Làm thuốc nhuộm và sơn:
o Ôxít crom (III) (Cr2O3) là chất đánh bóng kim loại với tên gọi phấn
lục.
o Các muối crom nhuộm màu cho thủy tinh thành màu xanh lục của
ngọc lục bảo.
o Crom là thành phần tạo ra màu đỏ của hồng ngọc, vì thế nó được sử
dụng trong sản xuấ hồng ngọc tổng hợp.
o tạo ra màu vàng rực rỡ của thuốc nhuộm và sơn
 Là một chất xúc tác.
 Cromit được sử dụng làm khuôn để nung gạch, ngói.
 Các muối crom được sử dụng trong quá trình thuộc da. Dicromat kali (K2Cr2O7)là một thuốc thử hóa học, được sử dụng trong quá
trình làm vệ sinh các thiết bị bằng thủy tinh trong phòng thí nghiệm cũng
như trong vai trò của một tác nhân chuẩn độ. Nó cũng được sử dụng làm
thuốc cẩn màu (ổn định màu) cho các thuốc nhuộm vải
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 15 trang
15 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 720 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Nguyên tố hóa học Crom, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyên tố hóa học Crom 
Crom hay crôm (tiếng La tinh: Chromium) là một nguyên tố hóa học trong 
bảng tuần hoàn có ký hiệu Cr và số nguyên tử bằng 24. 
24 Vanađi ← Crom → Mangan 
 [[ | ]] 
↑ 
Cr 
↓ 
Mo 
Bảng đầy đủ 
Tổng quát 
Tên, Ký hiệu, Số Crom, Cr, 24 
Phân loại kim loại chuyển tiếp 
Nhóm, Chu kỳ, Khối 6, 4, d 
Khối lượng riêng, Độ cứng 7.150 kg/m³, 8,5 
Bề ngoài màu trắng bạc 
Tính chất nguyên tử 
Khối lượng nguyên tử 51,9961(6) đ.v.C 
Bán kính nguyên tử (calc.) 140 (166) pm 
Bán kính cộng hoá trị 127 pm 
Bán kính van der Waals ? pm 
Cấu hình electron [Ar]3d54s1 
e- trên mức năng lượng 2, 8, 13, 1 
Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) 6, 4, 3, 2 (Ôxít axít mạnh) 
Cấu trúc tinh thể lập phương tâm 
Tính chất vật lý 
Trạng thái vật chất rắn 
Điểm nóng chảy 2.180 K (3.465 °F) 
Điểm sôi 2.944 K (4.840 °F) 
Trạng thái trật tự từ phản sắt từ 
Thể tích phân tử ? ×10-6 m³/mol 
Nhiệt bay hơi 339,5 kJ/mol 
Nhiệt nóng chảy 21 kJ/mol 
Áp suất hơi 100.000 Pa tại 2944 K 
Vận tốc âm thanh 5.940 m/s tại 293 K 
Thông tin khác 
Độ âm điện 1,66 (thang Pauling) 
Nhiệt dung riêng 449 J/(kg·K) 
Độ dẫn điện 8,0x106 /Ω·m 
Độ dẫn nhiệt 93,9 W/(m·K) 
Năng lượng ion hóa 1. 652,9 kJ/mol 
2. 1.590,6 kJ/mol 
3. 2.987,0 kJ/mol 
Chất đồng vị ổn định nhất 
iso TN t½ DM DE MeV DP 
Cr50 tổng hợp >1,8x1017 năm εε - Ti50 
ε - V51 
Cr51 tổng hợp 27,7025 ngày 
γ 0,320 - 
Cr52 83,789% Ổn định có 28 nơtron 
Cr53 9,501% Ổn định có 29 nơtron 
Cr54 2,365% Ổn định có 30 nơtron 
Đơn vị SI và STP được dùng trừ khi có ghi chú. 
Đặc trưng 
Tinh thể Crom bên khối hộp 1 cm 
Crom là một kim loại cứng, mặt bóng, màu xám thép với độ bóng cao và nhiệt độ 
nóng chảy cao. Nó là chất không mùi, không vị và dễ rèn. Các trạng thái ôxi hóa 
phổ biến của crom là +2, +3 và +6, với +3 là ổn định nhất. Các trạng thái +1, +4 
và +5 là khá hiếm. Các hợp chất của crom với trạng thái ôxi hóa +6 là những chất 
có tính ôxi hóa mạnh. Trong không khí, crom được ôxy thụ động hóa, tạo thành 
một lớp mỏng ôxít bảo vệ trên bề mặt, ngăn chặn quá trình ôxi hóa tiếp theo đối 
với kim loại ở phía dưới. 
Ứng dụng 
Các công dụng của crom: 
 Trong ngành luyện kim, để tăng cường khả năng chống ăn mòn và đánh 
bóng bề mặt: 
o như là một thành phần của hợp kim, chẳng hạn trong thép không gỉ 
để làm dao, kéo. 
o trong mạ crom, 
o trong quá trình anot hóa (dương cực hóa) nhôm, theo nghĩa đen là 
chuyển bề mặt nhôm thành ruby. 
 Làm thuốc nhuộm và sơn: 
o Ôxít crom (III) (Cr2O3) là chất đánh bóng kim loại với tên gọi phấn 
lục. 
o Các muối crom nhuộm màu cho thủy tinh thành màu xanh lục của 
ngọc lục bảo. 
o Crom là thành phần tạo ra màu đỏ của hồng ngọc, vì thế nó được sử 
dụng trong sản xuấ hồng ngọc tổng hợp. 
o tạo ra màu vàng rực rỡ của thuốc nhuộm và sơn 
 Là một chất xúc tác. 
 Cromit được sử dụng làm khuôn để nung gạch, ngói. 
 Các muối crom được sử dụng trong quá trình thuộc da. 
 Dicromat kali (K2Cr2O7)là một thuốc thử hóa học, được sử dụng trong quá 
trình làm vệ sinh các thiết bị bằng thủy tinh trong phòng thí nghiệm cũng 
như trong vai trò của một tác nhân chuẩn độ. Nó cũng được sử dụng làm 
thuốc cẩn màu (ổn định màu) cho các thuốc nhuộm vải. 
 Ôxít crom (IV) (CrO2) được sử dụng trong sản xuất băng từ, trong đó độ 
kháng từ cao hơn so với các băng bằng ôxít sắt tạo ra hiệu suất tốt hơn. 
 Trong thiết bị khoan giếng như là chất chống ăn mòn. 
 Trong y học, như là chất phụ trợ ăn kiêng để giảm cân, thông thường dưới 
dạng clorua crom (III) hay picolinat crom (III) (CrCl3). 
 Hexacacbonyl crom (Cr(CO)6) được sử dụng làm phụ gia cho xăng. 
 Borua crom (CrB) được sử dụng làm dây dẫn điện chịu nhiệt độ cao. 
 Sulfat crom (III) (Cr2(SO4)3) được sử dụng như là chất nhuộm màu xanh 
lục trong các loại sơn, đồ gốm sứ, véc ni và mực cũng như trong quy trình 
mạ crom. 
Lịch sử 
Vào ngày 26 tháng 7 năm 1761, Johann Gottlob Lehmann đã tìm thấy một khoáng 
chất màu đỏ da cam tại khu vực thuộc dãy núi Ural và ông đặt tên cho nó là chì đỏ 
Siberi. Mặc dù bị xác định nhầm là hợp chất của chì với các thành phần selen và 
sắt, nhưng trên thực tế nó là cromat chì với công thức PbCrO4, ngày nay được biết 
dưới tên gọi khoáng chất crocoit.[1] 
Năm 1770, Peter Simon Pallas đến cùng một khu vực như Lehmann và tìm thấy 
khoáng chất "chì" đỏ có các tính chất rất hữu ích để làm chất nhuộm màu trong 
các loại sơn. Việc sử dụng chì đỏ Siberi làm chất nhuộm sơn đã phát triển rất 
nhanh. Chất nhuộm màu vàng sáng sản xuất từ crocoit trở thành màu trong thời 
trang.[1] 
Năm 1797, Louis Nicolas Vauquelin nhận được các mẫu vật chứa quặng crocoit. 
Ông đã sản xuất được ôxít crom với công thức hóa học CrO3, bằng cách trộn 
crocoit với axít clohiđric. Năm 1798, Vauquelin phát hiện ra rằng ông có thể cô 
lập crom kim loại bằng cách nung ôxít trong lò than củi.[2] Ông cũng phát hiện 
được các dấu vết của crom trong các loại đá quý, chẳng hạn như trong hồng ngọc 
hay ngọc lục bảo..[1][3] 
Trong thế kỷ 19, crom được sử dụng chủ yếu như là thành phần trong các loại sơn 
và trong các muối để thuộc da, nhưng hiện nay ứng dụng chủ yếu của nó là trong 
các hợp kim và việc này chiếm tới 85% sản lượng crom. Phần còn lại được sử 
dụng trong công nghiệp hóa chất và các ngành sản xuất vật liệu chịu lửa và đúc 
kim loại.[4] 
Crom được đặt tên theo một từ trong tiếng Hy Lạp là "chroma" có nghĩa là màu 
sắc, do nhiều hợp chất với màu sắc đa dạng được làm ra từ nó. 
Vai trò sinh học 
Crom hóa trị ba (Cr (III) hay Cr3+) là yêu cầu với khối lượng rất nhỏ cho quá trình 
trao đổi chất của đường trong cơ thể người và sự thiếu hụt nó có thể sinh ra bệnh 
gọi là thiếu hụt crom.[5] Ngược lại, crom hóa trị sáu lại rất độc hại và gây đột biến 
gen khi hít phải. Cr (VI) vẫn chưa được xác nhận là chất gây ung thư khi hít phải 
[1], nhưng ở trạng thái dung dịch nó đã được xác nhận là gây ra viêm da tiếp xúc 
dị ứng (ACD).[6] 
Gần đây, người ta nhận thấy rằng chất bổ sung ăn kiêng[7] phổ biến là phức chất 
của picolinat crom sinh ra các tổn thương nhiễm sắc thể ở các tế bào của chuột 
đồng (phân họ Cricetinae).[8] Tại Hoa Kỳ, các hướng dẫn ăn kiêng đã hạ mức tiêu 
thụ crom hàng ngày từ 50-200 µg cho người lớn xuống 35 µg (đàn ông) và 25 µg 
(đàn bà).[9] 
Phổ biến 
Crocoit (PbCrO4) 
Quặng crom 
Crom là nguyên tố phổ biến thứ 21 trong vỏ Trái Đất với nồng độ trung bình 100 
ppm.[10] Các hợp chất crom được tìm thấy trong môi trường do bào mòn các đá 
chứa crom và có thể được cung cấp từ nguồn núi lửa. Nồng độ trong đất nằm trong 
khoảng 1 đến 3000 mg/kg, trong nước biểt từ 5 đến 800 µg/lit, và trong sông và hồ 
từ 26 µg/lit đến 5,2 mg/lit.[11] Crom được khai thác dưới dạng quặng cromit 
(FeCr2O4).[4] Gần một nửa quặng cromit trên thế giới được khai thác tại Nam Phi, 
bên cạnh đó Kazakhstan, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ cũng là các khu vực sản xuất đáng 
kể. Các trầm tích cromit chưa khai thác có nhiều, nhưng về mặt địa lý chỉ tập trung 
tại Kazakhstan và miền nam châu Phi.[12] 
Khoảng 15 triệu tấn quặng cromit dưới dạng có thể đưa ra thị trường được sản 
xuất vào năm 2000, và được chuyển hóa thành khoảng 4 triệu tấn crom-sắt với giá 
trị thị trường khoảng trên 2,5 tỷ đô la Mỹ vào năm này. 
Mặc dù các trầm tích crom tự nhiên (crom nguyên chất) là khá hiếm, nhưng một 
vài mỏ crom kim loại tự nhiên đã được phát hiện.[13][14] Mỏ Udachnaya tại Nga sản 
xuất các mẫu của crom kim loại tự nhiên. Mỏ này là các mạch ống chứa đá 
kimberlit giàu kim cương, và môi trường khử đã đưa ra sự hỗ trợ cần thiết để sản 
sinh ra cả crom kim loại lẫn kim cương.[15] 
Mối quan hệ giữa Cr(III) và Cr(VI) phụ thuộc chủ yếu vào pH và các đặc điểm 
ôxy hóa của vị trí quặng, nhưng trong hầu hết các trường hợp Cr(III) là loại chủ 
yếu,[11] mặc dù ở một vài nơi nước ngầm có thể chứa tới 39 µg trong tổng crom 
với 30 µg là Cr(VI).[16] 
Cô lập 
Crom thu được ở quy mô thương mại bằng cách nung quặng với sự có mặt của 
nhôm hay silic. 
Hợp chất 
Dicromat kali là một chất ôxi hóa mạnh và là hợp chất ưa thích để làm vệ sinh các 
đồ bằng thủy tinh trong phòng thí nghiệm ra khỏi dấu vết của các chất hữu cơ. Nó 
được sử dụng dưới dạng dung dịch bão hòa trong axít sulfuric đậm đặc để rửa các 
thiết bị đó. Tuy nhiên, đối với mục đích này thì dung dịch dicromat natri đôi khi 
cũng được sử dụng do độ hòa tan cao hơn của nó (5 g/100 ml ở dicromat kali với 
20 g/100 ml ở dicromat natri). Màu lục crom là ôxít crom III (Cr2O3) màu lục, 
được sử dụng trong công việc vẽ trên men cũng như trong việc hãm màu thủy tinh. 
Màu vàng crom là chất nhuộm màu vàng có công thức PbCrO4, được các họa sĩ 
hay thợ sơn sử dụng. 
Axít cromic có cấu trúc giả thuyết là H2CrO4. Cả axít cromic lẫn axít dicromic đều 
không có trong tự nhiên, nhưng các anion của chúng được tìm thấy trong nhiều 
loại hợp chất chứa crom. Triôxít crom (CrO3) là trạng thái anhydrit của axít 
cromic, được buôn bán trong công nghiệp dưới tên gọi "axít cromic". 
 Liên kết năm lần 
Crom đáng chú ý vì khả năng tạo ra liên kết các cộng hóa trị năm lần. Trong bài 
viết trên tạp chí Science, Tailuan Nguyen, một nghiên cứu sinh làm việc cùng 
Philip Power tại Đại học California, Davis đã miêu tả quá trình tổng hợp hợp chất 
của crom (I) và gốc hydrocacbon, được thể hiện thông qua nhiễu xạ tia X là có 
chứa liên kết năm với độ dài 183,51(4) pm (1,835 angstrom) kết nối 2 nguyên tử 
crom tại trung tâm. Điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng phối thể một 
răng cực kỳ kềnh càng, mà với kích thước của nó có thể ngăn cản sự kết hợp tiếp 
theo. Hiện tại, crom là nguyên tố duy nhất mà các liên kết năm lần đã được quan 
sát. 
Hợp chất có cấu trúc Lewis như sau: 
Ar − Cr − Cr − Ar 
trong đó Ar là nhóm aryl ( (Pri là isopropyl) 
[17] 
Đồng vị 
Crom nguồn gốc tự nhiên là sự hợp thành của 3 đồng vị ổn định; Cr52, Cr53 và Cr54 
với Cr52 là phổ biến nhất (83,789%). 19 đồng vị phóng xạ đã được miêu tả với ổn 
định nhất là Cr50 có chu kỳ bán rã trên 1,8x1017 năm, và Cr51 với chu kỳ bán rã 
27,7 ngày. Tất cả các đồng vị phóng xạ còn lại có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 1 ngày và 
phần lớn là ít hơn 1 phút. Nguyên tố này cũng có 2 siêu trạng thái.[18] 
Cr53 là sản phẩm phân rã do phóng xạ sinh ra của Mn53. Hàm lượng đồng vị crom 
nói chung thông thường gắn liền với hàm lượng đồng vị mangan và có ứng dụng 
trong địa chất học đồng vị. Tỷ lệ đồng vị Mn-Cr tăng cường chứng cứ từ Al26 và 
paladi107 đối với lịch sử sơ kì của hệ Mặt Trời. Các dao động trong các tỷ lệ 
Cr53/Cr52 và Mn/Cr từ một vài mẫu vẫn thạch chỉ ra tỷ lệ ban đầu của Mn53/Mn55 
gợi ý rằng việc phân loại đồng vị Mn-Cr có thể tạo ra từ phân rã tại chỗ (in situ) 
của Mn53 trong các thiên thể hành tinh đã phân biệt. Vì vậy Cr53 cung cấp thêm 
chứng cứ bổ sung cho quá trình tổng hợp hạt nhân ngay trước khi có sự hợp nhất 
của hệ mặt trời.[19] 
Các đồng vị của crom có nguyên tử lượng từ 43 amu (Cr43) tới 67 amu (Cr67). 
Phương thức phân rã chủ yếu trước khi có đồng vị ổn định (Cr52) là bắt điện tử còn 
phương pháp chủ yếu sau đó là phân rã beta.[18] 
Cảnh báo 
Crom kim loại và các hợp chất crom (III) thông thường không được coi là nguy 
hiểm cho sức khỏe, nhưng các hợp chất crom hóa trị sáu (crom VI) lại là độc hại 
nếu nuốt/hít phải.[20] Liều tử vong của các hợp chất crom (VI) độc hại là khoảng 
nửa thìa trà vật liệu đó. Phần lớn các hợp chất crom (VI) gây kích thích mắt, da và 
màng nhầy. Phơi nhiễm kinh niên trước các hợp chất crom (VI) có thể gây ra tổn 
thương mắt vĩnh viễn, nếu không được xử lý đúng cách. Crom (VI) được công 
nhận là tác nhân gây ung thư ở người. Tại Hoa Kỳ, cuộc điều tra của Erin 
Brockovich về việc xả crom hóa trị 6 vào nguồn nước sinh hoạt là cốt truyện của 
bộ phim điện ảnh cùng tên. 
Tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo hàm lượng cho phép tối đa của crom 
(VI) trong nước uống là 0,05 miligam trên một lít. 
Do các hợp chất của crom đã từng được sử dụng trong thuốc nhuộm và sơn cũng 
như trong thuộc da, nên các hợp chất này thông thường hay được tìm thấy trong 
đất và nước ngầm tại các khu vực công nghiệp đã bị bỏ hoang. Các loại sơn lót 
chứa crom hóa trị 6 vẫn còn được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng sửa chữa 
lại tàu vũ trụ và ô tô. 
Xem thêm 
 Các hợp chất Crom 
 Các khoáng chất Crom 
 Crom VI 
Chú thích 
1. ^ a b c Jacques Guertin, James Alan Jacobs, Cynthia P. Avakian, (2005). 
Chromium (VI) Handbook. CRC Press. 7–11. ISBN 9781566706087. 
2. ^ Vauquelin, Louis Nicolas (1798). “Memoir on a New Metallic Acid 
which exists in the Red Lead of Sibiria”. Journal of Natural Philosophy, 
Chemistry, and the Art 3: 146. 
3. ^ van der Krogt, Peter. “Chromium”. Truy cập 24 tháng 8 năm 2008. 
4. ^ a b National Research Council (U.S.). Committee on Biologic Effects of 
Atmospheric Pollutants (1974). Chromium. National Academy of Sciences. 
155. ISBN 9780309022170. 
5. ^ Mertz, Walter (1 tháng 4 năm 1993). “Chromium in Human Nutrition: A 
Review”. Journal of Nutrition 123 (4): 626–636. PMID 8463863. 
6. ^ “ToxFAQs: Chromium”. Agency for Toxic Substances & Disease 
Registry, Centers for Disease Control and Prevention (tháng February năm 
2001). Truy cập 2 tháng 10 năm 2007. 
7. ^ Cronin, Joseph R. (2004). “The Chromium Controversy”. Alternative and 
Complementary Therapies 10 (1): 39–42. 
doi:10.1089/107628004772830393. 
8. ^ Stearns, D. M.; W; P; W (1 tháng 12 năm 1995). “Chromium(III) 
picolinate produces chromosome damage in Chinese hamster ovary cells”. 
Federation of American Societies for Experimental Biology 9 (15): 1643–
1648. PMID 8529845. 
9. ^ Vincent, J. B. (2007). “Recent advances in the nutritional biochemistry of 
trivalent chromium”. Proceedings of the Nutrition Society 63 (01): 41–47. 
doi:10.1079/PNS2003315. PMID 15070438. 
10. ^ Emsley, John (2001). "Chromium". Nature's Building Blocks: An A-Z 
Guide to the Elements. Oxford, England, UK: Oxford University Press. 
495–498. ISBN 0198503407. 
11. ^ a b Kotaś, J.; Stasicka, Z (2000). “Chromium occurrence in the 
environment and methods of its speciation”. Environmental Pollution 107 
(3): 263–283. doi:10.1016/S0269-7491(99)00168-2. PMID 15092973. 
12. ^ Papp, John F. “Commodity Summary 2009: Chromium”. United States 
Geological Survey. Truy cập 17 tháng 3 năm 2009. 
13. ^ Fleischer, Michael (l982). “New Mineral Names”. American 
Mineralogist 67: 854–860. 
14. ^  Mindat with location data 
15. ^  Mindat 
16. ^ Gonzalez, A. R.; Ndung'u, K; Flegal, AR (2005). “Natural Occurrence of 
Hexavalent Chromium in the Aromas Red Sands Aquifer, California”. 
Environmental Science and Technology 39 (15): 5505–5511. 
doi:10.1021/es048835n. PMID 16124280. 
17. ^ Tailuan Nguyen, Andrew D. Sutton, Marcin Brynda, James C. Fettinger, 
Gary J. Long, Philip P. Power, (ngày 4 tháng 11 năm 2005). "Synthesis of a 
Stable Compound with Fivefold Bonding Between Two Chromium(I) 
Centers", Science, tập 310, số phát hành 5749, các trang 796-797. 
18. ^ a b Georges, Audi (2003). “The NUBASE Evaluation of Nuclear and 
Decay Properties”. Nuclear Physics A (Atomic Mass Data Center) 729: 3–
128. doi:10.1016/j.nuclphysa.2003.11.001. 
19. ^ Birck, J. L.; Rotaru, M; Allegre, C (1999). “53Mn-53Cr evolution of the 
early solar system”. Geochimica et Cosmochimica Acta 63 (23–24): 4111–
4117. doi:10.1016/S0016-7037(99)00312-9. 
20. ^ Barceloux, Donald G.; Barceloux, Donald (1999). “Chromium”. Clinical 
Toxicology 37 (2): 173–194. doi:10.1081/CLT-100102418. PMID 
10382554 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tai_lieu_nguyen_to_hoa_hoc_crom.pdf tai_lieu_nguyen_to_hoa_hoc_crom.pdf