việc kinh doanh và cuộc sống cá nhân của bạn ngày càng phụ thuộc vào giao tiếp điện tử qua Internet. Vì vậy Internet không dây ra đời. Chắc chắn bạn đã từng thấy ứng dụng của Cellphone và PDA để nhận và gửi thư điện tử. Một bước tiến phát triển logic mối quan hệ giữa điện thoại di động và Internet.
Có lẽ yếu tố quan trọng nhất trong sự ra đời của Internet không dây là Digital Cellphone trong những năm gần đây. Việc mở rộng mạng Digital Cellphone/ Điện thoại di động cầm tay và PCS- Personal Communication Services/ dịch vụ thông tin cá nhân tạo ra nền tảng vững chắc cho dịch vụ Internet không dây. Theo ước lượng thì có hơn 50 triệu trang web cho phép truy cập bằng Cellphone. Năm 1997 Nokia, Motorola, Erisson và Phone.com đã hợp tác cùng nhau tạo ra WAP- Wireless Application Protocol/Giao thức truy nhập không dây bởi vì họ tin rằng chuẩn chung toàn cầu sẽ tạo ra sự thành công của Internet không dây. Sau đó, hơn 350 công ty khác đã gia nhập diễn đàn WAP. Để tạo ra một Website có khả nằn thâm nhập qua thiết bị không dây thật sự là một thử thách vì vậy chỉ có một phần nhỏ trong hơn 1 tỷ Website cung cấp thành phần Internet không dây. WAP được thiết kế để làm việc với bất kỳ dịch vụ không dây nào tồn tại như:
SMS- Short Message Service/ Dịch vụ nhắn tin ngắn.
CSD- High-speed Circuit-switched Data/ Dữ liệu chuyển mạch tốc độ cao.
GPRS- General Packet Radio Service/ Dịch vụ thông tin truyền gói tin qua mạng radio.
USSD- Unstructured Supplementary Services Data/Dữ liệu dịch vụ bổ sung không cấu trúc.
WAP-Wireless AccessPoint/ Điểm truy nhập không dây sử dụng WML bao gồm HDML- Handheld Device Markup Language/ Ngôn ngữ điều khiển thiết bị phát triển bởi Phone.com. WML cũng chỉ ra được nguồn gốc của nó từ ngôn ngữ đánh dấu XML (Extensible Markup Language). Ngôn ngữ đánh dấu là cách thêm các thông tin tới thành phần của bạn. Ngôn ngữ đánh dấu được biết đến nhiều nhất là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML. Không giống như HTML, WML được xem như là ngôn ngữ Meta (Meta Language). Về cơ bản điều này có nghĩa rằng WML cho phép thiết kế ngôn ngữ của đánh dấu của chính mình. WAP cũng cho phép sử dụng giao thức Internet chuẩn như UDP, IP và XML. Có ba lý do chính tại sao Internet không dây cần giao thức ứng dụng không dây WAP:
Tốc độ truyền.
Kích cỡ và khả năng đọc được.
Sự điều hướng (Navigation).
Hầu hết các Cellphone và các PDA có chức năng truy nhập Web có tốc độ truyền dẫn dữ liệu 14,4 Kbps hoặc thấp hơn so. Nếu so sánh với Modem 56 Kbps thông thường, Cable Modem hay kết nối DSL ta sẽ thấy sự khác biệt lớn về tốc độ truyền. Hầu hết các trang Web ngày nay đều có nhiều hình ảnh nên sẽ tốn một khoảng thời gian dài để Download với tốc độ 14,4 Kbps. Internet không dây chủ yếu được thiết kế kiểu Text-based để giải quyết vấn đề này. Kích thước nhỏ của màn hình LCD trên Cellphone hoặc PDA lại là một thử thách khác vì hầu hết các trang Web được thiết kế độ phân giải 640x480 pixel phù hợp khi thể hiện trên các máy Desktop hoặc Laptop. Phần lớn các thiết bị không dây sử dụng màn hình đơn sắc kích thước 150x150 pixel. Navigation là một vấn đề khác. Người dùng chỉ cần nhấn và click chuột khi duyệt qua Web nhưng nếu sử dụng thiết bị không dây họ thường sử dụng một tay để cuộn khoá.
Những điều xảy ra khi thâm nhập vào một Website cho phép truy nhập giao thức WAP:
Bạn bật thiết bị và mở MiniBrowser.
Thiết bị gửi các tín hiệu vô tuyến (Radio Signal) và tìm kiếm dịch vụ.
Một kết nối được tạo với nhà cung cấp dịch vụ.
Bạn sẽ lựa chọn Website muốn xem.
Một yêu cầu được gửi tới Gateway Server sử dụng WAP.
Gateway Server truy xuất thông tin qua HTTP từ Website.
Gateway Server sẽ mã hoá dữ liệu HTTP thành WML.
Các dữ liệu mã hoá được gửi tới thiết bị của bạn.
Bạn sẽ thấy được phiên bản Internet không dây của trang Web bạn lựa chọn.
Dữ liệu được gửi dưới dạng HTTP bởi WebServer tới WAP Gateway. Hệ thống này bao gồm bộ mã hoá WPA- Wifi Protected Access/ Bảo mật truy cập mạng Wifi, bộ biên dịch Script, Adaptor để chuyển dạng HTTP thành WML. Sau đó Gateway sẽ gửi các dữ liệu đã được Convert tới các WAP Client trên các thiết bị không dây. Điều xảy ra giữa Gateway và các Client phụ thuộc vào đặc điểm khác nhau của ngăn xếp giao thức WAP (WAP Protocol Stack).
WAE- Wireless Application Environment/ Môi trường ứng dụng mạng không dây: Môi trường ứng dụng không dây cung cấp các công cụ phát triển thành phần Internet không dây. Nó bao gồm WML và WML Script là ngôn ngữ Script sử dụng chung với WML có chức năng giống như Javascript.
WSP- Wireless Session Protocol/ Giao thức phiên mạng không dây: Giao thức phiên không dây xác định phiên nào giữa thiết bị và mạng sẽ hướng kết nối (Connection-oriented) hoặc không kết nối (Connectionless). Trong phiên hướng kết nối dữ liệu thông qua cả hai hướng giữa thiết bị và mạng. Khi đó WSP sẽ gửi các gói dữ liệu tới lớp giao thức Wireless Transaction Protocol Layer. Nếu là phiên không kết nối, thông tin sẽ được quảng bá và truyền từ mạng tới thiết bị, sau đó WSP định hướng các gói tới lớp giao thức Wireless Datagram Protocol Layer.
WTP- Wireless Transaction Protocol/ Giao thức chuyển vận mạng không dây: Giao thức thực hiện không dây hoạt động như là một con thoi trên mạng giữ cho dữ liệu logic và thông suốt. WSP và WTP Layer đáp ứng với HTTP trong giao thức TCP/IP.
WTLS - Wireless Transport Layer Security/ Bảo mật mạng không dây ở tầng vận chuyển: cung cấp nhiều đặc điểm bảo mật như TLS (Transport Layer Security) của TCP/IP. Nó kiểm tra tình trạng dữ liệu, cung cấp các phương pháp mã hoá, xác thực Client và Server. WDP- Wireless Datagram Protocol/ Giao thức chuyển mạch gói qua mạng không dây: làm việc cùng với lớp sóng mang của mạng (Network Carrier Layer). WDP dễ dàng tương thích WAP vì tất cả những thông tin được duy trì tại mức này. Network Carrier- Các sóng mang của mạng: Còn được gọi là “bearer” là bất kỳ một công nghệ nào đang tồn tại mà nhà cung cấp không dây sử dụng. Khi thông tin được nhận bởi các WAP Client, nó sẽ chuyển qua các MiniBrower. Đây là ứng dụng nhỏ xây dựng trong các thiết bị không dây cung cấp giao diện giữa người sử dụng và Internet không dây. Đây là trang bắt đầu của trình duyệt Internet thông thường.
Cài đặt nhanh WSG-402 WIFI Hotspot
Bước 1: Vào trình duyệt gõ địa chỉ mặc địch :
Bước 2: Nhập username = admin
Pass = password
Bước 3: Cấu hình Lan : Advanced Setup -> LAN/WAN
- Nhập địa chỉ LAN ví dụ 192.168.16.222 với subnet mark : 255.255.255.0
- Cấu hình WAN : chọn kết nối ADSL theo PPPoE (trước đó phải đổi modem sang chế độ Bridge)
Bước 4: Chọn cấu hình không dây : Advanced Setup -> Wireless
Chọn Wireless với SSID = NetcomID
Chanel với kênh 1 (hoặc 6, hay 11)
Bước 5 : Chọn kiểu xác nhận : Advanced Setup -> Authentication
Chọn Build-in Authentication
Bước 6 : Chọn kiểu tính cước : Advanced Setup -> Billing
Nếu chọn trả trước :
- Chọn Pre-paid
- Chọn time-to Finish với kiểu tính cước sử dụng 1 lần (1 lần login)
- Chọn Accumulation với kiểu tính cước sử dụng nhiều lần (tích luỹ)
Nếu chọn trả sau : (chỉ sử dụng với bàn phím cổng PS2)
- Chọn Post-paid
- Chọn số phút du di (Idle Time out = 5 )
Nếu thay đổi chế độ trả trước sang trả sau, các danh sách account sẽ bị xoá hết và kết nối internet bị xoá.
Bước 6: (Tiếp tục) Quy định mức tính cước
Chọn loại kí hiệu tiền : Currency = VND
Chọn Tax Percent : Nếu chọn tỉ giá % thuế
Có 10 mức tính cước theo thời lượng sử dụng (Account usage time) và Charge (chi phí)
Nhưng sử dụng với Account Printer chỉ sử dụng thay 3 mức đầu, nếu sử dụng các mức sau phải dùng qua bàn phím.
Ví dụ : 30 phút = 8000VND phím +1 = phím A trên Account Printer
1h = 12000VND phím +2 = phím B trên Account Printer
2h = 20000VND phím +3 = phím C trên Account Printer
* Sử dụng theo tác với người tính cước :
Nếu sử dụng phương thức trả trước (Pre-Paid):
1 - Người sử dụng yêu cầu 2 tiếng
2 - Người quản trị nhấn phím C trên Account Printer (hoặc nhấn phím +3 rồi nhấn Enter)
3 - Người sử dụng nhận hoá đơn có ghi user và password, anh ta vào trình duyệt, gõ trang web cần truy cập ví dụ : www.vnn.vn
Màn hình tạm thời chuyển sang màn hình Login : Gõ user và pass
Nếu Pass đúng, màn hình tự động chuyển sang trang web anh ta cần sử dụng trong thời 2 tiếng.
Nếu sử dụng phương thức trả sau (Post-paid):
1 - Người sử dụng muốn truy cập Internet
2 - Người quản trị nhấn phím Enter trên bàn phím
3 - Người sử dụng nhận hoá đơn có ghi user và password, anh ta vào trình duyệt, gõ trang web cần truy cập ví dụ : vnexpress.net
Màn hình tạm thời chuyển sang màn hình Login : Gõ user và pass
Nếu Pass đúng, màn hình tự động chuyển sang trang web anh ta cần sử dụng.
4 - Người sử dụng không muốn truy cập cần thanh toán, đưa hoá đơn trả sau cho người quản trị
5 - Người quản trị xem S/N hoá đơn (ví dụ :S/N :000123) gõ bàn phím +000123 và nhấn Enter
6 - Người quản trị đưa hoá đơn đã tính tiền thời lượng khách hàng đã sử dụng (và thu tiền theo % của 1h)
Các chức năng cao cấp Level 1 :
Bước 7: Tính cước cho dịch vụ thống kê Accounting :
Chia làm 3 phần
phần 1: Thiết lập thời gian tồn tại của account theo giờ ( Un-used account will be deleted after …)
Thiết lập thời gian tích luỹ trong khoảng hạn định ( Accumulation account will be deleted…)
phần 2 : Thiết lập cấu hình tính cước trên trình duyệt web mô phỏng Account Printer
( Web-based
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_ve_mang_khong_day_access_point.doc