Ứng dụng
Hợp chất có giá trị kinh tế nhất của bo là tetraborat decahydrat natri
Na2B4O7·10H2O, hay borax, được sử dụng để làm lớp vỏ cách nhiệt cho cáp quang
hay chất tẩy trắng perborat natri. Các ứng dụng khác là:
Vì ngọn lửa màu lục đặc biệt của nó, bo vô định hình được sử dụng trong
pháo hoa.
Axít boric là hợp chất quan trọng sử dụng trong các sản phẩm may mặc.
Các hợp chất của bo được sử dụng nhiều trong tổng hợp các chất hữu cơ và
sản xuất các thủy tinh borosilicat.
Các hợp chất khác được sử dụng như là chất bảo quản gỗ được ưa thích do
có độc tính thấp.
Bo10 được sử dụng để hỗ trợ kiểm soát của các lò phản ứng hạt nhân, là lá
chắn chống bức xạ và phát hiện nơtron.
Các sợi bo là vật liệu nhẹ có độ cứng cao, được sử dụng chủ yếu trong các
kết cấu tàu vũ trụ.
Borohiđrit natri (NaBH4), là chất khử hóa học thông dụng, được sử dụng (ví
dụ) trong khử các alđêhit và kêton thành rượu. Các hợp chất bo được sử dụng như thành phần trong các màng thấm đường,
phần tử nhạy cacbonhiđrat và tiếp hợp sinh học. Các ứng dụng sinh học được
nghiên cứu bao gồm liệu pháp giữ nơtron bằng bo và phân phối thuốc trong cơ thể.
Các hợp chất khác của bo có hứa hẹn trong điều trị bệnh viêm khớp
12 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Nguyên tố hóa học Bo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyên tố hóa học Bo
Bo là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu B và
số hiệu nguyên tử bằng 5.
5 berili ← bo → cacbon
[[ | ]]
↑
B
↓
Al
Bảng đầy đủ
Tổng quát
Tên, Ký hiệu, Số bo, B, 5
Phân loại á kim
Nhóm, Chu kỳ, Khối 13, 2, p
Khối lượng riêng, Độ cứng 2.460 kg/m³, 9,3
Bề ngoài màu đen
Tính chất nguyên tử
Khối lượng nguyên tử 10,811 đ.v.C
Bán kính nguyên tử (calc.) 85 (87) pm
Bán kính cộng hoá trị 82 pm
Bán kính van der Waals không có thông tin pm
Cấu hình electron [He]2s22p1
e- trên mức năng lượng 2, 2, 1
Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) 2, 3 (axít nhẹ)
Cấu trúc tinh thể hình thoi
Tính chất vật lý
Trạng thái vật chất Rắn
Điểm nóng chảy 2.349 K (3.769 °F)
Điểm sôi 4.200 K (7.101 °F)
Trạng thái trật tự từ không từ tính
Thể tích phân tử 4,39x ×10-6 m³/mol
Nhiệt bay hơi 489,7 kJ/mol
Nhiệt nóng chảy 50,2 kJ/mol
Áp suất hơi 0,348 Pa tại 2573 K
Vận tốc âm thanh 16.200 m/s tại 293,15 K
Thông tin khác
Độ âm điện 2,04 (thang Pauling)
Nhiệt dung riêng 1.026 J/(kg·K)
Độ dẫn điện 0,6667x104 /Ω·m
Độ dẫn nhiệt 27,4 W/(m·K)
Năng lượng ion hóa 1. 800,6 kJ/mol
2. 2.427,1 kJ/mol
3. 3.659,7 kJ/mol
4. 25.025,8 kJ/mol
5. 32.826,7 kJ/mol
Chất đồng vị ổn định nhất
iso TN t½ DM DE MeV DP
11B 80,1% Ổn định có 6 neutron
Đơn vị SI và STP được dùng trừ khi có ghi chú.
Thuộc tính
Tạp chất Boron các loại.
Bo là nguyên tố thiếu hụt điện tử, có quỹ đạo p trống. Các hợp chất của bo thông
thường có tính chất như các axít Lewis, sẵn sàng liên kết với các chất giàu điện tử.
Các đặc trưng quang học của nguyên tố này bao gồm khả năng truyền tia hồng
ngoại. Ở nhiệt độ phòng bo là một chất dẫn điện kém nhưng là chất dẫn điện tốt ở
nhiệt độ cao.
Bo là nguyên tố có sức chịu kéo giãn cao nhất.
Nitrua bo (BN) có thể sử dụng để chế tạo vật liệu có độ cứng như kim cương. Nó
có tính chất của một chất cách điện nhưng dẫn nhiệt giống như kim loại. Nguyên
tố này cũng có các độ nhớt giống như than chì. Bo cũng giống như cacbon về khả
năng của nó tạo ra các liên kết phân tử cộng hóa trị ổn định.
Là một nguyên tố á kim hóa trị +3, bo xuất hiện chủ yếu trong quặng borax. Có
hai dạng thù hình của bon; bo vô định hình là chất bột màu nâu, nhưng bo kim loại
thì có màu đen. Dạng thù hình kim loại rất cứng (9,3 trong thangon Mohs) và là
chất dẫn điện kém ở nhiệt độ phòng. Không tìm thấy bo tự do trong tự nhiên.
Ứng dụng
Hợp chất có giá trị kinh tế nhất của bo là tetraborat decahydrat natri
Na2B4O7·10H2O, hay borax, được sử dụng để làm lớp vỏ cách nhiệt cho cáp quang
hay chất tẩy trắng perborat natri. Các ứng dụng khác là:
Vì ngọn lửa màu lục đặc biệt của nó, bo vô định hình được sử dụng trong
pháo hoa.
Axít boric là hợp chất quan trọng sử dụng trong các sản phẩm may mặc.
Các hợp chất của bo được sử dụng nhiều trong tổng hợp các chất hữu cơ và
sản xuất các thủy tinh borosilicat.
Các hợp chất khác được sử dụng như là chất bảo quản gỗ được ưa thích do
có độc tính thấp.
Bo10 được sử dụng để hỗ trợ kiểm soát của các lò phản ứng hạt nhân, là lá
chắn chống bức xạ và phát hiện nơtron.
Các sợi bo là vật liệu nhẹ có độ cứng cao, được sử dụng chủ yếu trong các
kết cấu tàu vũ trụ.
Borohiđrit natri (NaBH4), là chất khử hóa học thông dụng, được sử dụng (ví
dụ) trong khử các alđêhit và kêton thành rượu.
Các hợp chất bo được sử dụng như thành phần trong các màng thấm đường,
phần tử nhạy cacbonhiđrat và tiếp hợp sinh học. Các ứng dụng sinh học được
nghiên cứu bao gồm liệu pháp giữ nơtron bằng bo và phân phối thuốc trong cơ thể.
Các hợp chất khác của bo có hứa hẹn trong điều trị bệnh viêm khớp.
Hidrua bo là một chất bị ôxi hóa dễ dàng giải phóng ra một lượng đáng kể năng
lượng. Vì thế nó được nghiên cứu để sử dụng làm nhiên liệu cho tên lửa.
Lịch sử
Các hợp chất của bo (tiếng Ả Rập buraq từ tiếng Ba Tư burah) đã được biết đến từ
hàng nghìn năm trước. Ở Ai Cập cổ đại, việc ướp xác phụ thuộc vào quặng được
biết đến như là natron, nó chứa muối borat cũng như một số muối phổ biến khác.
Các loại men sứ từ borax đã được sử dụng ở Trung Quốc từ năm 300, các hợp chất
của bo được sử dụng trong sản xuất thủy tinh ở La Mã cổ đại.
Nguyên tố này được phân lập năm 1808 bởi Sir Humphry Davy, Joseph Louis
Gay-Lussac và Louis Jacques Thénard, với độ tinh khiết khoảng 50%. Những
người này không biết chất tạo thành như là một nguyên tố. Năm 1824 Jöns Jakob
Berzelius đã xác nhận bo như là một nguyên tố; ông gọi nó là boron, một từ tiếng
Latin có nguồn gốc là burah trong tiếng Ba Tư. Bo nguyên chất được sản xuất lần
đầu tiên bởi nhà hóa học người Mỹ W. Weintraub năm 1909.
Sự phổ biến
Mỹ và Thổ Nhĩ Kỳ là hai nước sản xuất bo lớn nhất thế giới. Bo trong tự nhiên tìm
thấy ở dạng borax, axít boric, colemanit, kernit, ulexit và các borat. Axít boric đôi
khi tìm thấy trong nước suối có nguồn gốc núi lửa. Ulexit là khoáng chất borat tự
nhiên có thuộc tính của cáp quang học.
Nguồn có giá trị kinh tế quan trọng là quặng rasorit (kernit) và tincal (quặng
borax), cả hai được tìm thấy ở sa mạc Mojave (California) (với borax là khoáng
chất chủ yếu). Thổ Nhĩ Kỳ là nơi mà các khoáng chất borax cũng được tìm thấy
nhiều.
Bo tinh khiết không dễ điều chế. Phương pháp sớm nhất được sử dụng là khử ôxít
bo với các kim loại như magiê hay nhôm. Tuy nhiên sản phẩm thu được hầu như
có chứa borua kim loại. Bo nguyên chất có thể được điều chế bằng việc khử các
hợp chất của bo với các halôgen dễ bay hơi bằng hiđrô ở nhiệt độ cao.
Năm 1997 bo kết tinh (99% nguyên chất) có giá khoảng USD 5 cho 1 gam và bo
vô định hình giá USD 2 cho 1 gam.
Đồng vị
Bo có 2 đồng vị tự nhiên ổn định là 11B (80,1%) và 10B (19,9%). Sự sai khác về
khối lượng tạo ra một khoảng rộng của các giá trị δB-11 trong các loại nước tự
nhiên, dao động từ -16 đến +59. Có 13 đồng vị đã biết của bo, chu kỳ bán rã ngắn
nhất là 7B, nó phân rã bởi bức xạ prôton và phóng xạ alpha. Chu kỳ bán rã của nó
là 3,26500x10-22 s. Sự phân đoạn đồng vị của bo được kiểm soát bởi các phản ứng
trao đổi của các chất B(OH)3 và B(OH)4. Các đồng vị của bo cũng phân đoạn
trong sự kết tinh khoáng chất, trong các thay đổi pha của H2O trong hệ thống thủy
phân, cũng như trong phong hóa các loại đá bởi nước. Hiệu ứng cuối cùng chuyển
đổi các ion B10(OH)4 trong đất sét thành B11(OH)3 có thể là nguyên nhân của
lượng lớn B11 trong nước biển, điều này có liên quan tới các lớp vỏ của các đại
dương và lục địa.
Cảnh báo
Bo nguyên tố và các borat là không độc vì thế không có yêu cầu đặc biệt nào khi
làm việc với chúng. Tuy nhiên, một số hợp chất chứa hiđrô của bo là độc và có
yêu cầu đặc biệt khi tiếp xúc. Natri orthoborat có thể gây hại cho gan
Tham khảo
Los Alamos National Laboratory – Boron
Nhóm
→
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
↓ Chu
kỳ
1
1
H
2
He
2
3
Li
4
Be
5
B
6
C
7
N
8
O
9
F
10
Ne
3
1
1
N
a
12
M
g
13
Al
14
Si
15
P
16
S
17
Cl
18
Ar
4
1
9
K
20
Ca
2
1
S
c
22
Ti
23
V
24
Cr
25
M
n
26
Fe
27
Co
28
Ni
29
Cu
30
Zn
31
Ga
32
Ge
33
As
34
Se
35
Br
36
Kr
5
3
7
R
b
38
Sr
3
9
Y
40
Zr
41
Nb
42
M
o
43
Tc
44
Ru
45
Rh
46
Pd
47
Ag
48
Cd
49
In
50
Sn
51
Sb
52
Te
53
I
54
Xe
6
5
5
C
s
56
Ba
5
7
L
a
*
72
Hf
73
Ta
74
W
75
Re
76
Os
77
Ir
78
Pt
79
Au
80
Hg
81
Tl
82
Pb
83
Bi
84
Po
85
At
86
Rn
7
8
7
Fr
88
Ra
8
9
A
c
**
10
4
Rf
10
5
Db
10
6
Sg
10
7
Bh
10
8
Hs
10
9
Mt
11
0
Ds
11
1
Rg
11
2
Cn
11
3
Uu
t
11
4
Uu
q
11
5
Uu
p
11
6
Uu
h
11
7
Uu
s
11
8
Uu
o
* Nhóm Lantan
5
8
C
59
Pr
60
Nd
61
P
m
62
S
m
63
Eu
64
Gd
65
Tb
66
Dy
67
Ho
68
Er
69
Tm
70
Yb
71
Lu
e
** Nhóm Actini
9
0
T
h
91
Pa
92
U
93
Np
94
Pu
95
A
m
96
C
m
97
Bk
98
Cf
99
Es
10
0
F
m
10
1
Md
10
2
No
10
3
Lr
Các nhóm cùng gốc trong bảng tuần hoàn
Kim loại kiềm Kim loại kiềm thổ nhóm Lantan nhóm Actini Kim loại chuyển tiếp
Kim loại yếu Á kim Phi kim Halôgen Khí trơ
Trạng thái ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn
Màu số nguyên tử đỏ là chất khí ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn
Màu số nguyên tử lục là chất lỏng ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn
Màu số nguyên tử đen là chất rắn ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn
Tỷ lệ xuất hiện tự nhiên
Viền liền: có đồng vị già hơn Trái Đất (chất nguyên thủy)
Viền gạch gạch: thường sinh ra từ phản ứng phân rã các nguyên tố khác,
không có đồng vị già hơn Trái Đất (hiện tượng hóa học)
Viền chấm chấm: tạo ra trong phòng thí nghiệm (nguyên tố nhân tạo)
Không có viền: chưa tìm thấy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_nguyen_to_hoa_hoc_bo.pdf