Windows 2000 Server làmcho tiến trình in ấn dễ dàng và linh động hơn bao giờ hết. Active
Directory kết hợp với Windows 2000Server làm cho tất cả các máy in được chia sẻ trong
lãnh vực (domain) củabạncó sẵn như vật thể(objects) trong Active Directory.
Các máyin dùng ấn loát trong Active Directory cho phép người dùng nhanh chóng định vị
nguồn in ấn tiện nhất thôngqua một giao diện người dùng đã được cải tiến. Ðịnh vị một máy
in trong thời gian ngắn cóthể cải thiệnnăng suất sảnxuất đáng kể, đặc biệt đối với những
người dùng thường phải đidu lịch hay thay đổi vănphòng.
Windows 2000 Server chứa các hỗ trợđặc tính in ấn như Windows 2000Professional và có
thể hỗ trợtrên 2500 máy inkhác nhau. Ðiều nàygiúpcho các cơ quan dễ dàn hơn khi dùng
các dịchvụ in ấn trong Windows 2000 Server bằng các máy in hiện hữu, máyin mới và các
khu inấn được chiasẻ.
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2134 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu MCSE, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ows 2000 Professional. Nó
cũng được xây dựng trên sức mạnh của Windows NT Server 4.0 bằng cách cung cấp một
bình đài nhanh hơn, vững bền hơn mà lại dễ quản lý. Windows 2000 Server hạ giảm tổng
chi phí chủ (TCO) bằng cách kết hợp dễ dàng với các hệ điều hành hiện có.
Windows 2000 Server hỗ trợ tối đa 4 processors. Nó cũng hỗ trợ bộ nhớ thật lên đến 4 GB.
Windows 2000 Server tăng cường hiệu suất hệ thống rất nhiều và cung cấp những lợi điểm
sau đây:
• Dịch vụ thư mục Active Directory
• Đơn giản hóa sự quản lý
• Tăng cường sự quản lý hồ sơ và sự an toàn
11
• Cải tiến nối mạng và truyền thông
• Cải tiến sự hỗ trợ in ấn
Active Directory
Active Directory được kèm theo mỗi sản phẩm của Windows 2000. Nó mở rộng thêm các
tính năng dịch vụ directory có gốc của Windows trước đây và được thiết kế làm việc tốt
trong bất kỳ cỡ cài đặt nào, từ một server đơn chiếc với hàng trăm người dùng cho đến hàng
ngàn servers dùng cho hàng triệu người.
Active Directory nắm vào những nhu cầu thương mại sau đây:
• Reduced TCO (Cắt giảm TCO). Group Policy trong Active Directory cho phép bạn
cấu hình hoàn cảnh desktop và cài đặt các ứng dụng từ hợp điều khiển điều hành
(administrative console). Ðiều này cắt giảm thời gian thường cần thiết đến thăm từng
máy tính độc lập để lập cấu hình thiết đặt (configure settings) và cài đặt ứng dụng.
• Simplified administration (Ðơn giản hóa việc điều hành). Active Directory cung cấp
một địa điểm độc nhất để tồn trữ tin liệu về người dùng và các tài nguyên. Ðiều này đơn
giản hóa sự điều hành và giúp cho người dùng dễ dàng tìm các nguồn trong toàn mạng.
• Flexible administration (Sự quản trị Linh hoạt). Thư mục tích cực tăng thêm tính linh
hoạt hành chính bởi việc cho phép bạn uỷ thác uy quyền qua những người dùng tin
tưởng và những máy tính tới những người dùng hoặc những nhóm khác, như những
administrators. Bạn có thể chỉ rõ rằng những người dùng nào sẽ có quyền lực hành
chính qua những phần mạng của bạn.
• Scalability (Tính biến đổi). Trong Windows NT 4.0, những domains có một giới hạn
thực hành khoảng 40,000 người dùng. Bởi vậy, bạn phải tạo ra nhiếu domains cho một
doanh nghiệp lớn. Trong Windows 2000 Server, một Active Directory domain có thể
chứa đựng hàng triệu danh tánh của những người dùng.
• Standards-based protocol (Những nghi thức trên nền tiêu chuẩn). Sự truy nhập tới
Active Directory đạt được xuyên qua giao thức Lightweight Directory Access Protocol
( LDAP). Những ứng dụng xử dụng LDAP là những nghi thức sở hữu để truy nhập và
thay đổi thông tin trong Active Directory.
Simplified Management
Windows 2000 Server giúp nhân viên điều hành dễ dàng quản lý hệ thống mạng của họ từ vị
trí trung tâm và nhờ vậy đã cắt giảm đáng kể mức TCO trong môi trường Windows. Nó đưa ra
12
một số chức năng đặc trưng và sự nâng cấp có thể dùng để cung cấp nền tảng cho sự đơn giản
hóa toàn hệ thống mạng của bạn.
Windows 2000 Server chứa tất cả các khả năng quản lý cấu hình như Windows 2000
Professional. Những khả năng quản lý cấu hình có thêm trong Windows 2000 Server gồm:
• Microsoft Management Console (MMC). Cung cấp một bộ máy chung để trông coi
chức năng mạng và sử dụng các công cụ điều hành. Bộ MMC có thể điều chỉnh được và
giúp nhân viên điều hành (administrators) xây dựng các bộ máy chỉ gồm những công cụ
điều hành mà họ cần đến.
• Group Policy. Tạo cho nhân viên điều hành có thêm khả năng điều khiển những
người dùng (users) có quyền tiếp cận các trạm công tác (workstations) đặc trưng, số liệu,
và các ứng dụng ngõ hầu giúp cho nhân viên điều hành định nghĩa và điều khiển trạng
thái máy điện toán và trương mục người dùng trong một cơ quan.
• Windows Script Host. Giúp administrators và users tiết kiệm thì giờ bằng cách tự động
hóa nhiều thao tác như nối hay tháo nối từ một mạng server. Scripts có thể cho chạy
trực tiếp trên desktop hay từ command prompt.
• Computer Management (Bộ quản lý máy điện toán). Chứa tất cả những thành phần
như trong Computer Management của Windows 2000 Professional. Thêm vào đó,
Server Applications và Services component trong Windows 2000 Server cho phép bạn
xem và quản lý các thuộc tính của bất kỳ service hay ứng dụng nào được cài đặt trong
máy điện toán như DHCP Server service, Telephony, the DNS Server service và
Internet Information Services (IIS).
Windows 2000 Server chứa vài công cụ giúp bạn dễ dàng và ít bị tốn kém trong khâu cài đặt,
lập cấu hình, và quản lý mạng Windows 2000. Các chức năng đặc trưng của mạng và hệ
thống trong Windows 2000 Server gồm có:
• Remote Installation Services - RIS (Dịch vụ cài đặt từ xa). Giúp administrators cài đặt
Windows 2000 Professional trên máy của khách hàng thông qua một mạng lưới từ vị trí
điều khiển trung tâm. RIS có thể cắt giảm chi phí đáng kể trong việc nạp dùng hệ điều
hành mới bằng cách cắt giảm thời gian một administrator phải bỏ ra để di chuyển từ
máy client này đến máy client kia.
13
• Windows Management Instrumentation (WMI). Cải tiến độ điều khiển quản lý bằng
cách cho phép administrators nêu cùng lúc số liệu và sự kiện từ nhiều nguồn và nhiều
nhà buôn khác nhau trên căn bản địa phương hay xí nghiệp.
• DNS dynamic update protocol. Cắt giảm chi phí quản lý mạng bằng cách cắt giảm nhu
cầu biên soạn bằng tay cho kho số liệu Domain Name Service (DNS) mỗi khi có sự thay
đổi trong cấu hình của client DNS.
• Remote Storage (Kho chứa từ xa). Giám sát số lượng khoảng trống có sẵn trong một
dĩa cứng cục bộ. Khi số lượng khoảng trống của một dĩa cứng giảm xuống dưới một mức
đã sắp xếp, bộ Remote Storage sẽ tự động dồn đi số liệu cục bộ để cung cấp khoảng
trống dĩa cần thiết.
Windows 2000 Server là bình đài đầu tiên đã cung cấp một bộ dịch vụ kết hợp để xây dựng
và thực thi các ứng dụng có khả năng co giãn và có độ tin cậy. Các dịch vụ ứng dụng trong
Windows 2000 Server gồm có:
• Indexing Service (Dịch vụ lập thư mục). Tự động xây dựng một thư mục cho Web
server mà một người dùng có thể truy tìm dễ dàng từ bất kỳ một Web browser nào.
• Terminal Services. Cho phép máy điện toán client sử dụng các ứng dụng Windows
được chạy hoàn toàn trên server và hỗ trợ nhiều phiên của client trên server. Sever
quản lý tất cả các nguồn tài nguyên máy tính cho từng máy điện toán client được nối
kết vào server và cung cấp môi trường riêng cho từng người dùng đã logon vào máy
server.
Enhanced File Management and Security
Tính năng quản lý hồ sơ của Windows 2000 Server cải tiến sự sẵn có của nguồn tài nguyên
và giúp dễ dàng quản lý nhu cầu kho chứa. Tính năng bảo an của Windows 2000 Server cung
cấp mức độ bảo vệ dữ liệu cao nhất và đơn giản hóa các công tác quản lý.
Windows 2000 Server cải tiến đáng kể khả năng quản lý, giúp bạn thực thi một hệ thống
mạng an toàn hơn và dễ quản lý hơn. Sự cải tiến về quản lý hồ sơ trong Windows 2000
Server gồm có:
14
• Distributed File System - Dfs (Hệ thống phân phối hồ sơ). Ðơn giản hóa tiến trình tạo
dụng một cặp hồ sơ theo tầng lớp trong đó bao gồm các server hồ sơ và những folder
chia sẽ trong một nhóm, khu hay trong xí nghiệp. Cấu trúc này giúp cho người dùng dễ
tìm và quản lý dữ liệu trong mạng.
• Disk Quotas. Cung cấp sự điều khiển chính xác hơn cho kho dự trữ có cơ sở mạng.
Bạn có thể dùng disk quotas để kiểm tra và giới hạn sự dùng khoảng trống dĩa cứng nhờ
đó làm tăng bandwidth một cách có hiệu quả.
Windows 2000 Server gồm có những đặc tính an toàn như của Windows 2000 Professional,
cộng thêm những phụ tính sau:
• Active Directory security. Giúp administrators tạo ra nhóm trương mục (group
accounts) để quản lý sự an toàn trong hệ thống có hiệu quả hơn bằng cách cho phép tiếp
cận vào các objects trong Active Directory căn cứ theo nhóm hội viên (group
membership).
• Security Templates. Tổ chức tất cả các thuộc tính an toàn hiện hữu vào một nơi khiến
cho việc quản lý an toàn trên một máy địa phương dễ dàng hơn.
• Security Configuration and Analysis (Cấu hình và phân tích sự an toàn). Cho phép bạn
nhập một hay nhiều cấu hình đã được tồn trữ để đưa vào một database an toàn. Nhập
các cấu hình sẽ xây dựng một databse an toàn đặc hiệu cho từng máy tính với mỗi máy
chứa một cấu hình kết hợp.
Improved Networking and
Communications
Windows 2000 Server bao gồm các kỹ thuật cải tiến khả năng của mạng, cung cấp sự điều
khiển mạnh hơn về sử dụng bandwidth và hỗ trợ các giải pháp thông tin trong một thế hệ mới
với sự truy cặp viễn khiển được nâng cấp và hỗ trợ Internet
.
Windows 2000 Server nâng cấp khả năng của mạng bằng cách cung cấp các dịch vụ routing
sử dụng nhiều protocol và hỗ trợ thông tin tốc độ cao. Các sự nâng cấp mạng trong Windows
2000 Server gồm:
• Multiple protocol routing. Cho phép routing bằng nhiều protocol như IP, Internetwork
Packet Exchange (IPX), và AppleTalk trên mạng địa phương (LAN) hay mạng mở rộng
15
(WAN). Nó cũng đồng thời hỗ trợ cho Open Shortest Path First (OSPF) và Routing
Information Protocol (RIP) version 2.
• Asynchronous transfer mode (ATM) support. Cho phép Windows 2000 Server dùng kỹ
thuật ATM để cùng lúc chuyển vận và điều khiển các loại giao thông mạng khác nhau
gồm có tiếng nói, data, hình ảnh và video. Sử dụng kỹ thuật ATM làm tăng hiệu năng
mạng bằng cách khuyếch đại tài nguyên bandwidth.
Windows 2000 Server nâng cấp sự truy cập từ xa bằng cách đơn giản hóa sự quản lý tiếp nối
từ xa, trong khi cắt giảm các chi phí hỗ trợ và cải tiến mức an toàn. Các sự nâng cấp truy cập
từ xa trong Windows 2000 Server gồm:
# Remote access policies and profiles. Cho phép bạn điều khiển các đặc tính nối mạng
cho người dùng nối vào mạng của bạn thông qua truy cập từ xa (remote access). Một
khế ước truy cập từ xa (remote access policy) được gắn liền với một người (profile) và
ấn định một bộ điều kiện được dùng để so sánh với một mối nối vào. Khi một mối nối
vào ăn khớp với các điều kiện được ấn định trong một khế ước, các settings của người
đó sẽ được áp dụng vào mối nối đó.
# RADIUS (Remote Authentication Dial-In User Service) support for dial-up networking.
Cung cấp ủy quyền (authorization), nhận diện (identification), chứng thực
(authentication) và các dịch vụ trương mục dùng cho bộ phân phối quay số nối mạng
(distributed dial-up networking).
# Connection Manager. Tự động hóa tiến trình dựng lên một mối nối quay số (dial-up
connection) vào một mạng. Bạn điều chỉnh bộ Connection Manager bằng cách dùng
Connection Manager Administration Kit có một giao diện (interface) hình theo kiểu trả
lời từng trang (wizard) được dùng để ấn định các phần tử điều chỉnh và xây dựng một bộ
cài đặt theo ý muốn.
Connection Manager cũng làm việc liên kết với các dịch vụ nối điểm (Connection Point
Services) để tự động hóa tiến trình cập nhật các hồ sơ điện thoại được đặt trong máy
tính của khách hàng.
Windows 2000 Server cung cấp sự hỗ trợ Internet đã được cải tiến với IIS. IIS tạo sự dễ dàng
cho sự chia sẻ tin liệu, cho sự hợp tác với người khác, cho sự quản lý hồ sơ, và cho sự tổ chức
dự án trong intranet hay internet bằng cách cho phép tin liệu được chứa trong một vị trí trung
tâm.
16
IIS được kết hợp hoàn toàn với Active Directory và kết hợp với các kỹ thuật Windows 2000
khác như Windows Clustering, quy tắc Kerberos V5 (the Kerberos V5 protocol), và bộ chứng
thực (Certificate Services) để cung cấp một cấp độ cao về tính quản lý, tính co giãn, sự an
toàn và sự dễ dùng.
Improved Printing Support
Windows 2000 Server làm cho tiến trình in ấn dễ dàng và linh động hơn bao giờ hết. Active
Directory kết hợp với Windows 2000 Server làm cho tất cả các máy in được chia sẻ trong
lãnh vực (domain) của bạn có sẵn như vật thể (objects) trong Active Directory.
Các máy in dùng ấn loát trong Active Directory cho phép người dùng nhanh chóng định vị
nguồn in ấn tiện nhất thông qua một giao diện người dùng đã được cải tiến. Ðịnh vị một máy
in trong thời gian ngắn có thể cải thiện năng suất sản xuất đáng kể, đặc biệt đối với những
người dùng thường phải đi du lịch hay thay đổi văn phòng.
Windows 2000 Server chứa các hỗ trợ đặc tính in ấn như Windows 2000 Professional và có
thể hỗ trợ trên 2500 máy in khác nhau. Ðiều này giúp cho các cơ quan dễ dàn hơn khi dùng
các dịch vụ in ấn trong Windows 2000 Server bằng các máy in hiện hữu, máy in mới và các
khu in ấn được chia sẻ.
Windows 2000 Advanced Server
Windows 2000 Advanced Server chứa cùng những tính năng như Windows 2000 Server cộng
thêm những tính năng phụ gia để cung cấp một hệ thống điều hành có tính năng cao về độ co
giãn, độ hỗ tác, độ sẵn sàng và độ quản lý.
Thêm vào những tính năng cung cấp trong Windows 2000 Server, Windows 2000 Advanced
Server gồm:
Enterprise Memory Architecture. Cho phép ứng dụng thực hiện tiến trình giao dịch hay
hỗ trợ quyết định trên các bộ dữ liệu khổng lồ để giữ thêm data trong bộ nhớ, kết quả
là cải thiện rất nhiều về sự thể hiện năng suất. Windows 2000 Advanced Server hỗ trợ
bộ nhớ thực (physical memories) lên đến 8 GB.
17
Symmetric multiprocessing (SMP) scalability. Tính năng co giãn đa xử lý đối xứng
(Symmetric multiprocessing (SMP) scalability). Hỗ trợ lên đến 8 bộ xử lý (processors).
Sự tạo chùm Windows (Windows Clustering). Cho phép bạn nối nhiều servers để tạo
một chùm servers làm việc chung với nhau như một hệ tống đơn. Windows Clustering
cung cấp những lợi ích sau:
• Increased availability (Tăng độ sẵn sàng). Cung cấp thêm độ sẵn sàng
cho những ứng dụng có nhiệm vụ tiên quyết bao gồm khả năng tự
động kiểm nhận sự thất bại của một ứng dụng và nhanh chống khởi
động nó trên một server khác. Thêm vào đó khi một server trong
chùm không hoạt động, một server khác trong chùm sẽ được dùng để
hồi phục dịch vụ cho người dùng.
• Network Load Balancing (Cân bằng tải trongmạng). Cung cấp thêm độ
sẵn sàng và độ co giãn cho những dịch vụ có cơ sở mạng như TCP/IP
và dịch vụ mạng web.
Windows 2000 Datacenter Server
Windows 2000 Datacenter Server xây dựng trên cùng những tính năng như trong Windows
2000 Advanced Server khiến nó trở thành hệ thống điều hành server mạnh nhất mà Microsoft
từ trước đến nay đã được đưa ra.
Những lợi ích chủ yếu của Windows 2000 Datacenter Server gồm:
SMP scalability. Hỗ trợ đến 32 đơn vị xử lý (processors).
18
Physical memory. Hỗ trợ đến 64 GB dung lượng nhớ thật sự
Giống như Windows 2000 Advanced Server, Windows 2000 Datacenter Server bao gồm cả
dịch vụ chùm (clustering) và dịch vụ cân bằng tải như những tính năng tiêu chuẩn. Windows
2000 Datacenter Server cung cấp chức năng ưu hóa cho:
• Kho chứa data khổng lồ.
• Bộ phân tích đo lường kinh tế (Econometric analysis).
• Các bộ mô phỏng cỡ lớn trong khoa học và cơ giới.
• Bộ xử lý giao dịch trên mạng (Online transaction processing) (OLTP).
• Các dự án củng cố Server.
• Các công ty cung cấp dịch vụ Internet (ISP) và chứa Web-site cở lớn.
Hardware Requirements
Để có thể thành công cài đặt và chạy Windows 2000, máy tính của bạn cần đáp ứng được
những nhu cầu phần cứng như được liệt kê trong bảng sau đây:
Nhu cầu cho hệ thống Windows 2000 Professional
Loại
Nhu Cầu
Phần cứng 133
megahertz (MHz)
(hay cao hơn)
Pentium,
microprocessor
Video graphics
adapter (VGA) hay
133 megahertz (MHz) (hay cao hơn) Pentium, microprocessor Video
graphics adapter (VGA) hay
monitor có độ phân giải cao hơn, keyboard.
20-GB đđĩa cứng với tối thiểu 1 GB đđĩa cứng còn trống.
Chỉ cài đặt bằng CD:
CD-ROM có thể boot đđược, cần thiết để khởi đđộng không cần dùng đĩa
floppy.
Đặt bằng floppy đĩa CD:
Ổ đđĩa mật đđộ cao 3.5 inch cho ổ đĩa A
Cài đặt bằng đđĩa CD Network
Có một hay nhiều hơn network adapters đđược đặt trong máy tính của
bạn.
Vô phần share của network có chứa những file cài đặt của bạn.
monitor có độ phân
giải cao hơn,
keyboard.
Trong các máy tính dùng chip Intel: tối thiểu cần 32 MB bộ nhớ RAM, đề
nghị dùng 64 MB, tối đa cĩ thể gắn 4 GB.
19
Nhu cầu cho hệ thống Windows 2000 Server
Loại
Nhu Cầu
Phần cứng 133
megahertz (MHz)
Pentium (hay cao hơn)
133 megahertz (MHz) Pentium (hay cao hơn)
microprocessor Video graphics adapter (VGA) hay
monitor cĩ độ phân giải cao hơn, keyboard.
2-GB đĩa cứng cần tối thiểu cĩ 1 GB đĩa cứng cịn trống.
Chỉ cài đặt bằng đĩa CD:
CD-ROM drive cĩ thể boot được, cần thiết để khởi động máy tính khơng
cần dùng đĩa floppy.
Cài đặt bằng đĩa floppy và đĩa CD:
Ổ đĩa mật độ cao 3.5 inch dùng cho ổ đĩa A
Cài đặt bằng ổ đĩa CD trên network
Cĩ một hay nhiều network adapters được gắn trong máy tính của bạn.
Vào phần share của network cĩ chứa file cài đặt của bạn.
microprocessor Video
graphics adapter
(VGA) hay
Trong máy tính dùng kỹ thuật Intel: tối thiểu cần cĩ 128 MB, đề nghị dùng
256 MB.
monitor có độ phân
giải cao hơn,
keyboard.
con chuột hay những thiết bị chỉ hướng khác.
2-GB đĩa cứng
cần tối thiểu
có 1 GB đĩa
cứng còn
trống.
Upgrade Options
Windows 2000 hỗ trợ cho cả sự cài đặt có mặt và vắng mặt.
Bảng dưới đây cung cấp một danh sách hệ thống điều hành mà bạn có thể nâng cấp lên thành
Windows 2000 và các sự lựa chọn có thể dùng cho từng hệ thống..
Hệ Ðiều Hành Lựa Chọn Nâng Cấp
Windows NT
pi6n bản 4.0 và 3.51
Windows 2000 Professional và Windows 2000 Server.
Windows 2000 Advance Server chỉ cĩ thể nâng cấp
Windows NT 3.51 Server, Windows NT 4.0 Server,
Windows NT 4.0 Terminal Server Edition, và Windows NT 4.0
Enterprise Edition.
20
Windows NT phiên bản 3.51 và
3.1
Nâng cấp lên Windows NT 3.51 hay 4.0 trước
Windows 3.x,
Windows 95
và Windows 98
Windows 2000 Professional
Microsoft MS-DOS
Windows 2000 Professional và
Windows 2000 Server.
Windows 2000 Professional và Windows 2000 Server
Module 1 Review
Review Questions
1. Bạn nên chọn từ bộ điều hành nào của Windows 2000 để thiết đặt file và print server
cho khoảng 50 người trong ban đơn vị của bạn?
a. Windows 2000 Professional
b. Windows 2000 Server
c. Windows 2000 Advanced Server
d. Windows 2000 Datacenter
2. Ban đơn vị của bạn bây giờ đã lớn lên để hỗ trợ hơn 500 người, tất cả mọi người đều
cần những dịch vụ hồ sơ trong server's file của bạn. Mọi người muốn xử dụng 24 giờ
những truy nhập tới dịch vụ này đáng tin cậy này. Bạn nên chọn từ bộ điều hành nào
của Windows 2000? Hãy chọn một.
a. Windows 2000 Professional
b. Windows 2000 Server
21
c. Windows 2000 Advanced Server
d. Windows 2000 Datacenter
3. Users trong tổ chức của bạn đang than phiền rằng họ không thể định vị trên network
những máy in mà họ cần để xử dụng. Xác định thành phần trong Windows 2000 sẽ
giải quyết vấn đề này.
a. Active Directory
b. Windows Explorer
c. Microsoft Management Console
d. Control Panel
Module 2: Using Microsoft Management Console
Đại cương
Microsoft® Management Console (MMC) hợp nhất và đơn giản hóa những nhiệm vụ Quản lý
hệ thống bởi việc cung cấp một giao diện chung cho nhiều công cụ quản lý. Microsoft
Windows® 2000 cung cấp những bàn điều khiển chuẩn với hệ điều hành. Administrators có
thể tạo ra những bàn điều khiển quản lý theo ý muốn để thích ứng trong công việc với MMC.
Vào lúc cuối của module này, bạn sẽ có khả năng:
• Mô tả MMC.
• Liệt kê sự xử dụng của vài bàn điều khiển mẫu.
22
The Microsoft Management Console
Microsoft Management Console trình bày những công cụ phần mềm mà bạn xử dụng quản lý
mạng Windows 2000. MMC không có tự mình hoạt động quản lý; nó cung cấp một giao diện
chung cho các công cụ cần thiết, như vậy đơn giản hóa sự điều khiển (navigation) và quản lý
chính.
Những công cụ phần mềm mà bạn thêm vào MMC để tạo ra một bàn điều khiển được gọi là
snap-ins.
Một vài công cụ định hình có liệt kê bàn điều khiển mẫu.
Giao diện mà MMC xử dụng để trình bày các công cụ cũng tương tự như giao diện của
Microsoft Windows Explorer..
Navigating MMC Interface
Microsoft Management Console được phân chia ra thành cửa sổ lớn (parent window) và cửa
sổ nhỏ (child window). Parent window chứa đựng thực đơn chính và thanh công cụ chủ cho
mọi hoạt động mà ảnh hưởng đến toàn bộ bàn điều khiển.
23
Child window bên dưới thanh công cụ, chứa đựng thực đơn và các thanh công cụ đặc biệt cho
mỗi đồ dùng. Child window được chia ra làm hai ô vuông. Ô vuông bên trái được gọi là bàn
điều khiển tổng quát (console tree), và ô vuông bên phải được gọi là ô vuông chi tiết.
Console tree liệt kê tất cả đối tượng dễ quản lý, nhiệm vụ, hoặc cảnh quan như Active
Directory#, trang Web, và folders hoặc các côngtenơ khác.
Nội dung của details pane thay đổi theo thiết kế, mục đích của công cụ và tiết mục mà bạn
lựa chọn trong console tree.
Tính hoạt động của những bàn điều khiển MMC được tập trung trong những thực đơn tóm gọn,
liệt kê những mệnh lệnh đặc biệt tới một tiết mục được chọn. Ðể nhìn một thực đơn phím tắt ,
hãy lựa chọn một tiết mục trong console tree và nhấn vào chuột nút bên phải.
Selecting Console Modes
Khi bạn MMC, bạn có thể đặt cách thức mà nó sẽ mở bởi bấm vào Console, rồi chọn Options.
Cách thức khi console mở ra sẽ xác định những hoạt động nào người dùng có thể thực hiện
với console đó.
24
Bốn kiểu sẵn có:
Author mode (kiểu Tác giả). Người dùng có sự truy nhập đầy đủ để tạo ra và thay đổi
console.
User mode, full access (kiểu người dùng, truy nhập đầy đủ). kiểu người dùng loại trừ
những đặc tính cho phép tạo ra của MMC. Sự truy nhập Ðầy đủ cung cấp tất cả các
mệnh lệnh và quản lý tới console tree. Người dùng không thể thêm hoặc loại bỏ snap-
ins hoặc thay đổi những thuộc tính của console.
User mode, limited access, multiple window (kiểu người dùng, giới hạn sự truy nhập,
nhiều khung). Kiểu này cản trở người dùng mở những khung mới bên trong console và
hạn chế sự truy nhập tới bất kỳ những bộ phận nào không phải là rõ ràng khi bạn cất
giữ console. Nếu bạn cất giữ một console với nhiều khung, thì kiểu này sẽ mở console
với những khung được truy nhập.
User mode, limited access, single window (kiểu người dùng, giới hạn sự truy nhập, một
khung độc nhất). Kiểu này có cùng hạn chế như User mode, limited access, multiple
window, chỉ có khác biệt là console mở với một khung đơn. Nếu console chứa đựng
hơn một khung khi bạn cất giữ nó, thì chỉ có khung hoạt động tại thời gian ấy được mở
ra khi console được mở t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- MCSE.pdf