Tài liệu ôn tập Triết học Mác - Lênin

8.2 Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn cạnh tranh tự do của CNTB?(nội dung ql)

Sx hh chịu sự tác động của nhiều quy luật kinh tế chung như : quy luật qhsx phải phù hợp trình độ phát triển llsx, quy luật tiết kiệm thời gian lao động, quy luật tăng năng suất lao động, nhưng vai trò cơ sở cho sự chi phối nền sx hh thuộc về quy luật giá trị.

Vị trí quy luật : quy luật kinh tế căn bản của sx và trao đổi hh, ở đâu có sx và trao đổi hh thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.

Nội dung của quy luật:

Theo quy luật giá trị yêu cầu, việc sx và trao đổi hh phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xh hội cần thiết.

Trong quá trình sx đòi hỏi người sx phải căn cứ vào hao phí lđ xh cần thiết và luôn tìm cách hạ thấp lđ cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lđ xh cần thiết.

Trao đổi hh cũng phải dựa trên hao phí lđ xh cần thiết, có nghĩa là trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.

Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động giá cả của hh. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả sẽ cao và ngược lại.

 

doc13 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3360 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu ôn tập Triết học Mác - Lênin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
x lỗi thời không phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của llsx thì nó kìm hãm sự phát triển của llsx.Nhưng cuối cùng thì qhsx cũ cũng bị thay thế bởi một qhsx mới cao hơn, tiến bộ hơn phù hợp với tính chất và trình độ của llsx. Sự tác động của qhsx đối với llsx còn ít nhiều phụ thuộc và những giai cấp thống trị. Sự phụ thuộc này thể hiện trong quan hệ về mặt lợi ích, giữa lợi ích của giai cấp thống trị với lợi ích chung của toàn xã hội. Nếu như lợi ích của giai cấp thống trị về cơ bản phù hợp với lợi ích chung của toàn xh thì g/c thống trị có tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển của llsx. Còn lợi ích của g/c thống trị về cơ bản mâu thuẫn có tính chất đối kháng với lợi ích chung của toàn bộ xh thì g/c thống trị có tác động kìm hãm sự phát triển của llsx. 5.3 Vận dụng quy luật vào thực tiễn cách mạng nước ta hiện nay Nước ta lựa chọn con đường XHCN bỏ qua phương thức sx TBCN với ý nghĩa bỏ qua chế độ chính trị của CNTB. Về kinh tế, Đảng ta chủ trương một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN. Nhằm phát huy mọi tiềm năng các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ llsx để xây dựng cơ sở kinh tế XHCN, từng bước xã hội hóa XHCN. Trong đó kinh tế nhà nước quốc doanh bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo có ý nghĩa quết định đối với sự phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay… Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập về thực chất là thể hiện sự thống nhất biện chứng của các mâu thuẫn của các sự vật và hiện tượng.Trong đó thống nhất các mặt đối lập mang tính tương đối tạm thời. Vì nó luôn là cái cụ thể có tính chất lịch sử giống như sự “đứng im” tương đối của sự vật và hiện tượng.Mặt khác trong thể thống nhất đó luôn diễn ra quá trình đấu tranh của các mặt đối lập, chuyển hóa các mặt đối lập.Ngược lại, đấu tranh các mặt đối lập mang tính tuyệt đối bởi vì nó là nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển. 4.3 Ý nghĩa phương pháp luận Khi phân tích mâu thuẫn của sự vật và hiện tượng về nguyên tắc phải thừa nhận tính khách quan,tính phổ biến và tính riêng biệt của mâu thuẫn. Thừa nhận tính phổ biến của mâu thuẫn là thừa nhận nguồn gốc,động lực bên trong của mọi sự phát triển nói chung.Thừa nhận tính riêng biệt của mâu thuẫn có thể có phương pháp giải cụ thể,phù hợp với từng loại mâu thuẫn cụ thể khác nhau.Bởi vì,sự vật khác nhau có mâu thuẫn khác nhau thì phải có cách giải quyết khác nhau. Nhưng trong một sự vật không chỉ có một mâu thuẫn mà có nhiều mâu thuẫn khác nhau nên phải có cách giải quyết cụ thể phù hợp với từng loại mâu thuẫn đó .Mặt khác trong một mâu thuẫn nó tồn tại và phát triển là một quá trình có tính giai đoạn và tính lịch sử cụ thể nên cũng phải có cách giải quyết cụ thể khách nhau. Các phương pháp giải quyết các loại mâu thuẫn khác nhau:Mâu thuẫn bên trong-bên ngoài;mâu thuẫn cơ bản-không cơ bản;mâu thuẫn chủ yếu-mâu thuẫn thứ yếu vv…Phê phán những quan niệm duy tâm siêu hình về mâu thuẫn. Câu 9: Phân tích sự chuyển hóa của tiền thành tư bản? Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bốc lột công nhân làm thuê. Tư bản trước hết thường được biểu hiện bằng một số tiền nhưng không phải tiền là tư bản mà tiền chỉ trở thành tư bản khi được sử dụng và mang lại cho chủ của nó một giá trị lớn hơn. Công thức chung của tư bản Tiền là hình thức biểu hiện đầu tiên của TB và cũng là sp cuối cùng của lưu thông hh. Tư bản trước hết thường được biểu hiện bằng một số tiền nhưng không phải tiền là tư bản mà tiền chỉ trở thành tư bản khi được sử dụng và mang lại cho chủ của nó một giá trị lớn hơn. Trong lưu thông hh giản đơn thì tiền được coi là tiền thông thường vận động theo công thức :H-T-H. Nghĩa là sự chuyển hóa của hh thành tiền, rồi tiền lại chuyển hóa thành hh. ở đây tiền tệ không phải là tư bản, mà chỉ là tiền tệ thông thường với đúng nghĩa của nó. Trường hợp này tiền tệ chỉ là phương tiện để đạt mục đích bên ngoài lưu thông.Hình thức này thích hợp với nền sx nhỏ của những người thợ thủ công và nông dân. Tiền được coi là tư bản thì vận động theo công thức : T-H-T, tức là sự chuyển hóa của tiền thành hh, rồi hh lại chuyển hóa ngược lại thành tiền. Sự vân động của đồng tiền thông thường và đồng tiền là tư bản có sự khác nhau hết sức cơ bản. So sánh hai công thức Giống nhau Cả hai sự vận động đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn điều có hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và hai người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán. Khác nhau Kết luận: Vậy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông tư bản là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thăng dư, nên sự vận động của tư bản là không có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn. Công thức T-H-T là công thức chung của TB vì mọi TB đều vận động theo công thức này. Vd: TB thương nghiệp : T-H-T TB công nghiệp : T-H-H-T TB cho vay: T-T C.Mác chỉ rõ : “ vậy T-H-T thực sự là công thức chung của tư bản đúng như nó trực tiếp thể hiện ra trong lĩnh vực lưu thông” 9.2 Mâu thuẫn công thức chung của tư bản. Trong công thức T-H-T với T = T + êT.Vậy giá trị thặng dư êT do đâu mà có? Khi mới nhìn vào công thức chung của tư bản người ta có cảm giác rằng giá trị thặng dư sinh ra từ trong lưu thông, thực tế không phải như vậy. Trong lưu thông thuần túy dù ở bất kỳ hình thức nào ngang hay không ngang giá cũng không thể sinh ra giá trị thặng dư. Xét trong lưu thông. Trao đổi ngang giá: Nếu hh trao đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, từ tiền thành hàng rồi từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi.Về mặt giá trị sử dụng thì hai bên trao đổi đều có lợi ví có được hh mình cần. Trao đổi không ngang giá. Có thể có ba trường hợp xảy ra Thứ nhất : hành vi bán hàng cao hơn giá trị Ví dụ: Người TB nào đó có hành vi bán hàng cao hơn giá trị 10%,giá trị hh của anh ta là 100 đồng sẽ được bán cao lên 110 đồng và thu được 10 đồng giá trị thăng dư. Nhưng trong thực tế không có một nhá TB nào chỉ đóng vai trò là người bán hàng, mà lại không đi mua các yếu tố sx để sx ra hh đó.vì vậy đến lượt mua anh ta sẽ phải mua hh cao hơn giá trị 10%, đó chính là khoản lời mà nhà TB bán ra muốn có được. Thế là 10% lợi nhuận thu lúc anh ta là người bán sẽ mất đi khi anh ta là người mua. Vậy hành vi bán hàng cao hơn giá trị không mang lại giá trị thặng dư. Thứ hai:hành vi mua hh thấp hơn giá trị. Ví dụ : Người TB nào đó có hành vi mua hh thấp hơn giá trị 10% để khi bán hh theo giá trị anh ta thu được 10% giá trị thặng dư.Giá trị thặng dư có được do anh ta mua rẻ sẽ bị mất đi khi anh ta là người bán vì phải bán thấp hơn giá trị thì các nhà tư bản khác mới mua.Vậy giá trị thặng dư vẫn không sinh ra trong trường hợp này. Câu 8 Phân tích quy luật giá trị? Nêu biểu hiện của quy luật này trong giai đoạn cạnh tranh tự do của CNTB? 8.1 Phân tích quy luật giá trị( tác động của quy luật giá trị) Trong sx hh quy luật giá trị có ba tác động chủ yếu sau: Thứ nhất, điều tiết sx và lưu thông hh Điều tiết sx tức là điều hòa, phân bố các yếu tố sx giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hh sẽ lên cao hơn giá trị, hh bán chạy, lãi cao, thì người sx sẽ đổ xô vào ngành ấy.Ngược lại khi cung ngành đó vượt quá cầu, giá cả hh giảm xuống, hh bán không chạy và có thể lỗ vốn, buộc người sx phải thu hẹp quy mô sx hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành giá cả hh cao. Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường . Sự biến động giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hh thông suốt Như vậy,sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn tác động điều tiết nền kinh tế hh. Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sx, tăng năng suất lao động, thúc đẩy llsx xh phát triển. Trong nền kinh tế hh, mỗi người sx hh là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sx kinh doanh của mình. Do điều kiện sx khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau, người sx nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xh hội của hh ở thế có lợi sẽ thu được lãi cao,ngược lại sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình sao cho bằng hao phí lao động xh cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn,mang tính xh. Kết quả là llsx xh được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ. Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sx hh thành người giàu và người nghèo. Câu 7 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Trình bày nội dung cơ bản lịch sử ra đời, bản chất và chức năng cơ bản của tiền tệ? 7.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Đ/N lượng giá trị của hh : nếu giá trị hh là lao động xh kết tinh trong hh thì lượng giá trị của hh chính là số lượng lao động xh kết tinh trong hh. Thước đo lượng giá trị hh: Đo lượng lao động hao phí để tạo ra hh bằng thước đo thời gian như: một giờ,một ngày lao động …do đó lượng giá trị của hh cũng do thời gian lao động quyết định. Trong nền sx hh thì một loại hh có thể do nhiều người sx. Như vậy nó tạo ra giá trị cá biệt khác nhau, nó phụ thuộc trình độ tay nghề, nguyên liệu,điều kiện sx. Mác viết “ chỉ có lượng lao động xh cần thiết, hay thời gian lao động xh cần thiết để sx ra một giá trị sử dụng, mới quyết định đại lượng giá trị của giá trị sử dụng ấy” Như vậy thước đo giá trị của hh được tính bằng thời gian lao động xh cần thiết . Thời gian lao động xh cần thiết là thời gian đủ để sx ra hh trong điều kiện bình thường của xh với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xh nhất định. Thông thường thời gian lao động xh cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của những người sx và cung cấp đại bộ phận một loại hh nào đó trên thị trường. Cơ cấu của lượng giá trị hh gồm hai bộ phận : Giá trị cũ tái hiện. Giá trị mới. W = C + V + m Trong đó W lượng giá trị hh. C giá trị cũ tái hiện,lao động quá khứ đã được vật hóa : máy móc,nguyên vật liệu,nhiên liệu. Vtm giá trị mới do nhà TB sử dụng lao động, là lao động sống của người sx hh có vai trò làm tăng thêm giá trị cho sp. m : giá trị thặng dư. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hh: Do thời gian lao động xh cần thiết luôn thay đổi nên lượng giá trị của hh là đại lượng không cố định, thay đổi theo sự phát triển của hh cùng với nền sx hh,thể hiện qua các mặt: Thứ nhất : năng suất lao động. K/N : nslđ là năng lực sx của lao động, được tính bằng số lượng sp sx ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sx ra một đơn vị sp. Có hai loại nslđ : nslđ cá biệt và nslđ xã hội. Năng suất lao động có ảnh hưởng giá trị xh của hh chính là nslđ xh . Năng suất lao động xh càng tăng, thời gian lao động xh cần thiết để sx ra hh càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sp càng ít và ngược lại. Lượng giá trị của một đơn vị hh tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xh. Nslđ lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như : trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khkt và trình độ ứng dụng của khkt vào sx… Thứ hai : cường độ lao động. K/N là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động. Khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sp được tao ra cũng tăng lên tương ứng còn lượng giá trị của một đơn vị sp thì không đổi. Thứ ba : mức độ phức tạp của lao động. Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hh. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn : là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao dộng cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp : là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động lành nghề. Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau,lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị lao động hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên gấp bội.Mác viết “ lao động phức tạp… chỉ là lao động giản đơn được nhân lên lũy thừa , hay nói cho đúng hơn, là lao động giản đơn được nhân lên…” Như vậy lượng giá trị của hh được đo bằng thời gian lao động xh cần thiết, giản đơn trung bình. 7.2 Nội dung cơ bản lịch sử ra đời, bản chất và chức năng cơ bản của tiền tệ. Thứ ba: giả định có nhà TB giỏi bịp bợm, lừa lọc bao giờ cũng mua hh thấp hơn mà lại bán đắt hơn.Nếu hắn mua rẻ 5 đồng và bán đắt hơn 5 đồng . Rõ ràng 10 đồng giá trị thặng dư mà hắn thu được là do trao đổi không ngang giá. Khoảng giá trị thặng dư mà hắn thu được lại chính là cái người khác mất đi, do đó tổng số hh trong xh vẫn không tăng lên.Giá trị thặng dư vẫn không được sinh ra ở đây. C.Mác chỉ rõ “ lưu thông hay trao đổi hh không sáng tạo ra một giá trị nào cả”. Như vậy trong lưu thông đã không đẻ ra giá trị thăng dư. Xét ngoài lưu thông. Ở ngoài lưu thông nếu người trao đổi vẫn đứng một mình với hh của anh ta thì giá trị của những hh ấy không hề tăng lên. Ở ngoài lưu thông nếu người sx muốn sáng tạo thêm giá trị mới cho hh thì phải bằng lao động của mình. Ví dụ : Người thợ giầy đã tạo ra giá trị mới bằng cách lấy da thuộc để làm ra giầy có giá trị hơn, còn giá trị bản thân da thuộc vẫn y như trước, không tự tăng lên. Mác khẳng định “ vậy là TB không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”. Đó chính là mâu thuẫn trong công thức chung của TB. Để giải quyết những vấn đề này C.Mác chỉ rõ “ phải lấy những quy luật nội tại của lưu thông hh là cơ sở…”. 9.3 Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản. Sức lao động và điều kiện biến sức lao động thành hh. Khái niệm slđ: sức lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể một con người đang sống và được người đó mang ra sd mỗi khi sx ra một giá trị sd nào đó. Trong bất cứ xh nào sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sx. Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là hh. Sức lao động chỉ trở thành hh trong những điểu kiện lịch sử nhất định sau đây: Thứ nhất : người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình, và có quyền bán sức lao động của mình như một hh. Thứ hai : người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tlsx và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”, để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để sống. Sức lao động biến thành hh là đk quyết định để tiền biến thành TB. Tuy nhiên để tiền biến thành hh thì lưu thông hh và lưu thông tiền tệ phải phát triển tới một mức độ nhất định. Hai thuộc tính của hh sức lao động. Khi slđ trở thành hh cũng giống như hh khác cũng gồm hai thuộc tính giá trị và giá trị sd. Giá trị hh sức lđ: Do thời gian lđ xh cần thiết để sx và tái sx lao động quyết định. Thời gian lao động xh cần thiết để tái sx ra sức lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xh cần thiết để sx ra những tư liệu sinh hoạt ấy. Giá trị hàng hóa slđ khác hh thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Giá trị hh slđ phụ thuộc điều kiện lịch sử của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Có thể xác định lượng giá trị hh slđ do những bộ phận sau đây hợp thành: Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sx slđ, duy trì đời sống của bản thân người công nhân.(quần áo,giày,dép…) Hai là, phí hao tổn để đào tạo người công nhân. Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người công nhân. Giá trị sd của hh slđ: Giá trị sd của hh sức lđ cũng chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân.Quá trình tiêu dùng hh slđ là quá trình sx ra một loại hh, đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân hh slđ. Giá trị sd của hh slđ có tính chất đặc biệt nó là nguồn gốc sinh ra giá trị. Tức là có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân. Đó là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của TB. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hh slđ trở thành đk để tiền tệ chuyển hóa thành TB. Tại sao hh slđ lại là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn công thức TB? Chỉ trong lưu thông nhà TB mới mua được một loại hh đặc biệt là hh slđ. Sau đó nhà TB tiêu dùng hay sử dụng hh slđ trong quá trình sx (ngoài liên thông) để tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sd mà nhà TB đã tạo ra Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là : những người có điều kiện sx thuận lợi,có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xh cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Ngược lại người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản, trở thành nghèo khó. Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hh có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn: một mặt quy luật giá trị chi phối sự chọn lựa tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển, mặt khác phân hóa xh thành kẻ giàu người nghèo tạo ra sự bất bình đẳng trong xh. 8.2 Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn cạnh tranh tự do của CNTB?(nội dung ql) Sx hh chịu sự tác động của nhiều quy luật kinh tế chung như : quy luật qhsx phải phù hợp trình độ phát triển llsx, quy luật tiết kiệm thời gian lao động, quy luật tăng năng suất lao động,… nhưng vai trò cơ sở cho sự chi phối nền sx hh thuộc về quy luật giá trị. Vị trí quy luật : quy luật kinh tế căn bản của sx và trao đổi hh, ở đâu có sx và trao đổi hh thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. Nội dung của quy luật: Theo quy luật giá trị yêu cầu, việc sx và trao đổi hh phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xh hội cần thiết. Trong quá trình sx đòi hỏi người sx phải căn cứ vào hao phí lđ xh cần thiết và luôn tìm cách hạ thấp lđ cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lđ xh cần thiết. Trao đổi hh cũng phải dựa trên hao phí lđ xh cần thiết, có nghĩa là trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá. Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động giá cả của hh. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như : cạnh tranh,cung cầu, sức mua của đồng tiền. sự vận động giá cả thị trường của hh xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng Lịch sử ra đời, bản chất tiền tệ. Lịch sử ra đời tiền tệ. Hàng hóa là sự thống nhất hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. Về mặt hình thái sử dụng ta có thể nhận biết được trực tiếp bằng các giác quan. Nhưng về mặt giá trị nó không có một nguyên tử vật chất nào nên ta không thể sờ thấy, nhìn thấy giá trị của nó. Giá trị chỉ biểu hiện cho ta thấy được trong hành vi trao đổi. nghĩa là trong mối quan hệ giữa các hh với nhau. Chính vì vậy, thông qua sự nghiên cứu các hình thái biểu hiện của giá trị, qua các giai đoạn phát triển của ls, chúng ta sẽ tìm ra nguồn gốc phát sinh của tiền tệ, hình thái giá trị nổi bậc và tiêu biểu nhất. Căn cứ vào sự phát triển của nền sx hh mà trong lịch sử xh loài người đã trải qua 4 hình thái giá trị từ thấp đến cao đó là : Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên : Đây là hình thái phôi thai của giá trị, xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hh, khi tro đổi mang tính chất ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác. Ví dụ : 1m vải = 10 kg thóc. Ở đây giá trị của vải được biểu hiện ở thóc,còn thóc là cái được dùng làm phương tiện để biểu hiện giá trị của vải. C.mác chỉ rõ “ bí mật của mọi hình thái giá trị đều nằm ở trong hình thái giản đơn đó”.Hình thái giản đơn lại bao gồm hai hình thái: hình thái tương đối và hình thái ngang giá của giá trị. Hình thái giá trị tương đối và hình thái giá trị ngang giá là hai mặt liên quan với nhau, không thể tách rời nhau, đồng thời là hai mặt đối lập của một phương trình giá trị. Trong hình thái giản đơn, giá trị của một hàng hóa chỉ được phát hiện ở một hàng hóa nhất định khác với nó, chứ không biểu hiện được ở mọi hàng hóa khác. Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Hình thành khi llsx phát triển hơn, sau phân công lao động xh lần thứ nhất, chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hóa này có thể quan hệ với nhiều hàng hóa khác. Vd: 10kg thóc hoặc = 2 con gà hoặc 1m vải 0,1 chỉ vàng hoặc … Đây là sự mở rộng của hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.tuy nhiên trong hình thái giá trị đầy đủ vẫn là trao đổi trực tiếp của hh, tỷ lệ trao đổi chưa cố định. Hình thái chung của giá trị. Với sự phát triển cao hơn nữa của llsx và phân công lao động xh, hh được đưa ra trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều hơn.Việc trao đổi trở nên phức tạp hơn,trao đổi trực tiếp không còn phù hợp gây trở ngại cho trao đổi. Vì vậy người ta mang hh của mình đổi lấy hh được nhiều người ưa chuộng, rồi đem hh đó đổi lấy thứ mình cần. Khi vật trung gian trong trao đổi được cố định lại ở thứ hh được nhiều người ưa chuộng thì hình thái chung của giá trị xuất hiện. Vd: 10kg thóc Hoặc 2 con gà = 1m vải Hoặc 0,1 chỉ vàng … Tuy nhiên trong hình thái này vật ngang giá chung vẫn chưa ổn định ở một thứ hh nào. Hình thái tiền tệ: Khi llsx và phân công lao động xh phát triển hơn nữa,sx hh và thị trường càng mở rộng, thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương gặp phải khó khăn,do đó đòi hỏi khách quan cần hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Vật ngang giá chung dần được cố định ở vàng, bạc thì hình thái giá trị của tiền tệ ra đời.Bạc, vàng là những thỏi kim loại thuần nhất, dễ chia nhỏ, không hư hỏng, với một lượng và thể tích nhỏ nhưng chứa đựng giá trị lớn. đến đây giá trị của các hh đã có 1 phương tiện biểu hiên thống nhất. tỷ lệ trao đổi được cố định. Vd: 10kg thóc Hoặc 2 con gà = 0,1 chỉ vàng Hoặc 1m vải … Bản chất tiền tệ. Tiền tệ là hh đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hh làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hh khác, nó thể hiện lao động xh và biểu hiện mối quan hệ giữa những người sx hh. Bản chất của tiền tệ còn thể hiện qua chức năng của nó. Chức năng tiền tệ: Theo C.Mác tiền tệ có 5 chức năng cơ bản sau đây:Thước đo giá trị. Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hh. Muốn đo lường giá trị của các hh bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Giá trị hh được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hh. Hay nói cách khác giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hh. Giá cả hh chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau đây: + Giá trị hh.(quyết định) + Giá trị của tiền. + Quan hệ cung - cầu về hh Để làm được chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải được quy định một đơn vị tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hh. Ở mỗi nước đơn vị tiền tệ có tên gọi khác nhau. Tác dụng của tiền tệ khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng làm thước đo giá trị. Phương tiện lưu thông. Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hh. Công thức lưu thông hh là : H – T – H. Tiền là hình thức biểu hiện giá trị của hh, nó phục vụ cho sự vận động của hh.Ở mỗi thời kì nhất định, lưu thông hh bao giờ cũng đòi hỏi một lượng tiền cần thiết cho sự lưu thông. C.Mác cho rằng số lượng tiền tệ cho lưu thông do ba nhân tố quyết định : số lượng hh lưu thông trên thị trường, giá cả trung bình của hh, và tốc độ lưu thông của những đơn vị tiền tệ cùng loại . Sự tác động này diễn ra theo quy luật phổ biến được xác định bởi công thức sau: Trong đó : T là số lượng tiền tệ cần cho lưu thông. H là số lượng hh lưu thông trên thị trường. là giá cả trung bình của một hh. G tổng số giá cả hh. N là số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại. Điều kiện: tất cả các nhân tố trên phải được xem xét trong cùng một thời gian và trên cùng một không gian. Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ nghịch với số vòng quay của của đồng tiền. Khi khối lượng tiền giấy do Nhà nước phát hành và lưu thông vượt quá khối lượng tiền cần cho lưu thông, thì giá trị của tiền tệ sẽ bị giảm xuống, tình trạng lạm phát sẽ xuất hiện. Phương tiện cất trữ. Tiền được rút khỏi lưu thông và đi vào cất trữ. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctai_lieu_triet_ngoc_4893.doc
Tài liệu liên quan