Tài liệu Tổng quan về mạng máy tính

Mỗi Web Server được kết nối vào Internet (là hệ thống mạng WAN sử dụng bộ giao thức TCP/IP)

phải có một địa chỉ IP. Các địa chỉ IP sử dụng trong Internet (còn gọi là địa chỉ IP thực) này do một

tổ chức quốc tế quản lý thống nhất sao cho không có hai Web Server nào có chung một địa chỉ IP.

Do việc cung cấp địa chỉ Website bằng cách gõ địa chỉ IP quá khó nhớ một tên Website (Domain

name)được sử dụng thay thế cho địa chỉ IP của Website đó. Vì các địa chỉ IP là duy nhất trên

Internet, Domain name cũng phải là duy nhất trên Internet.

pdf25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4563 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Tổng quan về mạng máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ïc xây dựng sử dụng nhiều đồ hình (cách nối các thiết bị và máy tính). Những thiết bị giúp thiết lập mạng tuân theo đồ hình thiết kế là: ƒ Hub: Kết nối nhiều máy tính về một điểm kết nối duy nhất. Hub là một dạng Repeater có nhiều cổng ƒ Bridge: Dùng kết nối giữa hai đoạn mạng thành một mạng lớn. ƒ Switch: tương tự như Bridge nhưng có nhiều cổng. ƒ Router: thiết bị định tuyến dùng trong mạng diện rộng, giúp tìm đường đi tốt nhất (ngắn nhất và an toàn nhất) cho dữ liệu. ƒ Modem: thiết bị giúp máy tính kết nối vào mạng qua đường điện thoại. Các đồ hình mạng Đồ hình mạng là sơ đồ của các thiết bị và máy tính kết nối vào mạng trên lý thuyết, không phải sơ đồ đi dây và đặt thiết bị trong thực tế với các chi tiết nhà cửa, phòng ốc, tầng lầu,... Đồ hình mạng cho biết thiết bị hay máy tính sẽ được kết nối vào mạng như thế nào. 5-8 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Trong hình vẽ, các điểm màu xanh là các thiết bị mạng hoặc máy tính, đường màu đỏ là cách nối dây giữa các thiết bị. ƒ Bus – topology: Đồ hình mạng thẳng Một cáp chính dùng để nối các thiết bị vào mạng. Nếu một thiết bị hư hỏng, mạng sẽ ngừng hoạt động ƒ Ring – topology: Đồ hình mạng vòng Một cáp chính dùng để nối các thiết bị vào mạng, thiết bị đầu tiên và cuối cùng được nối với nhau. Nếu một thiết bị hư hỏng, mạng phải ngưng hoạt động. Mô hình mạng vòng mở rộng FDDI dùng hai vòng dây chính để hạn chế yếu điểm này. ƒ Star – topology: Đồ hình mạng sao Các thiết bị được nối vào một điểm kết nối trung tâm của mạng, thường là hub hay switch. Nếu một thiết bị hư hỏng, mạng vẫn hoạt động bình thường. ƒ Extended Star – topology: Đồ hình mạng sao mở rộng ƒ Hierachical – topology: Đồ hình mạng phân cấp ƒ Mesh – topology: Đồ hình mạng phối hợp Các giao thức mạng Địa chỉ của các thiết bị trên mạng Các máy tính và thiết bị trên mạng gọi chung là Host. Khi tham gia vào mạng, để phân biệt giữa host này với host khác, mạng sự dụng một khái niệm gọi là địa chỉ. Mỗi host đều được nối vào máy tính thông qua một card mạng. Trên mỗi card mạng có một địa chỉ gọi là địa chỉ MAC (Media Access Control). Địa chỉ này do nhà sản xuất gán cho mỗi card mạng của mình. Các mạng sử dụng kiến trúc TCP/IP dùng một loại địa chỉ khác cho host rất phổ biến có tên là địa chỉ IP. Các giao thức mạng Giao thức (protocol) là những quy tắc và thủ tục được đưa ra để thực hiện một công việc nào đó. Protocol có rất nhiều trong cuộc sống như trong giao thông là luật giao thông chẳng hạn. Trong mạng máy tính, protocol được sử dụng để quy định cách hai máy tính trao đổi thông tin với nhau. Ví dụ Ví dụ một protocol sử dụng giữa hai máy A, B để trao đổi dữ liệu: Máy A gửi lời chào cho B: Tôi muốn gửi dữ liệu cho anh? Máy B: Được Máy A: Bắt đầu gửi được chưa? Máy B: Rồi Máy A chia dữ liệu thành từng gói nhỏ để gửi cho B, mỗi khi A gủi mốt gói dữ liệu cho B, B sẽ gửi một thông báo cho biết đã nhận được chưa, nếu chưa A sẽ gửi lại gói đó trước khi gửi gói mới. Lặp lại cho tới khi dữ liệu được gửi hết. Máy A: Đã gửi xong, kết thúc Máy B: Kết thúc Trong ví dụ này, phần in đứng là thủ tục hay các nghi thức mà hai máy A, B sử dụng từ khi bắt đầu tới khi kết thúc việc trao đổi dữ liệu. Phần in nghiêng là quy tắc mà A, B sử dụng để 5-9 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM việc trao đổi dữ liệu được thực hiện thành công, dữ liệu được gửi từ A đến B không có mất mát hay sai sót gì. Các protocol làm việc thế nào? Để có thể chuyển từ máy này sang máy kia, dữ liệu phải đi qua nhiều tầng khác nhau trong mô hình mạng OSI. Ở mỗi tầng, phần mềm hoặc phần cứng gắn với máy tính sẽ phải thực hiện một số công việc để chuyển đổi dữ liệu. Những công việc này tuân theo một trình tự và các quy tắc nhất định hay nói cách khác, tuân theo những protocol nhất định. Các protocol quy định thứ tự các công việc thực hiện, ở máy gửi các công việc được thực hiện theo trình tự nào thì ở máy nhận, các công việc được thực hiện theo thứ tự ngược lại. Máy gửi ƒ Trong quá trình chuyể xuống các tầng dưới, dữ liệu của ứng dụng muốn gửi được phân chia thành những phần nhỏ hơn (gọi là gói tin) ƒ Thông tin địa chỉ được gán cho các gói tin để máy nhận trong mạng có thể nhận ra được gói tin thuộc về mình và xác định thứ tự của các gói tin ƒ Dữ liệu được chuyển xuống cáp mạng thông qua card mạng Máy nhận ƒ Card mạng đọc thông tin địa chỉ trong các gói tin mà nó nhận được, nếu tìm thấy địa chỉ của máy mình, card mạng nhận lấy gói tin và chuyển cho máy tính xử lý ƒ Dữ liệu được tách dần ra khỏi gói tin trong quá trình chuyển lên các lớp trên ƒ Dữ liệu trong các gói tin được kết hợp trở lại thành dữ liệu mà ứng dụng chạy trên máy có thể đọc được. Phân chia các loại protocol Các nhà cung cấp giải pháp mạng hàng đầu và những tổ chức chuẩn quốc tê xây dựng rất nhiều bộ protocol khác nhau cho việc truyền thông giữa các máy tính trên mạng. Các bộ protocol (protocol stack) nổi tiếng bao gồm: ƒ Novell Netware ƒ AppleTalk ƒ TCP/IP Các protocol trong những bộ protocol được xây dựng có thể chia làm ba loại: Application protocol, Transport protocol và Network protocol. 5-10 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Sử dụng tài nguyên mạng trong Windows Nội dung Hướng dẫn cho học viên cách quản lý và chia sẻ tại nguyên mạng sử dụng Windows 98 Dẫn nhập ƒ Quản lý và chia sẻ các thư mục ƒ Quản lý và chia sẻ máy in Windows là hệ điều hành phổ biến nhất trên thế giới, hiện nay, đa số các hệ thống Windows đều sử dụng Windows 2000, XP professional và kết nối vào hệ thống mạng Windows 2000 Server hay Novell Netware. Việc quản lý và chia sẻ tài nguyên mạng trong Windows 2000 cần nhiều kiến thức liên quan tới Active Directory, Domain, User, Group, NTFS Permistion,… Trong phạm vi môn học tin học cơ bản và thời gian giới hạn, chương trình học chỉ giới thiệu cho học viên cách quản lý và chia sẻ tài nguyên trên Winodws 98. Cấu hình hệ thống để chia sẻ tài nguyên Hệ thống sử dụng HĐH Windows 98 có thể đăng nhập vào các mạng Windows NT, 2000 hay mạng Novell Netware. Để tham gia vào hệ thống mạng, máy tính cài đặt Windows 98 của người dùng phải cài đặt: ƒ Client for Microsoft Network: dùng để đăng nhập vào mạng Windows NT, 2000 Trong hộp thoại Network Properties, chọn mục Install | Client | Client for Microsoft Network ƒ Client Service for Netware: dùng để đăng nhập vào mạng Novell Netware Trong hộp thoại Network Properties, chọn mục Install | Client | Client Service for Netware Khi cài đặt trìnhd điều khiển card mạng, HĐH sẽ tự động cài đặt giao thức TCP/IP và NetBEUI. Nếu hệ thống chưa được cài đặt các giao thức này thì người dùng phải tự cài đặt. ƒ Để cài đặt giao thức TCP/IP và NetBEUI Trong hộp thoại Network Properties, chọn mục Install | Protocol, tìm và chọn cài đặt hai giao thức TCP/IP và NetBEUI 5-11 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Khi muốn tham gia vào hệ thống mạng của Novell Netware, hệ thống phải cài đặt giao thức IPX/SPX. Cài đặt giao thức này tương tự như cách cài đặt TCP/IP và NetBEUI. (Dành cho Windows 2000, XP) Cuối cùng, để có thể chia sẽ file và máy in cho các máy tính khác trên mạng, hệ thống cần phải cài đặt dịch vụ chia sẽ file và máy in. ƒ Để cài đặt dịch vụ chia sẻ file và máy in Trong hộp thoại Network Properties, chọn mục Install | Service, chọn File and Printer Sharing for Microsoft Network hay File and Printer Sharing for Novel Netware. (Dành cho Windows 98) Để sử dụng dịch vụ chia sẻ file và máy in, chọn nút File and Printer Sharing và đánh dấu các mục chọn trong hộp thoại File and Printer Sharing mở ra sau đó. 5-12 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Quản lý và chia sẻ các thư mục Khái niệm về thư mục chia sẻ (Shared folder) Thư mục chia sẻ được sử dụng để cung cấp cho người dùng trên mạng (Network user) khả năng sử dụng các tài nguyên file trên mạng không có sẵn trong máy tính của họ. Khi một thư mục được người quản lý nó chia sẻ cho mọi người, người dùng trên mạng có thể truy cập và sử dụng các file và thư mục con tuỳ theo quyền sử dụng mà họ được cấp. Chia sẻ thư mục trong Windows 98 Windows 98 sử dụng quyền truy cập được chỉ định trong hộp thoại Share folder để quản lý việc sử dụng thư mục chia sẻ của người dùng trên mạng. Để chia sẻ một thư mục, trong Windows Explorer, nhắp chuột phải trên thư mục đó và chọn chức năng Sharing từ menu ngữ cảnh. ƒ Trong tab sharing, chọn optionbox Shared As để chia sẻ thư mục và đặt tên mà người dùng trên mạng sẻ nhìn thấy cho thư mục trong textbox Share name. ƒ Mục Access type xác định quyền hay các thao tác người dùng được phép thực hiện trên thư mục chia sẻ. Read-Only chỉ cho người dùng duyệt và chép các file trong thư mục đó Full mở rộng hơn Read-Only cho phép người dùng toàn quyền thao tác với thư mục chia sẻ như một thư mục trên máy tính cục bộ của mình. Depends on Password sử dụng password mà người dùng nhập vào để xác định Access type là Read-Only hay Full 5-13 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM ƒ Nhập Password vào các textbox tương ứng với hình thức chia sẻ đã lựa chọn. ƒ Các thư mục chia sẻ được nhận diện qua hình bàn tay trên biểu tượng thư mục Sử dụng các thư mục được chia sẻ trên mạng Khi các thư mục được chia sẻ, người dùng có thể duyệt và sử dụng những thư mục đó như những thư mục trên máy tính cục bộ của mình. Khi làm việc với các thư mục trên hệ thống mạng cần chú ý các đối tượng sau: ƒ Hệ thống mạng ƒ Các nhóm làm việc (Domain và Workgroup) ƒ Các thư mục chia sẻ và quyền sử dụng Ánh xạ một thư mục chia sẻ thành một ổ đĩa mạng Việc ánh xạ một thư mục chia sẻ thành một ổ đĩa mạng giúp người dùng làm việc với thư mục đó dễ dàng hơn. Khi đã được ánh xạ, HĐH coi ổ đĩa này như một ổ đĩa cục bộ, người dùng có thể thao tác trực tiếp với thư mục mà không cần đi qua nhiều bước duyệt cây thư mục để tìm ra thư mục chia sẻ muốn làm việc. Để thực hiện ánh xạ ổ đĩa ƒ Chọn chức năng Map Network Drive từ menu ngữ cảnh khi nhắp chuột phải trên thư mục muốn chia sẻ. 5-14 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM ƒ Trong hộp thoại Map Network Drive, chọn tên ổ đĩa sẽ sử dụng. ƒ Để HĐH tự động ánh xạ ổ đĩa khi người dùng đăng nhập lại vào hệ thống, chọn checkbox Reconnect at logon. Quản lý và chia sẻ máy in Để chia sẻ máy in gắn với máy tính của mình, các bước thực hiện cũng tương tự như chia sẻ thư mục nhưng được tiến hành trong cửa sổ Printer. ƒ Mở cửa sổ Printer ƒ Chọn mục Properties trong menu ngữ cảnh khi nhắp chuột phải trên máy in muốn chia sẻ để mở hộp thoại Properties. Trong hộp thoại này, chọn tab Sharing để chia sẻ máy in 5-15 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Đăng nhập vào hệ thống để quản lý và chia sẻ tài nguyên Để có thể quản lý và chia sẻ tài nguyên trên hệ thống mạng Microsoft Windows (NT, 2000 Server), người dùng phải đăng nhập (logon) vào hệ thống. Đây là một bắt buộc của các HĐH Windows 2000, XP nhưng là tùy chọn của Windows 98 và WinMe. Khi một người dùng đăng nhập vào hệ thống, thông tin về user mà người dùng sử dụng sẽ được dùng khi các máy tính trên mạng kiểm tra quyền truy cập và sử dụng một tài nguyên nào đó mà máy tính đó chia sẻ. ƒ Trong các HĐH Windows 2000, XP nếu user không được phép truy cập tài nguyên, người dùng được phép nhập user khác ƒ Trong Windows 98 và WinMe thông tin user dùng để kiểm tra quyền truy cập luôn ngầm định là user đăng nhập vào hệ thống. Khi sử dụng Windows 98 để truy cập các thư mục chia sẻ trên mạng: ƒ Nếu thư mục nằm trên một máy dùng Windows 98 Đăng nhập với user bất kỳ vì chỉ cần nhập password để truy cập thư mục ƒ Nếu thư mục nằm trên một máy dùng Windows 2000, XP trong một workgroup Phải đặng nhập với user là một user cục bộ trên máy tính chứa thư mục chia sẻ ƒ Nếu thư mục nằm trên một máy dùng Windows 2000, XP trong một domain Đăng nhập với user là một user cục bộ trên máy tính chứa thư mục chia sẻ, hoặc Đăng nhập vào domain với user là một domain user. 5-16 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Sử dụng các dịch vụ mạng Nội dung Cung cấp các kiến thực cơ bản cho học viên để sử dụng các dịch vụ mạng phổ biến trên Internet ƒ Sử dụng dịch vụ FTP ƒ Sử dụng Web ƒ Sử dụng Email Bên cạnh các chức năng chia sẻ file và thiết bị phần cứng trong LAN, người dùng còn có thể sử dụng nhiều dịch vụ mạng phổ biến khác trong các mạng WAN hay Internet. Sử dụng dịch vụ chuyển file – FTP FTP – File Transfer Protocol là một protocol ở mức ứng dụng quy định cách truyền và nhận file giữa hai máy tính ở xa. Dịch vụ sử dụng protocol này cung cấp cho người dùng khả năng truy cập vào các máy tính ở xa để sao chép, tạo mới hay xoá các file và thư mục gọi là FTP Service. Để cung cấp FTP Service cho người dùng, các file và thư mục mà người dùng được phép truy cập vào phải được đặt trên một máy tính cung cấp FTP Service, máy tính này gọi là FTP Server. Có nhiều công cụ để giúp người dùng sử dụng FTP Service. Công cụ giao diện đồ hoạ thân thiện, dễ sử dụng và có sẵn trong hệ điều hành Windows là Internet Explorer. Các phiên bản Internet Explorer từ 4.0 trở đi cho phép người dụng sử dụng FTP Service thao tác với các file và thư mục ở xa giống như làm việc trong cửa sổ My Computer. Dùng Internet Explorer để sử dụng FTP Service ƒ Để truy cập vào FTP Server, gõ địa chỉ của FTP Server vào ô địa chỉ (Address). Ví dụ: ftp://ftp.csc.hcmuns.edu.vn. Địa chỉ gõ vào bắt đầu bằng ftp:// cho biết người dùng muốn sử dụng giao thức FTP để sử dụng dịch vụ chuyển file. Theo sau là địa chỉ của FTP Server. ƒ FTP Server sẽ kiểm soát việc truy cập bằng cách yêu cầu người dùng cho biết thông tin user User anonymous - Người dùng vô danh: nếu FTP Server cho phép, người dùng mặc định có thể truy cập vào server mà không cung cấp thông tin user. Tuy nhiên, đăng nhập bằng user anonymouss thường không có quyền sao chép, tạo, huỷ file và thư mục. Sử dụng user được cấp: Người dùng nhập vào username và password để đăng nhập vào server trước khi sử dụng. ƒ Sau khi đăng nhập thành công, Internet Explorer sẻ hiển thị các file và thư mục để người dùng làm việc. Các thao tác sao ché, tạo mới, xoá file và thư mục được truy cập qua menu ngữ cảnh của Internet Explorer. Ghi chú Để chuyển từ chế độ người dùng vô danh sang chế độ truy cập có user, sử dụng chức năng Login As… trong menu ngữ cảnh của Internet Explorer. 5-17 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Sử dụng dịch vụ Web Internet là một hệ thống mạng diện rộng (WAN) trải rộng khắp toàn cầu được phát triển dựa trên mạng APANET của bộ quốc phòng Mỹ. Đầu tiên, hệ thống APANET được xây dựng để chia sẻ tài liệu, thông tin trong bộ quốc phòng và sử dụng bộ giao thức (protocol stack) nổi tiếng, rất phổ biến hiện nay là TCP/IP. Các khái niệm phổ biến ƒ Internet bắt đầu nở rộ vào đầu thập kỷ 90 và phổ biến trên thế giới sau khi ngôn ngữ dùng để xây dựng các tài liệu chia sẻ có tên là ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language) ra đời. ƒ Với HTML, một tài liệu không chỉ chứa nội dung mà cả các liên kết đến những tài liệu khác có các thông tin liên quan. Người dùng chỉ cần nhắp chuột vào mối liên kết để xem nội dung của tài liệu liên quan. Với cách làm việc như vậy, HTML cung cấp cho người dùng một kho tàng thông tin khổng lồ được liên kết với nhau. ƒ Việc các tài liệu liên kết với nhau khiến cho dịch vụ mà Internet cung cấp người dùng để chia sẻ các tài liệu có tên gọi là Web service. ƒ Để cung cấp dịch vụ Web, các tài liệu được xây dựng bằng ngôn ngữ HTML, còn gọi là HTML document và có phần tên file mở rộng là .htm hoặc .html, phải đặt trên một máy tính chạy ứng dụng cung cấp Web Service gọi là Web Server. ƒ Những tài liệu được xây dựng bằng ngôn ngữ HTML gọi là những trang web (web page). ƒ Người dùng sẽ truy cập vào Web Server để đọc các trang web sử dụng một phần mềm goị là Web Browser. Các Web Browser phổ biến là: Internet Explorer (IE), Netscape Navigator, Opera,… 5-18 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM ƒ Web Browser sẽ làm việc với Web Server sử dụng giao thức HTTP. HTTP giúp Web Server gửi thông tin về trang web mà người dùng muốn nhận được tới Web Server và giúp Web Server chuyển trang web đó về cho Web Browser. Để truy cập tới một trang web trên một web server, người dùng cần cung cấp địa chỉ của Web Server và vị trí của trang web trên Web Server theo dạng: Địa_chỉ_tài_liệu Phần địa chỉ Web Server và địa chỉ trang web theo sau http:// gọi là một URL (Universal Resource Locator). Một URL luôn là duy nhất trên Internet và xác định một tài nguyên mà người dùng muốn truy cập. ƒ Các trang web trên một Web Server được cấu trúc và tổ chức thành một Website. Trong một Website thông thường sẽ có một trang web mặc định mà người dùng sẽ nhận được khi truy cập vào Website nếu không chỉ rõ trang web muốn xem. Trang này gọi là trang chủ (home page) của Website. Địa chỉ mà người dùng cung cấp cho Web Browser không chỉ rõ ra trang web muốn truy cấp gọi là địa chỉ Website: . ƒ Trang chủ thường được thiết kế để chứa các mối liên kết (Link) đến các trang web khác, giúp người dùng không phải mất thời gian gõ địa chỉ của trang web mình muốn xem mà chỉ cần nhắp chuột trên các liên kết. Các liên kết có thể chỉ tới một trang web nằm trong cùng một Website hay trang web nằm ở một Website trên một Web Server khác. Phân loại các Website Mỗi Web Server được kết nối vào Internet (là hệ thống mạng WAN sử dụng bộ giao thức TCP/IP) phải có một địa chỉ IP. Các địa chỉ IP sử dụng trong Internet (còn gọi là địa chỉ IP thực) này do một tổ chức quốc tế quản lý thống nhất sao cho không có hai Web Server nào có chung một địa chỉ IP. Do việc cung cấp địa chỉ Website bằng cách gõ địa chỉ IP quá khó nhớ một tên Website (Domain name) được sử dụng thay thế cho địa chỉ IP của Website đó. Vì các địa chỉ IP là duy nhất trên Internet, Domain name cũng phải là duy nhất trên Internet. Một Domain name được chia làm nhiều cấp, cấp cao nhất (Top level) dùng để phân loại các Website. Cấp cao nhất của một domain name thường là: ƒ gov: Website của các tổ chức chính phủ ƒ com: Website của các tổ chức thương mại ƒ edu: Website của các tổ chức giáo dục ƒ org: Website của các tổ chức phi thương mại ƒ vn, au, us,…: Website của một quốc gia (Việt nam, Úc, Mỹ,…) Cấp thứ hai của domain name được quản lý bởi các tổ chức quốc tế, đảm bảo một domain name là duy nhất trên Internet. Các tổ chức muốn sử dụng domain name phải đăng ký. Một số tên ở cấp hai của domain name nổi tiếng là: Yahoo, Google, Altavista, Microsoft,… 5-19 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Sử dụng Internet Explorer để truy cập Web Internet Explorer (viết tắt là IE) là một Web Browser có sẵn trong HĐH Windows và được thường được Microsoft nâng cấp trong mỗi phiên bản Windows mới. Khi HĐH mới cài đặt và IE mới thi hành lần đầu tiên, một một thoại hiện ra yêu cầu người dùng đặt cấu hình ban đầu để IE biết cách kết nối với Internet. Có hai cách kết nối thông thường: ƒ Kết nối từ mạng LAN Máy tính đang kết nối và mạng LAN và trong LAN có một máy tính đại diện, kết nối vào Internet gọi là Proxy Server. Trong trường hợp này người dùng phải cung cấp địa chỉ IP của proxy server trong mạng và một port có giá trị thường là 8080. ƒ Kết nối thông qua modem và đường điện thoại Máy tính được kết nối với một thiết bị gọi là modem và modem được gắn với một dây điện thoại để quay số tới một Server của một nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider – ISP). Server của ISP cung cấp dịch vụ truy cập từ xa (Remote Access Service – RAS) qua đượng điện thoại (Dail-up). Người dùng phải sử dụng công cụ Dail-up Networking để tạo ra một mối kết nối tời server của ISP. Trong mối kết nối được tạo, người dùng cung cấp thông tin về số điện thoại và user để kết nối với server. Các thông tin cấu hình cho IE có thể thay đổi bất kỳ lúc nào bằng cách chọn mục Tools | Internet Options trên thanh menu của IE. Với hộp thoại Internet Options, người dùng có thể: ƒ Cài đặt địa chỉ của một Website hay trang web mình thường truy cập là trang web mặc định sẽ mở khi mới khởi động IE ƒ Cài đặt các thông tin kết nối với Internet cho IE ƒ Cài đặt các chương trình IE sẽ sử dụng để soạn thảo trang web, gửi mail, nhắn tin, …(tab Programs) ƒ Quy định cách IE sẽ làm việc với các trang Web (tab Advanced) Các thao tác thường dùng khi sử dụng IE để duyệt Web ƒ Truy cập tới một Website hay một trang Web Nhập địa chỉ trực tiếp trên ô Address hoặc nhắp chuột vào một liên kết có trong trang web đang hiển thị. Mở một cửa sổ IE khác cho một liên kết (giữ Shift khi nhắp chuột) ƒ Thay đổi kích thước font chữ hiển thị trang Web ƒ Thay đổi bộ mã hoá để hiển thị tiếng Việt ƒ Lưu một hình ảnh có trong trang web ƒ Download một file ƒ Lưu một trang web về ổ cứng ƒ Sử dụng mục History ƒ Sử dụng và quản lý danh mục Favourites 5-20 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Ghi chú Xem các trang web tiếng Việt trong IE Trước đây, các trang web tiếng Việt sử dụng các font Việt Nam như font ABC, font VNI,… các font này chỉ dùng để in ấn là chính và hiển thị trên màn hình không đẹp. Người dùng lại bắt buộc phải có font trong hệ thống. Hiện nay đa số các trang web tiếng Việt sử dụng font Unicode và được mã hoá theo dạng Unicode UTF–8. Mặc định người dùng có thể đọc được trang web tiếng Việt một cách bình thường. Sử dụng dịch vụ E-Mail Với sự phát triển của Internet, e-mail trở thàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_giang_day_thcb_bai_05__1321.pdf