Ba thiết lập thú vị để so sánh
Khách hàng được đề nghị sử dụng một dây chuyền
kéo sợi của minh để so sánh. Máy chải thô và máy
ghép được cung cấp bởi nhà cung cấp nội địa và máy
kéo sợi rotor bán tự động R 923 của Rieter kéo sợi
trên dây chuyền của khách hàng. Rieter đã cung cấp
một máy RSB-D 45 tự động làm đều để thử nghiệm.
Ba công đoạn chuẩn bị kéo sợi khác nhau sản xuất
những cúi chải thô như nhau với cùng khối lượng và
bội số ghép trong mọi trường hợp. Điều này dẫn đến
ba thiết lập thử nghiệm sau:
1. Hai dây chuyền của máy ghép loại 2 đầu ra của đối
thủ không có bộ tự động làm đều sản xuất ở tốc
độ 380 m/ph.
2. Một dây chuyền không có bộ tự động làm đều cho
tốc độ ra380m/ph, kết hợp với máy ghép RSB-D 45
tự động làm đều hoạt động ở 650 m/ph.
3. Cấp cúi thô trưc tiếp vào máy ghép Rieter RSB-D 45
tự động làm đều cho tốc độ 650 m/ph.
Tất cả các mẫu cúi ghép được kéo thành sợi Ne 16
rotor với độ xoắn 780 v/m ở tốc độ 90 000 vòng/ph
trên một máy kéo sợi rotor R 923
28 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 609 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tạp chí dành cho khách hàng của hệ thống kéo sợi xơ ngắn Rieter - Link no 62, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sợi rotor R 60 hoặc máy kéo sợi khí xoáy J 20 có thể tìm thấy những
cài đặt liên quan nhanh chóng và rõ ràng trong hệ thống mới "Hướng
dẫn cho người kéo sợi của Rieter"
Bất kể là vải trải giường hay đồ lót dệt kim – các yêu
cầu đặt ra về việc gia công và khả năng phù hợp với
việc mặc được là hoàn toàn khác nhau – do đó thông
số cài đặt trên máy cũng hoàn toàn khác nhau.
“Rieter Spinners’ Guide” cung cấp các công thức
đúng cho ứng dụng cho sẵn trong dệt (Hình. 1). Cài
đặt cơ bản tối ưu và các cơ cấu công nghệ cho các
chi số sợi khác nhau, xơ nguyên liệu và mục đích sau
cùng được tìm thấy nhanh chóng và dễ dàng. Các
khuyến nghị thực tiễn, được kết thành từ quan điểm
của các nhà máy kéo sợi được dựa trên các bí quyết
công nghệ khái quát. Nhà máy kéo sợi đến gần với
các thiết lập tối ưu ngay từ đầu với sự giúp đỡ của
"Hướng dẫn cho người kéo sợi của Spinners" và tiết
kiệm thời gian quý báu trong mỗi ca vận hành.
Thông tin được truyền đạt trong hướng dẫn cho người
kéo sợi với vô số hình ảnh minh họa và diễn đạt tối
hiểu (Hình. 2). Một trang được dành cho một ứng dụng
sợi, vì vậy các trang có thể đơn giản được sao chép và
sử dụng tại máy hoặc trong các kho hụ tùng.
"Hướng dẫn cho người kéo sợi
của Rieter"
Hình. 2 Mẫu trang từ “Hướng dẫn cho người kéo sợi của Rieter” cho
máy kéo sợi rotor R 60: dệt thoi, denim, sợi ngang, cotton chải thô và
xơ tái sinh, Ne 6-8.
Hình. 1 Ứng dụng
cấu trúc cho sợi trong
Spinners'Guide từ
quan điểm của các
nhà máy kéo sợi – từ
các ứng dụng trong
dệt trở lại đến sợi.
Như một nhà cung cấp hệ thống, Rieter không giới
hạn bản thân để cung cấp các khuyến nghị cài đặt
cho các máy kéo sợi cuối. Một thành phần nữa của
“Spinners’Guide” là các khuyến nghị cho toàn bộ quá
trình bao gồm cả xơ và giai đoạn chuẩn bị kéo sợi.
Là nhà cung cấp của tất cả 4 quá trình kéo sợi, Rieter
cũng đang chuẩn bị “Spinners’Guide” cho kéo sợi nồi
cọc và kéo sợi compact. 13-208 •
CÔNG NGHỆ
Xơ thiên nhiên
Miền chi số
Xơ nhân tạo
Miền chi số
Xơ pha trộn
Miền chi số
CÁC ỨNG DỤNG
DỆT KIMDỆT THOI
12 LINK 62 . 2 /2013
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220 240 260 280
200 225 250 275
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
1 2
Máy chải C 70 gây ấn tượng
trong tất cả các ứng dụng
Với hơn 1 500 máy chải thô C 70 được bán, câu chuyện thành công của
máy chải khổ rộng Rieter được tiếp tục. Kinh nghiệm trong lĩnh vực
này khẳng định năng suất cao máy chải C 70 cho sản xuất cả sợi mảnh
và sợi chi số thô.
Doanh số hơn 6 000 máy C 60 1.5m và máy chải
C 70 chứng minh rằng công nghệ này đã tự thiết lập
chỗ đứng trên thị trường. Nếu ban đẩu chỉ tập trung
vào một số lĩnh vực ứng dụng nhất định, công nghệ
1.5 mét đang chứng minh bản thân với máy chải
C 70, loại máy sẵn sàng cho tất cả các ứng dụng, từ
sợi chi số thô đến các loại sợi mảnh, từ xơ tự nhiên
đến các loại sợi nhân tạo.
Từ sợi cotton mảnh...
Những máy chải 1m cũ hơn của Rieter (C 1/2 và
C1/3) là điểm mốc trước đây về chất lượng trong sợi
nồi cọc chải kỹ chi số cao. Nhà máy kéo sợi độ mảnh
cao thường sử dụng các máy chải này sản xuất các
loại sợi trong khoảng 5 % của thống kê USTER Statis-
tic®. Lý do tại sao máy chải đời sau đó đã không đạt
được chỗ đứng trong các ứng dụng này rất ít nhưng
Hình. 1 Máy chải thô
C 70 có thể thuyên
giảm năng lượng tiêu
thụ đến 24 % so với
đối thủ cạnh tranh.
Hình. 2 Máy chải thô
C 70 có lượng điểm kết
giảm đáng kể dù chạy
ở năng suất tối đa.
rất quan trọng. Hoặc là không đạt được chất lượng
yêu cầu, hoặc chất lượng đạt được, nhưng với sản
lượng tăng không đáng kể. Do đó, đầu tư trong máy
chải mới là không thể.
Điều này đã thay đổi đáng kể với máy chải C 70. Lý do
nâng cao chất lượng ở sản lượng cao là:
• Khu vực chải hoạt động lớn nhất
• Khoảng cách chải thu hẹp thích hợp
• Hệ thống băng kim tích hợp mài kim (IGS) đảm
bảo chất lượng ổn định
• Băng kim chất lượng hàng đầu với tuổi thọ lâu dài
• Chi phí vận hành thấp hơn (năng lượng, nhân sự và
yêu cầu không gian).
Máy chải C 70 được sản xuất thành công với chiều dài
chùm xơ cotton rất dài ở một số nhà máy kéo sợi trên
thế giới, bằng cách sử dụng bông Peru Pima, bông Mỹ
Pima hoặc bông Giza Ai Cập.
...tới sợi rotor chi số thô
Ở mặt đối diện của phoor ứng dụng, có thể nói là
chùm xơ cotton ngắn cho sợi rotor chi số thô. ở đây
C 70 cho thấy khả năng của máy với sản lượng cúi
chải thô đầu ra lên đến 280 kg/h. Điều này làm cho
C 70 cực kỳ kinh tế mà không có bất cứ sự nhượng
bộ nào về chất lượng.
Tiêu thụ năng lượng với xơ nhân tạo, 100 % viscose, Ne 30 Giảm điểm kết, bông 100 %, sợi rotor, Ne 12
Nă
ng
lư
ợn
g
tiê
u
ha
o
[k
W
h/
kg
]
M
ức
đ
ộ
gi
ảm
đ
iể
m
k
ết
%
Máy thô C 70 Máy thô C 70 năng suất tối đa 275 kg/gĐối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh năng suất tối đa 200 kg/g
Năng suất máy chải thô [kg/g]
Năng suất máy chải thô [kg/g]
Δ = Với máy C70 có thể tiết kiệm năng lượng đến 24%
CÔNG NGHỆ
13LINK 62 . 2 /2013
105 120 135 150
80
70
60
50
40
30
20
10
0
24
21
18
15
12
9
6
3
0
Giảm chi phí năng lượng với mỗi kg cúi chải thô bổ
sung được sản xuất (Hình. 1). Các số liệu sản xuất
trích dẫn đã được thử nghiệm và kiểm tra qua vận
hành trong quy mô công nghiệp. Ngoài việc giảm
nep, các thông số kỹ thuật chất lượng nghiêm ngặt
của khách hàng cũng được đáp ứng (Hình. 2).
Quân bài chủ cho tiêu thụ năng lượng thấp là:
• Mặt cắt ngang kỹ thuật với sự sắp xếp tương ứng
của mui và vùng chải trước và sau.
• Dạng hình học máy cách tân với chuyển động khối
thấp, ví dụ khối lượng thùng lớn thấp
• Tác động phanh hãm giảm do số lượng các cơ cấu
chải nhỏ hơn
• Hiện đại, được thiết kế tối ưu và do đó động cơ đạt
hiệu suất cao
Máy chải xơ nhân tạo C70
Có thể thấy rõ từ thống kê sản xuất toàn cầu gần nhất
cho các loại xơ dệt, bông vẫn là xơ được sử dụng rộng
rãi nhất chiếm gần 60 % tổng số xơ sử dụng. Xơ nhân
tạo chiếm 40 %. Xơ polyester cắt ngắn (30 %) đứng
đầu danh sách những loại xơ nhân tạo, tiếp theo là xơ
cellulose khoảng 7 %.
Cấu trúc mô-đun của máy chải C 70 có thể nhanh
chóng thích nghi với những thách thức mới và quen
thuộc gây ra bởi xơ nhân tạo. So với phiên bản cho
xơ bông, có một số sự khác biệt có thể nhìn thấy ngay
lập tức trong phiên bản cho các loại xơ nhân tạo
nguyên bản trong khi những đặc tính khác chỉ được
phát hiện dựa trên sự kiểm nghiệm kỹ hơn:
• Các cơ cấu dẫn hướng xơ là thép mạ crôm
• Kim trục gai, thùng lớn, mui, thùng con được thiết
kế đặc biệt cho xơ nhân tạo
• Trước và sau khu vực chải gồm các cơ cấu chải bổ
sung mà không có các dao gạt bụi.
Ví dụ ở Hình. 3 cho thấy giá trị sợi viscose rotor
Ne 36 khi sản lượng tăng từ 105 đến 150 kg/h. Chất
lượng vẫn duy trì ở mức độ tương đối cao.
Trong một thử nghiệm tương tự với sợi polyester ro-
tor Ne 24, máy C 70 đạt tới hiệu suất lớn hơn bốn lần
so với máy chải 1m với sản lượng 160 kg/h. Ở đây
cũng vậy việc giảm nep vẫn không thay đổi khi sản
lượng tăng từ 100 lên 160 kg/g.
Tóm Lược
Nhà máy kéo sợi đạt được các giá trị chất lượng cao
nhấtvới chi phí sản xuất thấp trong phạm vi ứng dụng
với máy chải C 70 hiệu năng cao, do đó đảm bảo sự
thành công bền vững môi trường trong cạnh tranh
khốc liệt. 13-203 •
Chất lượng sợi, Ne 36 sợi rotor dùng cho dệt kim, 100 % viscose
Cá
c
kh
uy
ết
tậ
t [
1/
10
00
m
]
CV
m
[%
]
Năng suất máy thô [kg/g]
CVm% Điểm mỏng Điểm dày
Hình. 3 Tăng 2 %
ở đầu ra C 70 với một
mức chất lượng tương
đối cao
Gerald Steiner
Trưởng phòng quản lý sản phẩm
Cung bông / Chải thô
Winterthur
gerald.steiner@rieter.com
Uwe Nick
Quản lý sản phẩm
Cung bông / Chải thô
Winterthur
uwe.nick@rieter.com
Điểm kết 280 %
CÔNG NGHỆ
14 LINK 62 . 2 /2013
CV
m
[%
]
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
Sản xuất sợi chất lượng trên máy
kéo sợi rotor với phương pháp tự
động làm đều trên máy ghép
Bằng sự hợp tác với các khách hàng Trung Quốc, Rieter đã chứng minh
được rằng chất lượng của sợi kéo rotor có thể được nâng cấp đáng kể
chỉ với một lần chạy qua máy ghép có bộ tự động làm đều hiện đại so
với hai lần chạy trên máy ghép không có bộ tự động làm đều.
Trong 30 năm qua, Rieter có thể được xem là nhà cung
cấp hàng đầu với hơn 30 000 máy ghép đã tung ra thị
trường. Rieter cung cấp máy ghép loại có hoặc không có
bộ tự động làm đều cho sản xuất sợi chất lượng cao và
khuyến cáo nên sử dụng ít nhất một máy ghép tự động
làm đều trong toàn bộ dây chuyền kéo sợi. Tuy nhiên,
thị trường vẫn còn những dây chuyền dựa trên nguyên lý
hai lần ghép mà không có bộ tự động làm đều.
Để chứng minh thế mạnh của máy ghép Rieter,
Phòng kỹ thuật khách hàng của Rieter đã hợp tác
với các khách hàng, so sánh các quá trình và tác
Hình 1 Sợi thành
phẩm chỉ qua một lần
ghép trên máy ghép tự
làm đều RSB-D 45 thì
tốt hơn so với sợi đi
qua hai lần ghép nhưng
không có tự làm đều.
động khác nhau lên chất lượng sợi và thuộc tính
hoạt động của máy kéo sợi rotor.
Ba thiết lập thú vị để so sánh
Khách hàng được đề nghị sử dụng một dây chuyền
kéo sợi của minh để so sánh. Máy chải thô và máy
ghép được cung cấp bởi nhà cung cấp nội địa và máy
kéo sợi rotor bán tự động R 923 của Rieter kéo sợi
trên dây chuyền của khách hàng. Rieter đã cung cấp
một máy RSB-D 45 tự động làm đều để thử nghiệm.
Ba công đoạn chuẩn bị kéo sợi khác nhau sản xuất
những cúi chải thô như nhau với cùng khối lượng và
bội số ghép trong mọi trường hợp. Điều này dẫn đến
ba thiết lập thử nghiệm sau:
1. Hai dây chuyền của máy ghép loại 2 đầu ra của đối
thủ không có bộ tự động làm đều sản xuất ở tốc
độ 380 m/ph.
2. Một dây chuyền không có bộ tự động làm đều cho
tốc độ ra380m/ph, kết hợp với máy ghép RSB-D 45
tự động làm đều hoạt động ở 650 m/ph.
3. Cấp cúi thô trưc tiếp vào máy ghép Rieter RSB-D 45
tự động làm đều cho tốc độ 650 m/ph.
Tất cả các mẫu cúi ghép được kéo thành sợi Ne 16
rotor với độ xoắn 780 v/m ở tốc độ 90 000 vòng/ph
trên một máy kéo sợi rotor R 923.
Kết quả thuyết phục của máy ghép tự làm đều của
Rieter RSB-D 45
Khách hàng thu được sợi thành phẩm với chất lượng
tốt hơn và thuộc tính chạy máy tốt hơn trên máy kéo
sợi rotor dù chỉ với một lần chạy qua máy RSB-D 45 so
với hai lần chạy truyền thống trên máy ghép không có
tự động làm đều, và tốc độ cũng cao hơn đến 75 %.
Ít lỗi hơn và cải thiện sự đồng đều
Sự đồng đều cao nhất (CVm%) đạt được với dây
chuyền gồm một máy ghép không tự làm đều và một
máy ghép tự động làm đều. Số lượng khuyết tật sợi
cũng được giảm thiểu đáng kể (Hình. 1). Trước sự
ngạc nhiên của khách hàng, sợi thành phẩm chỉ với
một lần chạy qua RSB-D 45 tự động làm đều thực sự
tốt hơn đáng kể so với hai lần chạy không tự động làm
đều như truyền thống. Điều này đặc biệt chính xác
với lỗi điểm mỏng.
Các khuyết tật và độ đều của sợi
100 % bông (57 % là bông rơi), Ne 16, 780T/m
Cá
c
kh
uy
ết
tậ
t [
1/
10
00
m
]
Điểm dày [+50 %]
Điểm kết [+280 %] CVm [%]
Điểm mỏng [-50 %]
Đối thủ cạnh tranh
không có tự làm đều
Đối thủ cạnh tranh
không có tự làm đều
Lần thứ 1:
Lần thứ 2:
Đối thủ cạnh tranh
không có tự làm đều
Máy RSB-D 45 có tự
làm đều
Máy RSB-D 45 có tự
làm đều
CÔNG NGHỆ
15LINK 62 . 2 /2013
16
15
14
13
12
11
10
9
8
150
140
130
120
110
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
100
99
98
97
96
95
94
93
92
91
90
89
88
87
86
85
yếu trên thân sợi. Kết quả này cũng được chứng minh
qua máy kéo đứt Uster Tensojet. Độ bền giảm sự biến
thiên và độ bền tối thiếu được cải thiện
Cải thiện thuộc tính chạy máy trên máy kéo sợi rotor
Chất lượng sợi cải tiến đáng kể không chỉ được nhà sản
xuất, những người mua sợi từ khách hàng của chúng
tôi đánh giá cao mà bản thân chất lượng sợi còn cải
tiến thuộc tính chạy máy trên máy kéo sợi rotor,nhờ đó
tăng hiệu suất máy. Máy được kiểm soát điều khiển cả
24 giờ. Số lần dừng máy do chất lượng giảm đáng kể
khi sử dụng bộ tự động làm đều (Hình. 3).
Bộ tự động làm đều hiện đại trên máy ghép cải
thiện chất lượng sợi và giảm chi phí
Thử nghiệm này đã thuyết phục khách hàng rằng bộ
tự động làm đều trên máy ghép của Rieter có thể:
• làm ngắn gọn quy trình
• tăng tốc độ ra
• cải thiện độ đều sợi
• giảm số khuyết tật sợi
• tăng độ bền sợi
• giảm số lần nối sợi
• tăng hiệu suất của máy kéo sợi rotor
Tất cả những điều này cải tiến chất lượng và giảm chi
phí sản xuất. Máy ghép Rieter do đó tăng phạm vi của
nhà máy kéo sợi hoặc đáp ứng giá cao hơn từ khách
hàng cho sợi chất lượng cao hoặc tiết kiệm hơn chi
phí sản xuất, ví dụ như trên nguyên liệu. 13-204 •
Shifeng Luo
Công nghệ khách hàng
Thường Châu
shifeng.luo@rieter.com
Fuhua Tang
Quản lý sản phẩm Ghép
Thường Châu
fuhua.tang@rieter.com
Hình. 2 Máy ghép tự làm đều độ chính xác cao của Rieter cải thiện độ bền và độ dãn của sợi.
Hình. 3 Bộ tự động làm
đều làm giảm đáng kể
số lần dừng máy do chất
lượng.
Độ bền và độ giãn sợi
100 % bông (57 % là bông rơi chải kỹ), Ne 16, 780 T/m
Đứt sợi và hiệu suất sợi
100 % bông (57 % là bông rơi chải kỹ), Ne 16, 780 T/m
Độ
b
ền
[c
N/
te
x]
Số
lầ
n
đứ
t s
ợi
[1
/1
00
0
gi
ờ
ro
to
r]
Độ
d
ãn
[%
]
Hi
ệu
su
ất
[%
]
Độ bền
Đứt sợi do ngẫu nhiên
Độ dãn
Dừng máy vì chất lượng Hiệu suất
Độ bền và độ giãn của sợi cao hơn
Độ chính xác cao của bộ tự động làm đều Rieter
không chỉ rõ ràng làm giảm đáng kể các lỗi sợi và
tăng độ đồng đều sợi. Độ bền sợi và độ giãn cũng
được cải thiện (Hình. 2). Các xơ được duỗi thẳng song
song chính xác hơn trong do giảm các điểm mỏng độ
bền trung bình của sợi nana lên và giảm đi các điểm
Lần thứ 1:
Lần thứ 2:
Lần thứ 1:
Lần thứ 2:
6,0
5,5
5,0
4,5
4,0
3,5
3,0
2,5
2,0
CÔNG NGHỆ
Đối thủ cạnh tranh
không có tự làm đều
Đối thủ cạnh tranh
không có tự làm đều
Đối thủ cạnh tranh
không có tự làm đều
Đối thủ cạnh tranh
không có tự làm đều
Đối thủ cạnh tranh
không có tự làm đều
Máy RSB-D 45 có tự
làm đều
Đối thủ cạnh tranh
không có tự làm đều
Máy RSB-D 45 có tự
làm đều
Máy RSB-D 45 có tự
làm đều
Máy RSB-D 45 có tự
làm đều
16 LINK 62 . 2 /2013
Hình. 1 Máy chải kỹ
E 80 cực kỳ linh hoạt
và tiết kiệm chi phí.
Máy chải kỹ E 80 – kinh nghiệm
khẳng định tiềm năng độc đáo
của máy
Nhờ vào sự kết hợp linh hoạt độc đáo, máy chải kỹ E 80 đạt được hiệu
năng cao về chất lượng, năng suất và tiết kiệm nguyên liệu (Hình. 1).
Một khách hàng Châu Á đã đưa ra một ví dụ làm thế nào để khai thác
hoàn toàn tiềm năng của máy chải kỹ E 80 và lợi ích từ sự lĩnh vực ứng
dụng đa dạng của máy.
So sánh dựa trên một nhà máy kéo sợi lắp đặt vào
năm 2006. Xơ bông chiều dài 1 3/8˝ được gia công
thành sợi Ne 80.
Chất lượng chải vượt trội – nhãn hiệu thương mại
của E 80
Hầu như không có bất kể công đoạn nào khác trong
kéo sợi bông thường xuyên gắn với nâng cao chất
lượng hơn là công đoạn chải kỹ. Một những những
mục tiêu phát triển của máy chải kỹ E 80 là tạo ra
những tiêu chuẩn mới về chất lượng sợi. Điều này
đạt được nhờ tối ưu hóa dạng hình học của cơ cấu
chải kỹ, các bước chuyển động (C•A•P•DQ) và việc sử
dụng lược tròn 130° thay cho lược tròn 90° theo lệ
thường. Diện tích vùng chải tăng 45% dẫn đến hiệu
quả làm sạch miếng xơ độc dáo và toàn diện, do đó
tăng đáng kể chất lượng sợi.
Điều này cũng rõ ràng trong trường hợp của một khách
hàng châu Á, khi chất lượng tăng 17 % về khuyết tật
sợi (IPI) đat được đồng thời với tăng sản lượng đầu ra
tới 15 % (Hình. 2).
Năng suất tối đa
Về năng suất, máy chải kỹ E 80 cũng cung cấp cho
các nhà máy kéo sợi mức độ linh hoạt cần thiết để
đáp ứng yêu cầu năng suất cao.
Chất lượng dẫn đầu của máy cho phép E 80 tăng sản
lượng đầu ra nhờ điều chỉnh tốc độ cấp. Điều này đặc
biệt có lợi trên quan điểm năng lượng. Trong khi tốc
độ quay luôn kèm theo hao tổn năng lượng cao hơn,
với cách này máy có thể đạt mức độ tăng năng lượng
hao tổn ở mức trung gian ở đầu ra sản phẩm.
Tối ưu hóa bổ trợ trên trọng lượng cuộn cúi và tốc độ
kẹp cho phép khách hàng tăng sản lượng tới 44 % khi
so sánh với máy lắp đặt hiện có của khách hàng, và
với sự cải thiện đôi chút về khuyết tật sợi (Hình. 3).
Chuyển ưu điểm về chất lượng tới tiết kiệm năng
lượng
Tiết kiệm nguyên liệu là rất quan trọng trên quan
điểm kinh tế. Ở đây máy E 80 cũng cung cấp độ
linh hoạt theo yêu cầu và ưu điểm rõ rệt khi so
sánh với các máy chải khác. Sự dẫn đầu về chất
lượng đạt được nhờ cải tiến sự lựa chọn xơ phản
ánh qua mức giảm bông rơi chải kỹ 3 % khi so với
đối thủ cạnh tranh.
CÔNG NGHỆ
17LINK 62 . 2 /2013
E 80
- 2 %
ProductivityQ
ua
lit
y
Yield
E 80
E 80
100
98
96
94
92
90
88
86
84
82
80
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
ProductivityQ
ua
lit
y
Yield
- 17 %
+ 44 %
ProductivityQ
ua
lit
y
Yield
Hình. 4 Bông rơi chải kỹ giảm 2 % với E 80. Với nguyên liệu sử dụng, điều này tương ứng với tiết
kiệm hàng nămg khoảng US$ 20 000 trên mỗi máy.
Một khách hàng châu Á lấy một ví dụ về giảm bông
rơi chải kỹ 2 % (Hình. 4). Với nguyên liệu đã sử dụng,
điều này tương đương với tiết kiệm khoảng US$
20 000 trên mỗi máy. Cũng ở đây, máy chải kỹ E 80
đạt sản lượng tăng lên tới 19 %.
Kết hợp – sự linh hoạt hiện thực của máy E 80
Tuy nhiên, toàn bộ sự linh hoạt của máy chải kỹ
E 80 đặc biệt được phản ánh qua khả năng kết hợp
giữa chất lượng, năng suất và tiết kiệm nguyên liệu.
Khách hàng cuối cùng sẽ lựa chọn sự kết hợp đem
lại cải tiến đáng kể về chất lượng và tính kinh tế,
tối ưu hóa chi phí sản xuất và lợi nhuận cho nhà
máy kéo sợi. So sánh với mãy cũ đã lắp đặt, với máy
chải kỹ E 80, lợi nhuận thu được từ 10 % cải tiến về
giá trị IPI, tăng 20 % sản lượng đầu ra và tiết kiệm
nguyên liệu 1 %.
Tiềm năng tiết kiệm
Tiềm năgn tiết kiệm lớn lao tạoa b rởi máy chải kỹ
mới E 80 độc đáo và không đồng đều. Ưu điểm của
E 80 giảm giai đoạn hoàn vốn xuống dưới 2 năm so
với các máy chải kỹ khác trên thị trường. Hơn nữa,
khách hàng trên đã chứng minh thay thế công đoạn
chải kỹ đã sử dụng 10 năm cũng là một gợi ý mang
tính kinh tế. 13-205 •
Mục tiêu tiết kiệm nguyên liệu
Bô
ng
rơ
i [
%
]
Tham chiếu kháh hàng
20.0
19.5
19.0
18.5
18.5
17.5
17.0
16.5
Tách bông rơi với
chất lượng được cải
thiện và năng suất
cao hơn 19 %
Mục tiêu chất lượng
Mục tiêu năng suất
Cá
c
kh
uy
ết
tậ
t [
%
]
Nă
ng
su
ất
[k
g/
g]
Tham chiếu khách hàng
CảI thiện chất lượng
15 % với sản lượng
cao hơn
Lợi nhuận trong sản
xuất bằng sự cải tiến
trong chất lượng
Tham chiếu kháh hàng
Hình. 2 Chất lượng – trong trường hợp này 17 % khuyết tật sợi giảm – cải tiến với E 80 trong khi
đồng thời tăng sản lượng 15 %.
Hình. 3 Về mặt năng suất, sản lượng tăng 44 % với cải thiện đôi chút về chất lượng sợi.
Yvan Schwartz
Trưởng phòng quản lý sản phẩm Chải kỹ
Winterthur
yvan.schwartz@rieter.com
CÔNG NGHỆ
18 LINK 62 . 2 /2013
CV
m
[%
]
40
35
30
25
20
15
10
5
0
16
14
12
10
8
6
4
2
0
Đường kính rotor tối ưu – tiềm
năng để tăng sản lượng
Đường kính tối đa của rotor được xác định trên toàn thế giới trong khi
đồng thời tăng tốc độ rotor. Chú ý đến các yếu tố như độ dài xơ, tần suất
đứt sợi, chất lượng sợi yêu cầu và yêu cầu của các công đoạn sau kéo sợi,
sản lượng có thể tăng đồng thời với đạt giá trị tối ưu của sợi.
Đường kính rotor ảnh hưởng tới:
• Tốc độ rotor đạt được và do đó là năng suất và tính
kinh tế
• Sức căng kéo sợi và do đó là sự ổn định của quá
trình kéo sợi
• Cấu trúc sợi, đặc biệt là dạng đai xoắn vào đó là
cảm giác sờ tay của vải
• Độ đều sợi và độ giãn cũng như độ xù lông sợi
Rotor đường kính nhỏ hơn cho phép tốc độ cao hơn,
nhưng hiệu chỉnh phải đảm bảo sao cho duy trì sự
ổn định của quá trình kéo sợi, phụ thuộc vào nguyên
liệu.
Độ ổn định kéo sợi, điều cuối cùng ảnh hưởng đến
tần suất đứt sợi, về nguyên lý ảnh hưởng bởi các yếu
tố theo sau, là tác động giữa điểm tạo sợi trong rotor
và rãnh rotor:
• số xơ trong mặt cắt ngang
• tỉ lệ chiều dài xơ và chu vi rotor
• độ đồng đều dòng xơ từ thành rotor tới rãnh rotor
• sự liên tục của xoắn cấp tới rãnh rotor
Hệ số độ xoắn sợi (alpha α) tại đó kéo sợi vẫn có thể
đạt được là chỉ thị tốt cho biết độ ổn định kéo sợi. Giá
trị alpha càng nhỏ (αmin) thì độoổn định kéo sợi càng
cao. Nếu dùng một rotor với đường kính nhỏ hơn với
cùng tốc độ rotor, độ ổn định kéo sợi giảm. Tốc độ ro-
tor do đó phải tăng cho đến khi độ ổn định kéo sợi
được phục hồi. Nếu vượt quá tốc độ rotor tối ưu thì
sẽ lại gây nên thieetj hịa đôối ới độoổn định kéo sợi.
Cuối cùng, tần suất đứt sợi và chất lượng sợi xác định
tốc độ rotor tối ưu.
Độ ổn định kéo sợi và tốc độ quay tối ưu cũng có thể
bị ảnh hưởng bởi sự lựa chọn cơ cấu công nghệ. Ví
dụ, tần suất đứt sợi có thể cải thiện nhờ tăng hệ số
xoắn, với cơ cấu xoắn ăn sâu hơn Twist-Stop hoặc
bởi vòi ra sợi với số rãnh lớn hơn. Chúng có ảnh
hưởng tích cực lên hệ số xoắn tối thiểu (αmin). Tuy
nhiên, tăng hệ số xoắn nên là phương sách cuối
cùng,do điều này cuối cùng dẫn đến sự suy giảm tốc
độ ra. Ví dụ sau đây biểu thị phát hiện của Bộ phận
Công nghệ khách hàng của Rieter từ việc sử dụng ro-
tor đường kính nhỏ hơn.
Tối ưu hóa với đường kính rotor nhỏ hơn
Hợp tác với khách hàng, Bộ phận Công nghệ khách
hàng của Rieter đạt năng suất tăng 8 % với xơ pha
bông/bông phế do khách hàng sử dụng. Sự tăng
đáng kể này có được nhờ thay đổi đường kính rotor
từ 33 mm đến 28 mm.Sau khi tối ưu hóa quy trình
kéo sợi, kết quả sợi tương tự đạt được với tốc độ ro-
tor cao hơn.
Sán lượng cao hơn trên máy R 60 mà gần như không
thay đổi chất lượng sợi
Khách hàng vận hành một dây chuyền kéo sợi rotor
với 3 máy kéo sợi rotor R 60, mỗi máy có 540 vị trí
kéo sợi. Các máy được trang bị rotor kiểu 33XT.
Độ đều của sợi và các khuyết tật, 100 % bông, Ne 21
Cá
c
kh
uy
ết
tậ
t [
1
/ 1
00
0
m
]
Điểm mỏng [- 50 %]
Điểm kết [+ 280 %]
Điểm dày [+ 50 %]
13,77 13,76
CVm [%]
Hình. 1 Đường kính
rotor nhỏ hơn tạo ra sợi
có chất lượng gần như
nhau với tốc độ ra sản
phẩm nhiều hơn 8 %.
Rotor 28 XG
135 000 vòng/phút, 146,7 m/phút
Rotor 33 XT
125 000 vòng/phút, 135,8 m/phút
CÔNG NGHỆ
19LINK 62 . 2 /2013
12
11
10
9
8
7
6
5
Khách hàng sản xuất sợi bông chi số Ne 21 để dệt
thoi. Cúi cấp cho tất cả cámayáy cũng cấp bởi cùng
một dây chuyền chải thô Rieter C 60 và máy ghép
RSB-D 45. Tất cả cài đặt máy đều đồng nhất. Để thử
nghiệm, rotor kiểu 33 XT được thay thế bởi rotor
28 XG trên máy và tốc độ được tối ưu hóa.
Điều này này dẫn đến 2 thiết lập sau:
• Máy số 1 sản xuất với rotors kiểu 33 XT ở
125 000 v/p và tốc độ ra 135.9 m/p
• Máy số 2 sản xuất với rotors 28 XG ở
135 000 v/p và tốc độ ra 146.7 m/p
Rotor kiểu 28 XG rotor được phát triển đặc biệt cho
sợi dệt kim hàng mảnh và sợi dệt thoi trong khoảng
chi số Ne 20-40.
Đường kính rotor nhỏ hơn có thể tăng số lượng các
dải xoắn trên cấu trúc sơi, đồng thời cũng dẫn đến
tăng nhẹ số lượng điểm dày trong tròng hợp này. Tuy
nhiên, sự gia tăng này rất nhỏ (Hình. 1). Phân tích
cũng cho thấy, cùng giá trị CVm% đạt được với tốc
độ cao hơn.
Rất thú vị khi quan sát tần suất đứt sợi trong quá
trình kéo sợi. Ta cũng chỉ nhận được kết quả tốt ở
đây. Với rotor kiểu 33 XT, có 170 lần đứt trên 1 000
giờ rotor, và hiệu suất là 99 %. Với rotor kiểu 28 XG
kết quả cho thấy có 200 lần đứt trên 1 000 giờ rotor,
và hiệu suất là 98 %. Tần suất đứt sợi tăng phần nào
đó là chấp nhận được với điều kiện chất lượng mối
nối tốt và hiệu suất cao. Độ bền sợi hầu như không
đổi ở tốc độ ra sợi cao hơn. Độ giãn tốt hơn một cách
kỳ diệu. Cả hai được vẽ trong khoảng đo biến thiên
thể hiện ở Hình. 2.
Khách hàng có nhiều lợi ích từ việc gia tăng sản lượng
thêm 8 %
Khách hàng thu lợi từ sản lượng tăng 8%. Thử nghiệm
thuyết phục khách hàng rằng R 60 vận hành ở tốc độ
kéo sợi cao với rotor đường kính nhỏ hơn đạt được
chất lượng sợi hầu như không đổi.
Rotor đường kính tối ưu từ 33 đến 28 mm mang lại
kết quả. Sản lượng có thể tăng lên gần 8 % với sự
giảm hiệu suất 1% không đáng kể. Với khách hàng,
điều này có nghĩa là tăng sản lượng lên 203 kg trên
mỗi ngày và mỗi máy. 13-206 •
Yun Wu
Công nghệ dệt
Thường Châu
yun.wu@rieter.com
Bruno Schenk
Trưởng phòng công nghệ dệt
Thường Châu
bruno.schenk@rieter.com
Độ bền và độ giãn của sợi, 100 % bông, Ne 21
Độ
b
ền
[c
N/
te
x]
Độ
d
ãn
[%
]
Độ bền Độ dãn
5.0
4.6
4.2
3.8
3.4
3.0
2.6
2.2
Hình. 2 Tốc độ ra sợi
cao hơn không ảnh
hưởng đến độ bền
và độ giãn
Rotor 28 XG
135 000 vòng/phút, 146.7 m/min
Rotor 33 XT
125 000 vòng/phút, 135.8 m/min
CÔNG NGHỆ
20 LINK 62 . 2 /2013
Sợi Com4®jet trên đường tới
thành công
Sợi Com4®jet sản xuất trên máy kéo sợi khí nén J20 đang chinh phục
thị trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tap_chi_danh_cho_khach_hang_cua_he_thong_keo_soi_xo_ngan_rie.pdf