Dị tật Chiari có hai phân nhóm.
1. Chiari týp I: triệu chứng thường biểu hiện ở trẻ lớn và người trưởng thành,
thường ít khi kèm với não úng thủy. Bệnh nhân thường than nhức đầu tái diễn, đau cổ,
tiểu rắt, và tình trạng co cứng chi dưới ngày càng nặng hơn. Dị tật này thường đặc
trưng bởi tụt hạnh nhân tiểu não vào trong ống tủy cổ. Nguyên nhân của tình trạng này
chưa được biết rõ nhưng có thể do sự bít tắc phần dưới của não thất 4 trong quá trình
phát triển bào thai.
2. Chiari týp II: đặc trưng bởi não úng thủy phát triển dần dần và thoát vị màng
não tủy. Tổn thương này do bất thường của não sau, có thể do cầu não không gập góc
bình thường trong quá trình hình thành phôi khiến cho não thất 4 bị kéo dài. Hậu quả
là thân não bi xoắn vặn làm cho thùy giun, cầu não, hành tủy tụt vào trong ống tủy cổ.
Khoảng 10% trẻ mắc dị tật Chiari týp II có biểu hiện ngay từ thời kỳ sơ sinh như thở
rít, khóc yếu, ngưng thở. Các triệu chứng này giảm nếu được phẫu thuật dẫn lưu dịch
não tủy sớm.
10 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Não úng thủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Não úng thủy (Hydrocephalus)
Não úng thủy không phải là một bệnh lý riêng biệt mà đúng hơn là hậu quả của
một nhóm các bệnh lý khác nhau có chung một đặc trưng là suy giảm lưu thông hoặc
hấp thu dịch não tủy
Trẻ bị não úng thuỷ nặng
Trẻ bị não úng thuỷ nặng
I- Sinh lý
Dịch não tủy được hình thành chủ yếu trong hệ thống não thất do tiết dịch của
đám rối mạch mạc (choroid plexus). Đám rối này nằm trong hai não thất bên, não thất
ba và não thất bốn nhưng chủ yếu là trong hai não thất bên.
Hệ thống các não thất
Tổng lượng dịch não tủy là 50 ml ở trẻ em và khoảng 150 ml ở người lớn. Dịch
não tủy được xem là dịch siêu lọc của huyết tương.
Dịch não tủy di chuyển từ hai não thất bên qua lỗ Monro để vào não thất ba sau
đó chảy qua một cấu trúc hẹp có tên là kênh Sylvius để vào não thất bốn. Ở trẻ em,
kênh này có chiều dài khoảng 3 mm và đường kính 2 mm. Từ não thất bốn, dịch não
tủy theo hai lỗ bên (lỗ Luschka) và một lỗ ở giữa (lỗ Magendie) để đổ vào các bể chứa
ở nền não. Não úng thủy do hậu quả của sự tắc nghẽn các lỗ và kênh lưu thông của não
thất gọi là não úng thủy tắc nghẽn hoặc não úng thủy không lưu thông
Một phần rất nhỏ dịch não tủy được hấp thu bởi hệ thống mạch bạch huyết đổ
về các xoang quanh mũi, một phần khác được hấp thu dọc theo các dây thần kinh và
bởi chính đám rối mạch mạc. Vì một lý do nào đó mà các khoang dưới nhện bị tắc
nghẽn hoặc các nút nhện (arachnoid granulations) suy giảm chức năng thì cũng gây
nên não úng thủy. Não úng thủy trong trường hợp này gọi là não úng thủy không tắc
nghẽn hoặc não úng thủy lưu thông.
II- Sinh lý bệnh và nguyên nhân
- Não úng thủy tắc nghẽn hay não úng thủy không lưu thông thường xuất hiện
chủ yếu ở trẻ em do bất thường của kênh Sylvius hoặc do tổn thương não thất bốn. Các
bất thường cấu trúc kênh Sylvius thường gây hẹp đường lưu thông dịch não tủy. Do
viêm màng não mủ hay xuất huyết não trong giai đoạn sơ sinh, lớp tế bào nội tủy lót
các não thất bong ra làm các tế bào nhện bị kích thích tăng sinh gây hẹp kênh. Các
nhiễm trùng trong giai đoạn bào thai, thường được biết dưới tên TORCH
(Toxoplasmosis, Rubella, Cytomegalovirus, Hepatitis) cũng là những nguyên nhân gây
não úng thủy. U não, đặc biệt là u hố sau gây cản trở lưu thông dịch não tủy và gây
não úng thủy rất nhanh với các dấu hiệu tăng áp nội sọ rất nặng ở trẻ lớn. Các dị tật
bẩm sinh gây não úng thủy có thể bao gồm dị tật Chiari, hội chứng Dandy - Walker...
Não úng thuỷ
- Não úng thủy không tắc nghẽn hay não úng thủy lưu thông thường là hậu quả
của xuất huyết trong não, thường gặp ở trẻ sơ sinh thiếu tháng hoặc trẻ nhũ nhi thiếu
vitamin K. Viêm màng não mủ do phế cầu hoặc viêm màng não do lao gây dịch tiết
quánh đặc bám vào các nút nhện (arachnoid granulations) cũng làm suy giảm chức
năng các nút hấp thu này. Biến chứng xâm nhập màng não của bệnh bạch cầu cấp cũng
là nguyên nhân có thể gặp của não úng thủy.
Não úng thuỷ
III- Biểu hiện lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng của não úng thủy thay đổi rất khác nhau tùy từng trường
hợp và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như (1) tuổi mắc bệnh, (2) bản chất của thương
tổn gây nên tắc nghẽn lưu thông dịch não tủy, (3) thời gian bị bệnh và (4) tốc độ tăng
áp lực nội sọ.
Ở trẻ nhỏ do các khớp sọ chưa đóng kín nên triệu chứng dễ thấy nhất đó là kích
thước của đầu to lên nhanh bất thường. Ngoài ra thóp trước cũng giãn to và căng hơn,
các mạch máu da đầu cũng giãn to hơn bình thường. Trán trẻ rất rộng. Mắt thường ở tư
thế nhìn xuống tạo nên dấu hiệu mặt trời lặn.
Não úng thuỷ và dấu hiệu mặt trời lặn
Ở trẻ lớn hơn, khi các khớp sọ đã đóng kín một phần, dấu hiệu đầu to khó nhận
biết hơn. Các triệu chứng gợi ý là dễ kích thích, khó chịu, mệt mỏi, chán ăn, nôn mửa.
Nổi bật ở nhóm trẻ này là triệu chứng nhức đầu. Các dấu hiệu khác có thể thấy như
phù gai thị, dấu hiệu tổn thương bó tháp... Hai nhóm di tật bẩm sinh thường gặp gây
não úng thủy là dị tật Chiari và hội chứng Dandy - Walker.
Sống chung với não úng thủy
Dị tật Chiari có hai phân nhóm.
1. Chiari týp I: triệu chứng thường biểu hiện ở trẻ lớn và người trưởng thành,
thường ít khi kèm với não úng thủy. Bệnh nhân thường than nhức đầu tái diễn, đau cổ,
tiểu rắt, và tình trạng co cứng chi dưới ngày càng nặng hơn. Dị tật này thường đặc
trưng bởi tụt hạnh nhân tiểu não vào trong ống tủy cổ. Nguyên nhân của tình trạng này
chưa được biết rõ nhưng có thể do sự bít tắc phần dưới của não thất 4 trong quá trình
phát triển bào thai.
2. Chiari týp II: đặc trưng bởi não úng thủy phát triển dần dần và thoát vị màng
não tủy. Tổn thương này do bất thường của não sau, có thể do cầu não không gập góc
bình thường trong quá trình hình thành phôi khiến cho não thất 4 bị kéo dài. Hậu quả
là thân não bi xoắn vặn làm cho thùy giun, cầu não, hành tủy tụt vào trong ống tủy cổ.
Khoảng 10% trẻ mắc dị tật Chiari týp II có biểu hiện ngay từ thời kỳ sơ sinh như thở
rít, khóc yếu, ngưng thở. Các triệu chứng này giảm nếu được phẫu thuật dẫn lưu dịch
não tủy sớm.
Hội chứng Dandy - Walker:
Là bất thường của não thất 4. Trong dị tật này, não thất bốn dãn to dạng nang
do trần não thất này phát triển không bình thường trong quá trình hình thành phôi.
Khoảng 90% bệnh nhân dị tật Dandy - Walker có biểu hiện não úng thủy. Một số lớn
bệnh nhân còn có các bất thường đi kèm như bất sản thùy giun tiểu não và thể chai.
Trẻ thường có kích thước đầu tăng lên rất nhanh và vùng chẩm gồ lên thấy rõ. Trẻ
thường có biểu hiện thất điều vận động, chậm phát triển tâm thần vận động, động
kinh...
IV- Chẩn Đoán
Rối loạn cân bằng và bước đi (triệu chứng sớm nhất) : bước ngắn và chân dang
rộng. Trong những trường hợp nặng, không thể đi đứng được nếu không có người giúp
đỡ..
Rối loạn cơ vòng: tiêu tiểu không kiểm soát (giai đoạn trễ).
Sa sút trí tuệ: Hội chứng thuỳ trán: chậm phát triển tâm thần vận động, rối loạn
chú ý, rối loạn trí nhớ. Trong một số trường hợp các triệu chứng tương tự bệnh
Alzheimer, phẫu thuật không đem lại kết quả tốt
Các triệu chứng này không thật đặc hiệu cho não úng thuỷ: chẩn đoán lâm sàng
khó khăn, xét nghiệm cận lâm sàng đem lại kết quả chính xác hơn.
V- Xét Nghiệm Bổ Sung
CT Scan não (không tiêm cản quang) cho thấy dãn 4 não thất không kèm dãn
các rãnh vỏ não (giúp phân biệt giữa não úng thuỷ với teo não)
Chụp cộng hưởng từ não (MRI) là xét nghiệm được chọn lựa. Nó giúp đưa ra
các chứng cứ dãn não thất và các bất thường chung quanh não thất
Hình ảnh MRI não úng thuỷ
Chọc giải áp dịch não tuỷ đôi khi giúp cải thiện tạm thời các triệu chứng (đặc
biệt các triệu chứng đi đứng). Phân tích dịch não tuỷ bình thường.
Chọc dò tuỷ sống giải áp dịch não tuỷ
VI- Điều trị
Điều trị tùy thuộc nguyên nhân gây bệnh.
- Điều trị nội khoa: dùng các thuốc như acetazolamide và thuốc furosemide có
thể tạm thời làm giảm sự sản xuất dịch não tủy. Tuy nhiên tác dụng lâu dài của các
thuốc này rất hạn chế. Ngoài ra, trẻ bị não úng thủy còn có thể kèm các triệu chứng
khác như động kinh, việc điều trị nội khoa còn nhằm kiểm soát các biểu hiện bệnh lý
này.
- Hầu hết các trường hợp não úng thủy cần được điều trị ngoại khoa nhằm mục
tiêu dẫn lưu dịch não tủy ra khỏi não. Phẫu thuật hay được sử dụng nhất là đặt dẫn lưu
não thất- ổ bụng. Phẫu thuật này đưa một ống mềm đi dưới da, một đầu ống ở não thất,
đầu kia trong khoang phúc mạc của ổ bụng. Dịch não tủy theo ống dẫn lưu từ não thất
đổ vào khoang phúc mạc. Tại đây dịch được hấp thu và trở lại tuần hoàn
Catheter đặt vào não thất
Dẫn lưu dịch não tuỷ xuống khoang ổ bụng
Catheter não thất-khoang phúc mạc (hình T) và não thất-tâm nhĩ phải (hình phải
P)
- Một biến chứng của dẫn lưu là nhiễm khuẩn, thường gặp nhất là tụ cầu
(staphylococus epidermidis). Tuy nhiên nếu phẫu thuật được thực hiện cẩn thận, tỉ lệ
nhiễm trùng có thể hạ thấp xuống đến 5%. Hiện nay ở các trung tâm chu sinh tiên tiến
người ta có thể tiến hành phẫu thuật dẫn lưu này ngay khi trẻ còn đang nằm trong bụng
mẹ. Tuy vậy kết quả của các trường hợp được dẫn lưu trên không khả quan lắm. Lý do
là khi trẻ có biểu hiện não úng thủy trong bào thai cần đến phẫu thuật thì nguyên nhân
thường là những hội chứng gồm nhiều dị tật khác nhau cùng kết hợp trên một bệnh
nhân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_nao_ung_thuy.pdf