MỤC LỤC
I. MÔ TẢ MÁY HÀN FUJIKURA FSM-50S 1
II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY HÀN FSM - 50S 3
2.1. Đưa khối cấp nguồn vào máy hàn 3
2.2. Bật nguồn máy hàn 7
2.3. Thiết lập kích thước khoang nung 8
2.4. Làm sạch sợi quang 9
2.5. Chuẩn bị sợi quang 9
2.6. Tiến trình hàn sợi quang 12
2.7. Đưa mối hàn ra 15
2.8. Nung ống co nhiệt bảo vệ mối hàn 16
III. CÁC THAM SỐ HÀN 17
3.1. Công suất hồ quang và motor trong quá trình phóng hồ quang 17
3.2. Các tham số trong máy hàn 17
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2440 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu sử dụng máy hàn FSM-50S, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ QUỐC PHềNG
TỔNG CễNG TY VIỄN THễNG QUÂN ĐỘI
-------------o0o------------
TÀI LIỆU
Sử dụng mỏy hàn FSM-50S
Hà Nội 12/2007
BỘ QUỐC PHềNG
TỔNG CễNG TY VIỄN THễNG QUÂN ĐỘI
-------------o0o------------
TÀI LIỆU
Sử dụng mỏy hàn FSM-50S
Người viết
Người kiểm tra
Người phê duyệt
Họ và tên
Ký tên
I. Mô tả máy hàn Fujikura FSM-50S
Máy hàn FSM-50 của hãng Fujikura là thiết bị hàn nối sợi quang bằng hồ quang với phương thức căn chỉnh sợi và điều khiển hồ quang tự động. Máy hàn FSM-50 hàn từng sợi một. Thời gian hàn tiêu chuẩn 9s/1 mối hàn; thời gian nung 35s/1 mối hàn. Máy hàn FSM-50S và các phụ kiện được mô tả trên hình 1.1.
Hình 1.1: Máy hàn FSM-50S
Rãnh chữ V: dùng để giữ các sợi quang
Nắp và kẹp sợi.
Hình 1.2: Khoang hàn
Tổ chức các giao diện của máy hàn FSM-50S được mô tả trên hình 1.3.
Nắp khoang hàn
Khoang nung
Cổng nguồn
Cổng NTSC USB
Khoang nguồn
Màn hình LCD
Hình 1.3: Giao diện của máy hàn FSM-50S
Các thành phần bên trong khoang hàn trên hình 1.4.
Rãnh chữ V
Điện cực
Kẹp vỏ sợi
Nắp điện cực
Kẹp vỏ sợi
Rãnh chữ V
Đèn chiếu sáng
Điện cực
Gương gắn trên nắp khoang hàn
Kẹp sợi
Các thấu kính hội tụ
Hình 1.4: Các thành phần bên trong khoang hàn
II. Hướng dẫn sử dụng Máy hàn FSM - 50S
2.1. Đưa khối cấp nguồn vào máy hàn
Có hai loại nguồn cung cấp: nguồn dùng điện AC – AC/DC adapter (ADC-11) và pin (BTR-06S/L). Khoang nguồn của máy hàn FSM-50S hỗ trợ cả hai loại trên.
Đưa vào
Hình 2.1: Đưa khối nguồn vào máy hàn
1) Cắm và tháo khối nguồn
Để cắm khối cấp nguồn, đẩy khối cấp nguồn vào khoang nguồn cho đến khi chốt đàn hồi phát ra tiếng “cách”.
Để tháo khối nguồn, tắt máy hàn. Bấm nút “release” ở mặt bên của khoang nguồn và tháo khối nguồn ra khỏi máy hàn.
Phím release
Tháo khối nguồn ra
Hình 2.2: Tháo khối nguồn ra khỏi máy hàn
2) Hoạt động với nguồn AC
Cắm dây AC vào lối vào AC của AC adapter. Đèn ON LED trên AC adapter sẽ sáng xanh khi điện áp AC cấp vào phù hợp. Trong trường hợp điện áp AC tới 270 V hoặc lớn hơn, mạch bảo vệ AC adapter sẽ đóng đầu ra AC và đèn AC Warning LED [HIGH~INPUT] sáng đỏ. Chú ý không che các lỗ thông khí trên AC adapter.
Hình 2.3: Các giao diện trên AC adapter
3) Hoạt động với nguồn DC bằng pin bên ngoài
Mở cửa chớp đầu vào DC của AC adapter. Cắm dây DC (DCC-12 hoặc DCC-13) vào đầu vào DC của AC adapter. Đèn ON LED sẽ sáng xanh khi điện áp DC cung cấp phù hợp. Trong trường hợp điện áp DC bằng 16 V hoặc cao hơn hay điện cực sai, mạch bảo vệ AC adapter sẽ đóng đầu ra DC và đèn DC Warning LED sáng đỏ [HIGH~INPUT].
Hình 2.4: Hoạt động với nguồn DC ngoài
4) Hoạt động với nguồn pin
Kiểm tra và đảm bảo rằng điện năng còn lại của pin phải là 20% trở lên trước khi bật máy nếu không chỉ một số ít mối hàn có thể thực hiện được. Để tránh suy giảm pin do hiện tượng chai điện cực, cần xả pin hoàn toàn ít nhất mỗi tháng một lần.
Kiểm tra điện năng pin
Có hai cách kiểm tra điện năng còn lại của pin (hình 2.2):
Cách thứ nhất: nếu pin đã cắm vào máy hàn, bật nguồn máy hàn, trạng thái nguồn pin sẽ hiển thị trên màn hình chờ (“READY” screen).
Cách thứ hai: bấm nút kiểm tra trên khối pin. Điện năng còn lại trên pin sẽ được biểu thị trên hệ thống đèn LED (Remaining battery capacity indicator).
Chỉ thị trên màn hình READY
Chỉ thị trên hệ thống LED của khối pin
Điện năng còn lại của pin
Màu xanh dương
5 LED
80~100%
Màu xanh lục
4 LED
60~80%
Màu xanh lục
3 LED
40~60%
Màu vàng
2 LED
20~40%
Màu đỏ
1 LED
< 20%
1 LED nhấp nháy
< 10%
0 LED
≤ 5%
Hình 2.5: Chỉ thị điện năng pin
Cách nạp pin
Mở cửa chớp cổng nạp pin của AC adapter (ADC-11). Nối cổng này với cổng nạp trên khối pin bằng dây nạp (DCC-11). Tuyết đối không để khối pin trên khối AC adapter hay ngược lại. Trong quá trình nạp, đèn CHARGE LED sáng vàng. Pin được nạp xong trong khoảng 3 giờ. Khi nạy xong, đèn báo nạp sẽ tự động tắt.
Hình 2.6: Nạp pin
2.2. Bật nguồn máy hàn
Bấm nút và giữ cho đến khi đèn LED trên bàn phím sáng. Màn hình chờ “READY” sẽ hiển thị sau khi sau khi tất cả các motor đã được đưa về vị trí khởi đầu. Kiểu nguồn cung cấp sẽ được hiển thị. Nếu sử dụng nguồn pin, trạng thái điện năng còn lại của nguồn pin sẽ được chỉ thị.
Hình 2.7: Bật nguồn máy hàn
Góc màn hình
Hiệu chỉnh góc màn hình thích hợp để có góc nhìn tốt nhất
Độ sáng màn hình
Dùng các phím và để hiệu chỉnh độ sáng của màn hình. Bấm phím để xác lập giá trị.
Chọn
Hình 2.8: Hiệu chỉnh độ sáng
Chế độ hàn
Chọn chế độ hàn thích hợp cho các loại sợi quang cần hàn. Chế độ hiện tại được hiển thị trên màn hình “READY”.
Chế độ AUTO được khuyến nghị cho các loại sợi SM, DS, NZDS và MM. Việc cân chỉnh hồ quang sẽ được thực hiện tự động cho phù hợp với tiến trình hàn.
Chế độ gia nhiệt
Lựa chọn chế độ gia nhiệt thích hợp với loại ống co nhiệt bảo vệ mối hàn. Chế độ gia nhiệt được hiển thị trên màn hình “READY”.
Để thay đổi chế độ hàn, bấm tại màn hình “READY”. Để thay đổi chế độ nung, bấm lần nữa. Màn hình sẽ chuyển lần lượt vào chế độ [Splice Mode Select] và [Heater Mode Select].
2.3. Thiết lập kích thước khoang nung
Mở nắp khoang nung, trượt thanh định cỡ đến giá trị thích hợp với loại ống co nhiệt sử dụng.
Hình 2.9: Thiết lập kích thước khoang nung
2.4. Làm sạch sợi quang
Làm sạch sợi quang bằng gạc hoặc vải mỏng thấm cồn khoảng 100mm đầu sợi để tránh các hạt bụi lọt vào ống có nhiệt làm ảnh hưởng tới chất lượng mối hàn.
2.5. Chuẩn bị sợi quang
1) Luồn ống co nhiệt vào sợi quang
Luồn một trong hai sợi quang vào ống co nhiệt (Fiber protection sleeve).
Hình 2.10: Luồn ống co nhiệt
2) Tuốt và làm sạch sợi
Tuốt lớp áo ngoài sợi quang khoảng 30 đến 40 mm đầu sợi bằng dụng cụ tuốt sợi. Làm sạch kỹ
lưỡng sợi bằng gạc tẩm hay vải mỏng tẩm cồn. Cồn sử dụng phải là loại 99% trở lên.
Làm sạch sợi
Tuốt sợi
Hình 2.11: Tuốt và làm sạch sợi
3) Cắt phẳng đầu quang
(1) Để mở khoá đe dao, ấn nhẹ lắp dao xuống. Tiếp theo, gạt núm khoá sang vị trí “unlock” để mở đe dao.
Hình 2.12: Mở lắp dao cắt
(2) Đặt phần sợi đã tuốt vào rãnh chữ V trên dao cắt. Điều chỉnh chiều dài thích hợp.
(3) ấn lắp dao từ từ cho đến khi lưỡi dao trượt đến vị trí sợi quang.
(4) ấn lắp dao nhanh khi lưỡi dao cắt qua sợi quang.
(5) Thả nắp dao từ từ. Lò so hồi vị sẽ đẩy nắp dao mở ra.
Hình 2.13: Cắt phẳng đầu sợi quang
(6) Lấy phần cắt bỏ ra và vứt bỏ vào nơi an toàn.
(7) Mở kẹp giữ sợi quang và lấy sợi ra
(8) Sau khi dùng xong dao, khoá dao bằng cách ấn nắp dao xuống và kéo chốt đến vị trí “lock”.
4) Đưa sợi quang vào máy hàn
(1) Mở lắp khoang hàn (wind protector) và mở các tấm kẹp giữ sợi quang (Sheath clamp).
(2) Đặt các sợi quang đã được chuẩn bị vào rãnh chữ V, vị trí đầu các sợi quang phải nằm giữa rãnh chữ V và đầu của điện cực.
Sợi quang
Tấm kẹp sợi
Điện cực
Hình 2.14: Đặt sợi quang vào máy hàn
(3) Giữ sợi quang bằng các ngón tay và đóng các tấm kẹp sợi để giữ chặt sợi quang. Đảm bảo rằng sợi được đặt đúng khe rãnh chữ V. Nếu sợi không nằm đúng vị trí này, phải đặt lại sợi quang.
(4) Tiếp theo, đặt sợi còn lại vào rãnh chữ V bên kia như trong bước 3.
(5) Đóng nắp khoang hàn.
2.6. Tiến trình hàn sợi quang
Để bảo đảm mối hàn tốt, các sợi quang phải được theo dõi bằng hệ thống xử lý hình ảnh nằm trong máy hàn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hệ thống xử lý ảnh không thể phát hiện ra mối hàn có khiếm khuyết. Giám sát thị giác cùng với màn hình là cần thiết để có mối hàn chất lượng tốt. Quy trình hoạt động chuẩn được mô tả dưới đây.
Góc cắt sợi bên phải
Góc cắt sợi bên trái
Góc lõi
Hình 2.15: Kiểm tra sợi quang bằng hình ảnh
(1) Các sợi đưa vào máy hàn được dịch chuyển qua lại. Sợi được dịch chuyển tiến đến phía trước dừng tại một khoảng cách rất gần ngay sau khi công đoạn làm sạch bằng hồ quang được thực hiện. Tiếp theo, góc cắt và chất lượng bề mặt cắt được kiểm tra. Nếu góc cắt vượt qua ngưỡng cho phép hoặc phát hiện thấy có vết trên bề mặt sợi thì máy hàn sẽ cảnh báo với người khai thác bằng thông báo trên màn hình và tiếng kêu. Tiến trình hàn sẽ được dừng lại. Nếu không có thông báo lỗi, các trạng thái đầu sợi dưới đây sẽ được dùng để kiểm tra hình ảnh. Nếu giám sát thấy các tình trạng này, lấy sợi ra khỏi máy hàn để tuốt và cắt sợi lại. Các hình ảnh này cũng có thể gây ra do lỗi của máy hàn.
nghiêng
gãy biên
sứt mẻ
Hình 2.16: Các lỗi cắt sợi
(2) Sau khi kiểm tra sợi, các sợi được căn chỉnh lõi và vỏ của hai sợi. Độ lệch giữa hai lõi và hai vỏ được hiển thị.
Hình 2.17: Hoàn thành mối hàn
(3) Sau khi hoàn thành căn chỉnh sợi, công đoạn phóng hồ quang được thực hiện để hàn các sợi quang.
(4) Suy hao mối hàn được hiển thị khi hoàn thành công đoạn hàn. Suy hao mối hàn được tính toán trên cơ sở độ chính xác kích thước như đường kính trường mode, ... Nếu cả góc cắt và suy hao đánh giá đều vượt quá ngưỡng cho phép, thông báo lỗi sẽ hiển thị. Nếu phát hiện mối hàn có các bất thường như: “mỏng”, “dày”, “bong bóng” thì thông báo lỗi sẽ được hiển thị. Nếu không có báo lỗi nhưng hình ảnh mối hàn bất thường, cũng phải thực hiện hàn lại.
Suy hao mối hàn có thể được cải thiện trong một số trường hợp bằng cách phóng hồ quang bổ xung. Bấm nút ARC để phóng hồ quang thêm một lần nữa. Suy hao mối hàn được tính toán lại và mối hàn cũng được kiểm tra lại.
Dấu hiệu lỗi
Nguyên nhân
Cách xử lý
Lệch trục lõi
Bẩn trên rãnh chữ V hoặc trên hạt kẹp sợi
Làm sạch rãnh chữ V và hạt kẹp sợi
Lệch góc lõi
Bẩn trên rãnh chữ V hoặc trên hạt kẹp sợi
Làm sạch rãnh chữ V và hạt kẹp sợi
Chất lượng bề mặt vết cắt sợi kém
Kiểm tra bề mặt cắt sợi, cắt lại
Chệch lõi
Bẩn trên rãnh chữ V hoặc trên hạt kẹp sợi
Làm sạch rãnh chữ V và hạt kẹp sợi
Cong lõi
Chất lượng bề mặt vết cắt sợi kém
Kiểm tra bề mặt cắt sợi, cắt lại
Hồ quang làm mềm đầu sợi (prefuse) quá yếu công suất quá thấp hoặc thời gian quá ngắn.
Tăng [Prefuse Power] hoặc [Prefuse Time]
Lỗi ghép MDF
Công suất hồ quang quá yếu
Tăng [Arc Power]
Bốc cháy trong mối hàn
Chất lượng bề mặt vết cắt sợi kém
Kiểm tra dao cắt, cắt lại
Bụi bẩn còn sót lại sau khi làm sạch
Làm sạch kỹ sợi hoặc tăng [Cleaning Arc Time]
Bong bóng
Chất lượng bề mặt vết cắt sợi kém
Kiểm tra bề mặt cắt sợi, cắt lại
Hồ quang làm mềm đầu sợi (prefuse) quá yếu công suất quá thấp hoặc thời gian quá ngắn.
Tăng [Prefuse Power] và/hoặc [Prefuse Time]
Chia tách
Độ ấn hai đầu sợi trong khi phóng hồ quang quá nhỏ
Thực hiện cân chỉnh motor [Motor calibration]
Hồ quang làm mềm đầu sợi (prefuse) quá mạnh công suất quá cao hoặc thời gian quá dài.
Giảm [Prefuse Power] và/hoặc [Prefuse Time]
Dầy
Độ ấn hai đầu sợi trong khi phóng hồ quang quá lớn
Giảm Overlap và thực hiện cân chỉnh motor [Motor Calibration]
mỏng
Công suất hồ quang không đủ
Thực hiện [Arc Calibration]
Một số tham số hồ quang không đủ
Chỉnh các tham số: [Prefuse Power], [Prefuse Time] hay
[Overlap]
Có vết đường kẻ
Một số tham số hồ quang không đủ
Chỉnh các tham số: [Prefuse Power], [Prefuse Time] hay
[Overlap]
Lưu kết quả hàn
Kết quả hàn có thể được lưu trong bộ nhớ. Tiến trình lưu như sau:
- Lưu tự động (không ghi thêm được phần chú thích)
Kết quả hàn được lưu vào bộ nhớ khi bấm nút SET hoặc RESET ngay khi hoàn thành mối hàn ở cửa sổ [Finish] hoặc khi mở nắp khoang hàn và màn hình [Finish] được hiển thị.
Lưu kết quả hàn với một số chú thích
Bấm khi màn hình Finish hiển thị ngay khi hoàn thành mối hàn để hiển thị trình đơn lưu trữ bộ nhớ [Memory Storage Menu]. Di chuyển con trỏ đến [Storage/ Comment Input] và bấm để hiển thị màn hình [Input Comment] và nhập vào phần chú thích. Bấm SET hoặc RESET hay mở nắp khoang hàn tại màn hình [Finish] để lưu thông tin hàn.
Không lưu kết quả
Bấm tại màn hình [Finish] khi hoàn thành mối hàn để hiển thị trình đơn lưu bộ nhớ [Memory Storage Menu]. Di chuyển con trỏ đến mục [Memory Storage Cancel] và bấm để chọn. Kết quả hàn sẽ không được lưu khi bấm SET, RESET hay mở nắp khoang hàn.
Trang thái [Finish]
Không lưu kết quả
Lưu kết quả hàn
Không lưu
Lưu với chú thích kèm theo
Lưu không có chú thích kèm theo
Chọn
Chọn
hoặc mở nắp khoang hàn
Hình 2.18: Lưu đồ lưu kết quả
2.7. Đưa mối hàn ra
(1) Mở các lắp của buồng nung
(2) Mở lắp khoang hàn
(3) Giữ sợi bên trái bằng tay trái ở cạnh của lắp khoang hàn và mở tấm kẹp giữ sợi quang bên trái. Tiếp tục giữ sợi quang cho đến khi sợi được đưa vào hoàn toàn trong buồng nung.
(4) Mở tấm kẹp giữ sợi bên phải.
(5) Giữ sợi bên phải bằng tay phải và đưa sợi quang ra khỏi máy hàn
Giữ sợi bên trái bằng tay trái ở cạnh của lắp khoang hàn
Hình 2.19: Đưa mối hàn ra khỏi máy hàn
2.8. Nung ống co nhiệt bảo vệ mối hàn
Đặt ống co nhiệt vào bộ phận cân chỉnh (centering device) trên buồng nung. Trượt nhẹ nhàng ống co nhiệt vào mối hàn sao cho mối hàn nằm hoàn tàn vào giữa trong ống co nhiệt.
Đặt ống co nhiệt vào giữa buồng nung
Giữ sợi bên trái bằng tay trái ở cạnh của lắp khoang hàn
Hình 2.20: Đưa mối hàn vào buồng nung
Nung ống co nhiệt
(1) Chuyển sợi và ống co nhiệt bảo vệ từ centering device vào buồng nung.
(2) Trong khi chuyển sợi và ống co nhiệt vào buồng nung, tác dụng một chút lực căng vào sợi trong quá trình đưa mối hàn vào và dùng sợi đang căng để các cần gạt trên nắp buồng nung để đóng lắp buồng nung.
(3) Bấm nút HEAT để bắt đầu nung. Các tiếng bip phát ra và đèn nung HEAT LED sáng màu cam tắt khi quá trình gia nhiệt cho ống bảo vệ hoàn tất.
(4) Mở các lắp buồng nung và lấy mối hàn ra. Kéo căng một lực nhỏ trong quá trình lấy mối hàn ra
(5) Nhìn ống co nhiệt và kiểm tra xem có bọt không khí hay hạt bụi trong ống nung không. Nếu có phải thực hiện hàn lại. Nếu không thì việc hàn sợi hoàn thành.
III. Các tham số hàn
3.1. Công suất hồ quang và motor trong quá trình phóng hồ quang
Phóng hồ quang
Dịch chuyển motor
Hình 3.1: Điều khiển công suất hồ quang và mô tơ trong quá trình phóng hồ quang
A: Prefuse Power (công suất phóng hồ quang trước khí hàn)
B: Arc1 Power (Công suất phóng hồ quang giai đoạn 1)
C: Arc2 Power (Công suất phóng hồ quang giai đoạn 2)
D: Cleaning Arc (Hồ quang làm sạch)
E: Prefuse Time (Thời gian phóng hồ quang trước khi hàn)
F: Forward Time related to Overlap (Thời gian tiến về phía trước để gối lên)
G: Arc1 Time (Thời gian phóng hồ quang giai đoạn 1)
H: Arc2 ON Time (Độ rộng xung ngừng phóng hồ quang giai đoạn 2)
I: Arc2 OFF Time (Độ rộng xung phóng hồ quang giai đoạn 2)
J: Arc2 Time (Thời gian phóng hồ quang giai đoạn 2)
K: Taper Wait Time (Thời gian chờ vuốt mối hàn)
L: Taper Time related to Taper Length (thời gian vuốt liên quan đến chiều dài vuốt)
M: Taper Speed (Tốc độ vuốt)
N: Rearc Time (Thời gian phóng hồ quang lại)
3.2. Các tham số trong máy hàn
Các tham số trong máy hàn được giải thích trong bảng dưới đây:
Parameter
Description
Fiber type
Một danh mục các chế đọ hàn được lưu trong máy hàn. Chế độ hàn lưu trong máy được chọn sẽ được chuyển thành chương trình hàn hiện thời.
Mode Title 1
Tiêu đề cho một chế độ hàn thiết lập sẵn tuỳ chọn, lên đến 7 kí tự
Mode Title 2
Giải thích chi tiết cho
Detail explanation for a splice mode expressed in up to 15 characters. Title2 is displayed at the [Splice Mode Select] menu.
Align
Thiết lập chế độ căn chỉnh cho sợi quang.
“Core”: căn chỉnh sợi theo vị trí lõi
“Clad”: căn chỉnh sợi theo tâm của vỏ sợi
“Manual”: căn chỉnh sợi bằng nhân công
Focus-L
Focus-R
Thiết lập tiêu điểm cho hệ thống giám sát sợi. Tiêu điểm di chuyển vào gần lõi hơn khi giá trị [Focus] tăng. Nên đặt tiêu điểm tự động vì việc tối ưu tiêu điểm rất khó. Các sợi bên trái và bên phải được hội tụ độc lập ngày cả khi chúng có kiểu sợi khác nhau (mối hàn không tương đồng). Nếu lõi sợi không thể quan sát được (sợi đa mode), sử dụng tham số cạnh “Edge”. [Align] và [Est. Mode] tự động thiết lập “Clad” thích hợp. [ECF] và [Auto Power] tự động thiết lập "OFF" thích hợp.
ECF
Thiết lập tỷ lệ bù trục cho ECF.
Sets the axial offset ratio for ECF. Refer to [ECF] (page 45) for detail. For a splice mode in which arc time is 5 sec. or longer, setting [ECF] "OFF" is recommended. If [Align] is set to "Edge", “Clad” or "Manual", [ECF] is automatically fixed to "OFF". If [ECF] is set "OFF", [Auto Power] is automatically fixed to "OFF".
Auto Power
Tối ưu công suất hồ quang tuỳ theo lỗi đồng tâm lõi. Chức năng này được sử dụng để kết hợp với ECF. Nếu [ECF] được đặt OFF, [Auto Power] tự động thiết lập "OFF".
Proof Test
Nếu [Proof Test] đặt “ON”, một công đoạn kiểm thử sẽ được thực hiện trong khi mở nắp khoang hàn sau khi hàn hay bấm nút SET.
Cleave Limit
Một thông báo lỗi sẽ hiển thị nếu góc cắt của một trong hai sợi trái hoặc phải vượt quá ngưỡng (cleave limit) được thiết lập .
Loss Limit
Một thông báo lỗi sẽ hiển thị nếu suy hao ước lượng được vượt quá ngưỡng (loss limit) được thiết lập.
Core Angle Limit
Một thông báo lỗi sẽ hiển thị nếu góc uốn cong của hai sợi được hàn vượt quá ngưỡng (Core Angle Limit) được thiết lập.
Cleaning Arc
Một xung hồ quang làm sạch ngắn đốt cháy hết các hạt bụi nhỏ trên bề mặt của sợi. Khoảng thời gian xung làm sạch có thể thiết lập bằng tham số này.
Gap
Thiết lập kẽ hở hai đầu sợi trái và phải tại thời điểm căn chỉnh và phóng hồ quang pre-fusion.
Gapset Pos.
Thiết lập vị trí tương đối của mối hàn so với trung tâm của các điện cực. Suy hao mối hàn có thể được cải thiện trong trường hợp hàn hai sợi không cùng loại bằng cách dịch chuyển [Gapset Pos] về phía sợi có đường kính trường mode lớn hơn.
Prefuse Power
Thiết lập công suất hồ quang giai đoạn mở đầu “prefuse”, là giai đoạn phóng hồ quang từ lúc bắt đầu đến lúc các sợi bắt đầu được dồn lại với nhau. Nếu [Prefuse Power] được thiết lập quá yếu, hiện tượng xiên trục có thể bị xảy ra nếu góc cắt tương đối không tốt. Nếu [Prefuse Power] được thiết lập quá cao, các đầu sợi bị nung quá và suy hao mối hàn có thể kém.
Prefuse Time
Thiế lập thời gian phóng hồ quang “Prefuse”.[Prefuse Time] cao đồng nghĩa với [Prefuse Power] cao.
Overlap
Thiết lập phần gối lên của các sợi quang trong công đoạn dồn các sợi lại với nhau. [Overlap] nhỏ được sử dụng nếu [Prefuse Power] thấp và [Overlap] lớn được sử dụng nếu [Prefuse Power] cao.
Arc1 Power
Công đoạn phóng hồ quang được chia thành hai giai đoạn. Tham số Arc1 Power thiết lập công suất hồ quang ở giai đoạn thứ nhất.
Arc1 Time
Thiết lập thời gian phóng hồ quang
Chú ý: nếu Arc1Time được thiết lập 1 giây hay thấp hơn và Arc2 Power đặt là "OFF", mối hàn có thể bị gãy trong giai đoạn proof-test.
Arc2 Power
Tham số Arc1 Power thiết lập công suất hồ quang ở giai đoạn thứ nhất.
Arc2 Time
Thiết lập tổng thời gian trong giai đoạn phóng hồ quang thứ hai. Thường thiết lập giá trị “OFF”. Có thể thiết lập một thời gian rất dài. Tuy nhiên, khi tổng thời gian Arc1 và Arc2 vượt quá 30 giây, luôn phải điều chỉnh chức năng [Arc2 ON Time] và [Arc2 OFF Time] để giảm công suất hồ quang. Một xung hồ quang liên tục trong 30 giây mà khôgn giảm công suất hồ quang có thể làm bộ phận phóng hồ quang.
Arc2 ON Time
Trong quá trình phóng hồ quang Arc2, công suất hồ quang có thể định dạng xung bằng cách thiết lập Arc bật “ON” và tắt “OFF”. Tham số này thiết lập độ rộng thời gian các khoảng Arc on.
Arc2 OFF Time
Thiết lập độ rộng thời gian các khoảng Arc off trong giai đoạn Arc2. Khi quá trình phóng Arc2 không liên tục, quá trình phóng hồ quang lại cũng không liên tục. Nếu việc phóng hồ quang liên tục là cần thiết, đặt tham số này thành “OFF”.
Rearc Time
Thiết lập thời gian phóng lại hồ quang. Trong chế độ để trống [BLANK], công suất phóng lại hồ quang tự động đặt giống như công suất của [Arc2 Power]. Nếu Arc2 đặt ON và OFF, công suất phóng lại hồ quang cũng tự động đặt ON và OFF.
Taper Splice
Suy hao mối hàn đôi khi được cải thiện khi sợi được kéo dãn trong quá trình phóng hồ quang để làm mối hàn dãn ra hơn.
"ON". Ba tham số sau thiết lập cho công đoạn kéo dãn.
Taper Wait
Thiết lập thời gian chờ từ lúc dồn các sợi đến lúc bắt đầu kéo dãn.
Taper Speed
Thiết lập tốc độ kéo dãn
Taper Length
Thiết lập chiều dài kéo dãn
Est. Mode
Chọn chế độ ước lượng suy hao mối hàn trong 3 lựa chọn: “OFF”,
"CORE" và "CLAD". Với sợi MM chọn "CLAD".
MFD-L
Thiết lập đường kính trường mode MFD của sợi trái và phải. Cả MFD-L & R đều được đưa vào tập tham số để ước lượng suy hao mối hàn
MFD-R
Minimum Loss
Phần này được cộng bổ xung vào suy hao mối hàn ước lượng được tính toán ban đầu. Với các mối hàn đặc trưng hay các sợi không giống nhau, suy hao mối hàn thực tế có thể cao mặc dù đã tối ưu các tham số hàn. Để xác định mối hàn thực với suy hao ước tính được, thiết lập giá trị nhỏ nhất ước tính được của mối hàn tối ưu nhất.
Core Step
Xác định bước của lõi (Core step), độ cong của lõi (Core curve) và độ lệch MFD ảnh hưởng đến việc ước lượng suy hao mối hàn. Nếu Est. Mode đặt là "OFF" hay "CLAD", các tham số Core step, Core curve MFD mismatch tự động đặt là "OFF". Nếu mối hàn được ước lượng chính xác tổ hợp sợi cần được điều chỉnh, Core step, Core curve and MFD mismatch được sử dụng.
Core Curve
MFD Mismatch
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Huong dan su dung may han 50s.doc