Tạp chí dành cho khách hàng của hệ thống kéo sợi xơ ngắn Rieter - Link no 66

Giá trị gia tăng với chất lượng mối nối tuyệt hảo

Thiết bị AMIspin được phát triển thêm để tạo ra mối

nối hoàn hảo. Giờ đây thiết bị này càng ít phụ thuộc

vào nhân viên thao tác. Saranya đã chú ý rằng nhờ

vào bố trí đường đi của sợi theo kiểu mới, mà thao

tác nối sợi của AMIspin càng trở nên dễ dàng hơn và

tỉ lệ thành công nhiều hơn 10 %.

Phần mềm của suốt cấp trong hộp kéo sợi mới tối ưu

kết quả nối sợi. Saranya báo cáo rằng mối nối có độ

bền cao hơn và ngoại quan đẹp hơn. Chất lượng này

cũng có nghĩa rằng sẽ có giá trị gia tăng cho những

người sản xuất sợi của những công đoạn sau. Kết quả

là, hiệu suất của máy R 35 mới cao hơn đến 1.5 % so

với máy R 923 khi sản xuất cùng một loại mặt hàng.

Kiểm tra chất lượng sợi và mối nối

Với máy R 35, bộ phận làm sạch sợi mới Rieter Q 10

là lựa chọn tùy ý kèm theo. Bộ Q 10 được tích hợp

hoàn toàn vào hệ thống điều khiển của máy. Tất cả

việc cài đặt, dữ liệu về chất lượng và tình trạng hiện

Hình 1 Máy R 35 với

hộp kéo sợi S 35 mới

đã thuyết phục được

khách hàng Saranya.

TIN TỨC SẢN PHẨMLINK 66 /2015 15

tại của các đầu kéo sợi trên máy đều được hiển thị tại

màn hình vận hành của máy.

So với dòng máy trước, bộ Q 10 cung cấp những

thông số cái đặt chi tiết hơn cho các lỗi cơ bản trên

sợi (N-S-L-T). Phần mềm phản ứng nhanh chóng với

những sai lệch về khối lượng cúi, là yếu tố cực kỳ

quan trọng trong trường hợp quy trình kéo sợi ngắn

sử dụng cúi chải thô.

pdf28 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 561 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tạp chí dành cho khách hàng của hệ thống kéo sợi xơ ngắn Rieter - Link no 66, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cũng trên máy ghép, tầm quan trọng của việc tiết kiệm điện năng đang ngày càng tăng. Hệ thống hút ECOrized đem đến những đóng góp thiết thực. Nhờ vào việc motor hút được kiểm soát bằng tần số, nên quạt chỉ quay ở tốc độ hiệu quả nhất theo yêu cầu (Hình 3). Ngoài ra, tất cả những chi tiết chuyển động đều được tối ưu về khối lượng để tiết kiệm điện năng. Vì vậy, tiêu thụ điện năng của toàn bộ máy được giảm đi rất đáng kể khi so với đời máy trước. Ngược lại, trên các máy ghép khác, quạt vận hành liên tục ở tốc độ tối đa và vì vậy mà điện năng tiêu thụ tương ứng cũng sẽ cao hơn. Cài đặt thuận tiện và có thể tái sử dụng cường độ hút trên màn hình điều khiển Với máy ghép thông thường, việc cài đặt cường độ hút thường được thực hiện truyền thống bằng thanh trượt hoặc ốc hiệu chỉnh trong hộp hút. Trên máy RSB-D 24 mới thì nhân viên vận hành cài đặt cường độ hút dễ dàng và nhanh chóng trên màn hình hiển thị (Hình 4). Việc cài đặt được tái sử dụng rất dễ dàng. Điều này giúp đơn giản hóa không chỉ cho việc thay đổi nguyên liệu mà con loại bỏ những sai biệt về chất lượng khi một vài máy ghép sẽ cung cấp cúi cho cùng một nhóm. Những ưu điểm của khả năng hiệu chỉnh chuẩn xác đối với cường độ hút được thấy rất rõ khi cúi tạo ra dùng trong kéo sợi khí nén là rất mịn. Sự linh hoạt và vòng đời sản phẩm dài hơn nhờ bộ truyền động chính được điều khiển bằng tần số Các xưởng kéo sợi phải phản ứng ngày càng nhanh chóng trước những nhu cầu của khách hàng. Cho đến nay, cần phải thực hiện việc thay các puly truyền động khi cần phải điều chỉnh tốc độ ra cúi đối với loại nguyên liệu khác. Với máy RSB-D 24, việc điều chỉnh tốc độ ra cúi bị ảnh hưởng bởi bộ truyền động chính được kiểm soát bằng tần số chỉ với một lần chạm nút trên màn hình hiển thị. Giải pháp truyền động mới tiết kiệm thời gian khi cài đặt tốc độ ra cúi cũng như chi phí cần để lưu trữ các puly truyền động trong kho. Hơn nữa, năng suất của máy ghép có thể được thay đổi chuẩn xác theo yêu cầu của những quy trình gia công tiếp theo. Ngoài Hình 4 Cài đặt cường độ hút và tốc độ ra cúi dễ dàng trên màn hình hiển thị nhờ các bộ truyền động được điều khiển bằng tần số. TIN TỨC SẢN PHẨM 10 LINK 66 /2015 ra, truyền động bằng tần số với việc khởi động và dừng máy nhẹ nhàng hơn so vói motor thay đổi cực ở dòng máy trước đây giúp giảm tải cho bộ truyền động chính. Kết quả là giúp cho các bánh đai truyền động có xu hướng gia tăng tuổi thọ vận hành. Hiệu suất cao hơn bởi khả năng vận hành linh hoạt cho riêng từng mặt máy Đã được thiết kế đối với dòng máy RSB-D 22, khi xảy ra đứt cúi ở một trong hai giá hoặc khi xảy ra quất suốt ở một trong hai bộ kéo dài, thì mặt còn lại của máy vẫn hoạt động bình thường. Tương tự, khi thay thùng cúi trên một mặt máy, đầu kéo dài còn lại vẫn tiếp tục vận hành, nhưng nếu mở nắp bảo trì thì sẽ không vận hành. Khi một nắp được mở ra trên máy RSB-D 24 để bảo trì chẳng hạn như lau, bôi trơn hay cài đặt, đầu kéo dài của mặt còn lại vẫn tiếp tục sản xuất ra cúi (Hình 5). Việc này tạo nên sự linh hoạt mới đối với hoạt động bảo trì cũng như hiệu suất sản xuất hoàn toàn mà từ trước đến nay chỉ có thể thực hiện đối với máy ghép một đầu mối. Yêu cầu không gian tối thiểu Cũng liên quan đến yêu cầu về không gian, máy RSB-D 24 cũng gây ấn tượng mạnh. Bề rộng máy khi cài đặt chỉ chiếm 2.92 m (khi hoàn tất là 3.5 m). Vì vậy, máy này rất lý tưởng để kết hợp với máy ghép hai đầu mối không tự làm đều SB-D 22 có bề rộng dưới 3 m (Hình 6). Khi so sánh về bố trí mặt bằng với các dây chuyền máy ghép một đầu mối của những đối thủ cạnh tranh, sự kết hợp này tiết kiệm hơn 50 % không gian cần thiết. Với thùng cúi cấp có đường kính trên 1 000 mm, Rieter cung cấp hai phương án lắp đặt. Bên cạnh giá dạng 2-hàng để có đường tiếp cận tối ưu đến các thùng cúi, còn có có một cách bố trí khác dạng 3-hàng. Bố trí dạng 3-hàng giảm bớt chiều dài khu vực giàn giá và chỉ được độc quyền thiết kế bởi Rieter. Nếu khách hàng muốn có khoảng không giữa các thùng cúi với đường kính 600 mm để dễ tiếp cận, mong muốn này sẽ được thực hiện với giải pháp có tên gọi là Giá-Tiện nghi. Những đoạn phim mới về bảo trì và cài đặt của máy Việc thay đổi nhân sự thường xuyên hoặc thiếu các chuyên gia là những vấn đề nổi trội ở các xưởng kéo Hình 6 Máy ghép SB-D 22 không tự làm đều và máy ghép RSB-D 24 tự làm đều tiết kiệm hơn 50 % không gian khi so sánh với bố trí mặt bằng cho các máy ghép một đầu mối của các đối thủ cạnh tranh. Hình 5 Có thể bảo trì trên một mặt máy, trong khi mặt còn lại vẫn tiếp tục hoạt động sản xuất. TIN TỨC SẢN PHẨM SB-D 22 RSB-D 24 11LINK 66 /2015 Jürgen Müller Trưởng phòng Quản lý Sản phẩm Máy ghép juergen.mueller@rieter.com Hình 7 Các đoạn phim đảm bảo năng lực làm việc của nhân viên và do đó năng suất và chất lượng của máy ghép. Hình 8 Tùy chọn, giá xoay thùng cúi có thể được tăng lên từ hai thùng thành ba thùng cúi trống cho mỗi đầu mối (chỉ dùng cho thùng cúi không có con lăn). Ghi chú trong hình: Cho mỗi mặt máy đều có một thùng cúi trống thêm nằm phía dưới máy, trong giá xoay. sợi. Vì vậy Rieter hỗ trợ khách hàng mua máy ghép của mình với sổ tay hướng dẫn điện tử với hơn 40 đoạn phim (Hình 7). Các đoạn phim mô tả rõ ràng việc cài đặt và bảo trì chính xác chẳng hạn như làm đều, kiểm tra chất lượng RQM, v.v. Các đoạn phim hỗ trợ công việc nhanh chóng và chính xác. Các đoạn phim rất có ích cho nhân viên với kiến thức hạn chế hoặc ở những nơi mà các quy trình nào đó không thường xuyên diễn ra. Chất lượng cúi tốt hơn cũng như khả năng sẵn sàng và độ bền của máy cao hơn là những kết quả thu được. Thùng cúi dự phòng thêm không kèm theo bánh lăn Về tiêu chuẩn, máy RSB-D 24 được trang bị trên mỗi mặt máy với hai thùng cúi trống trên một bộ xoay. Ba thùng cúi trống dự phòng thêm nhưng không có con lăn cho mỗi mặt máy là tùy ý khách hàng (Hình 8). Việc này giúp mở rộng khung thời gian cho người vận hành máy khi họ có thể thực hiện nhiều hoạt động khác và máy ghép vẫn có thể tiếp tục vận hành. Một điểm thu hút khác đó là bề rộng của máy được duy trì khá hẹp ở mức 2.92 m ngay cả khi có thêm các thùng cúi trống dự phòng. Những tối ưu hóa hấp dẫn khác sẽ đem đến những ưu điểm mang tính quyết định máy RSB-D 24c vói tốc độ tối đa 550 m/phút không còn bị hạn chế cho sợi bông chải kỹ, mà giờ đây có thể được sử dụng linh hoạt cho tất cả các loại nguyên liệu thô. Thiết kế mới của ổ bi cho suốt trên giúp giảm nhiệt độ vận hành đi hơn 10°C. Việc này cũng làm cho việc thao tác trở nên thuận tiện hơn đối với nhân viên đứng máy ngay cả khi nhiệt độ phòng cao và tốc độ ra cúi lớn. Bộ cấp nguồn mới làm cho bộ ổn định hiệu điện thế trở nên không cần thiết. 15-103 • TIN TỨC SẢN PHẨM 12 LINK 66 /2015 Máy chuẩn bị chải kỹ mới E 34 OMEGAlap Dựa trên thiết kế thành công của máy E 35 OMEGAlap, Rieter giới thiệu một phiên bản kinh tế rất thú vị dành cho các bộ chải kỹ linh hoạt và nhỏ gọn – máy E 34 OMEGAlap. Trong những năm 90, Rieter đã nhận thấy một bước đi quan trọng trong định hướng kinh tế của phân khúc máy chải kỹ với việc tung ra máy UNIlap đầu tiên. Máy UNIlap đã đưa đến việc rút ngắn quy trình và một sự đơn giản hóa đáng kể cho quá trình vận hành. Vào năm 2005, Rieter đã thực hiện một bước tiến quan trọng khác với máy E 35 OMEGAlap và đã giới thiệu một thiết kế quấn ống mang tính cách mạng. Nhờ vào sự ổn định vận hành cao và chất lượng cuộn cúi được cải thiện, máy đã đạt được năng suất cao hơn rất nhiều. Cũng như với máy E 35 OMEG- Alap, máy E 34 OMEGAlap cũng dựa trên nguyên lý quấn ống bằng dây đai (Hình 1). Đó là mẫu máy kế thừa của E 32 UNIlap. Công nghệ dây đai đã chính thức được đưa vào sử dụng. Từ khi tung ra thị trường mẫu máy E 35, mười năm đã trôi qua. Trong suốt quãng thời gian này, Rieter đã giới thiệu cả hai máy – máy E 32 UNIlap "thông thường" và máy OMEGAlap E 35. Trong giai đoạn này, sự ưa chuộng của khách hàng rất rõ ràng có thiên hướng sang mẫu máy E 35. Năm ngoài, dòng máy này đã chiếm gần 90 % tổng số lượng máy chuẩn bị do Rieter bán ra. Công nghệ được gọi là dây đai của máy OMEGAlap vì thế đã tự khẳng định vị thế của mình trên thị trường toàn cầu (Hình 2). Năng suất cao hơn với máy E 34 Máy UNIlap E 32 đặc biệt phổ biến cho bộ chải kỹ nhỏ gọn. Với máy OMEGAlap E 34 mới được phát Hình 1 Máy mới E 34 OMEGAlap dựa trên thiết kế thành công của máy E 35. TIN TỨC SẢN PHẨM 13LINK 66 /2015 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 - 30 % 2 3 Ph ân p hố i [ % ] Đi ện n ăn g tiê u th ụ [% ] Phân phối máy chuẩn bị chải kỹ của Rieter Điện năng tiêu thụ chuẩn bị chải kỹ Thông thường Thông thườngCông nghệ dây đai E 34 OMEGAlap triển, các nhà kéo sợi có thể gặt hái lợi nhuận từ những cuộn cúi có hình dạng đồng đều hơn, ít lỗi hơn nhờ phân bố áp lực tiếp xúc tối ưu trong quá trình cuộn ống. Máy E 34 phù hợp với tốc độ ra màng xơ lên đến 140 m/phút và năng suất lên đến 400 kg/giờ, không phụ thuộc loại nguyên liệu thô và đường kính cuộn cúi. So với máy E 32 UNIlap, điều này có nghĩa là năng suất tăng tương ứng 14 %. Máy E 34 OMEGAlap cho bộ chải kỹ kinh tế nhỏ gọn Máy E 34 OMEGAlap có thể cấp liệu đến bốn máy chải kỹ mới nhất hiện nay E 80 với năng suất hơn 80 kg/giờ. Điều này tương ứng với năng suất cúi chải kỹ 336 kg/giờ tương ứng hơn tám tấn trong một ngày cho một bộ. Hiệu năng này có thể đạt được mà không bị ảnh hưởng đến chất lượng. Khách hàng còn có thu thêm lợi nhuận từ việc điện năng tiêu thụ giảm đến 30 % so với các máy chuẩn bị chải kỹ thông thường (Hình 3). Ưu điểm được dựa trên hệ thống truyền động đã đơn giản hóa và một hệ thống nối tiết kiệm điện năng. Có thể gia tăng năng suất về sau Điểm thú vị đối với khách hàng mua máy E 34 là năng suất có thể được nâng lên về sau. Nếu nhu cầu về năng suất cần phải tăng, máy E 34 đang có vẫn có thể được nâng cấp lên thành máy E 35 với năng suất tương ứng sẽ cao hơn. Điều nay cho phép việc mở rộng toàn bộ khu chải kỹ lên thành sáu máy. Sự linh hoạt này nhằm đáp ứng với nhu cầu của thị trường hiện nay. Kết luận Máy E 34 OMEGAlap đem đến năng suất cao hơn, chất lượng cuộn cúi tốt hơn và tiêu thụ điện năng ít hơn so với máy E 32 UNIlap. Đó chính là giải pháp kinh tế cho bộ chải kỹ nhỏ gọn. Khách hàng có thể, như trước đây, thu được lợi nhuận từ máy chuẩn bị chải kỹ E 35 OMEGAlap bền hơn. Máy E 35 vẫn đang là hình mẫu trong phân khúc này với năng suất 520 kg/giờ cung cấp cho sáu máy chải kỹ E 80. Khu vực chải kỹ của Rieter là và sẽ vẫn còn là khu vực chải kỹ đem lại nhiều lợi nhuận nhất. 15-104• Yvan Schwartz Trưởng phòng Quản lý Sản phẩm Chải kỹ yvan.schwartz@rieter.com Hình 2 Phân phối của Rieter cho thấy công nghệ dây đai đã khẳng định được vị thế trên thị trường toàn cầu. Hình 3 Máy mới E 34 OMEGAlap tiêu thụ 30 % ít hơn so với máy chuẩn bị chải kỹ thông thường. TIN TỨC SẢN PHẨM 14 LINK 66 /2015 Máy kéo sợi rotor R 35 đầu tiên ở Ấn Độ: Khách hàng tính toán lợi nhuận Máy kéo sợi rotor bán tự động R 35 mới được giới thiệu gần đây, được biết đến như là một giải pháp kinh tế và thông minh để gia tăng năng suất, đã đến Ấn Độ. Máy R 35 tạo ấn tượng với các nhà kéo sợi rotor với kiểu dáng hỗ trợ sản xuất, năng suất, công nghệ nối sợi AMIspin và độ linh hoạt của máy. Máy kéo sợi rotor R 35 đầu tiên ở Ấn Độ đã được đặt tại nhà máy kéo sợi Saranya Pvt, Ltd. tại Namakkal (Hình 1). Xưởng kéo sợi này đã từng sử dụng máy R 923 và đánh giá những cải tiến của máy R 35 là những ưu điểm đặc biệt. Máy kéo sợi rotor bán tự động R 35 có đến 500 đầu kéo sợi. Việc này giúp cho tốc độ lên đến 120 000 vòng/phút và tốc độ ra sợi là 200 m/phút trên toàn bộ chiều dài máy. Hộp kéo sợi mới S 35 cải thiện việc kéo sợi và làm cho công việc của người vận hành trở nên dễ dàng hơn, vì thế đạt được chất lượng sợi tối ưu. Bộ rải sợi điện tử mới cho phép việc cài đặt bao gồm bề rộng quấn ống, góc quấn ống và chuyển mép được thực hiện với nhiều lựa chọn để tối ưu hóa chất lượng búp sợi. Thiết kế của máy R 35 nhằm mục đích làm cho máy trở đáng tin cậy cho mọi ứng dụng khi mà hiệu quả chi phí tối ưu và hiệu năng lâu dài cần phải đạt được. Vận hành dễ dàng hơn và năng suất cao hơn Tại xưởng Saranya, máy R 35 sản xuất sợi bông Ne 20 cho dệt thoi pha với 15 % xơ thô. Một trong những ấn tượng tốt của người vận hành tại Saranya là việc thao tác dễ dàng của hộp kéo sợi (Hình 2). Khu vực xé tơi của hộp kéo sợi được tối ưu đem đến những điều kiện lý tưởng để xé tơi xơ bông, với những yếu tố tích cực đến tính chất của sợi. Vùng cấp liệu được hiệu chỉnh nhằm ngăn ngừa những tổn thương không mong muốn lên cúi. Thiết kế mới này của hộp kéo sợi S 35 đảm bảo độ ổn định kéo sợi tốt hơn, ngay cả khi với chất lượng của phần pha trộn thấp. Sau khi máy chạy thử một thời gian ngắn, những nhân viên đứng máy tại Saranya đã quan sát thấy tỉ lệ đứt sợi thấp hơn đáng kể trên máy R 35, trong khi đó tốc độ của rotor lại cao hơn 3 % so với dòng máy R 923. Giá trị gia tăng với chất lượng mối nối tuyệt hảo Thiết bị AMIspin được phát triển thêm để tạo ra mối nối hoàn hảo. Giờ đây thiết bị này càng ít phụ thuộc vào nhân viên thao tác. Saranya đã chú ý rằng nhờ vào bố trí đường đi của sợi theo kiểu mới, mà thao tác nối sợi của AMIspin càng trở nên dễ dàng hơn và tỉ lệ thành công nhiều hơn 10 %. Phần mềm của suốt cấp trong hộp kéo sợi mới tối ưu kết quả nối sợi. Saranya báo cáo rằng mối nối có độ bền cao hơn và ngoại quan đẹp hơn. Chất lượng này cũng có nghĩa rằng sẽ có giá trị gia tăng cho những người sản xuất sợi của những công đoạn sau. Kết quả là, hiệu suất của máy R 35 mới cao hơn đến 1.5 % so với máy R 923 khi sản xuất cùng một loại mặt hàng. Kiểm tra chất lượng sợi và mối nối Với máy R 35, bộ phận làm sạch sợi mới Rieter Q 10 là lựa chọn tùy ý kèm theo. Bộ Q 10 được tích hợp hoàn toàn vào hệ thống điều khiển của máy. Tất cả việc cài đặt, dữ liệu về chất lượng và tình trạng hiện Hình 1 Máy R 35 với hộp kéo sợi S 35 mới đã thuyết phục được khách hàng Saranya. TIN TỨC SẢN PHẨM 15LINK 66 /2015 tại của các đầu kéo sợi trên máy đều được hiển thị tại màn hình vận hành của máy. So với dòng máy trước, bộ Q 10 cung cấp những thông số cái đặt chi tiết hơn cho các lỗi cơ bản trên sợi (N-S-L-T). Phần mềm phản ứng nhanh chóng với những sai lệch về khối lượng cúi, là yếu tố cực kỳ quan trọng trong trường hợp quy trình kéo sợi ngắn sử dụng cúi chải thô. Vận hành và bảo trì dễ dàng hơn Saranya còn đưa ra những lợi ích khác của máy R 35 mới: • Việc cài đặt trên màn hình lớn dạng hình ảnh hết sức thuận tiện. Thông tin hiển thị được phân bố rõ ràng. Khi cần thiết, một bản in điện tử có thể được thực hiện dễ dàng bằng giao thức USB. • Hệ thống hút được thiết kế lại với buồng tách tạp mới giúp vận hành dễ dàng hơn. Quạt chính với truyền động biến tần cho phép việc hút được tối ưu. Bên cạnh đó, tiết kiệm điện năng cũng diễn ra khi cần lực hút ít hơn. • Ngay từ khi lắp ráp thiết bị, nhân viên bảo trì đã quan sát thấy rằng đai truyền rotor được tiếp cận dễ dàng hơn nhiều. Điều này có nghĩa rằng việc thay thế rất dễ và giúp đơn giản hóa công việc. Hình 2 Những người vận hành máy đã rất ấn tượng bởi việc thao tác dễ dàng với máy R 35. Hình 3 Hộp kéo sợi mới S 35 làm cho công việc của người vận hành trở nên dễ dàng hơn. Saranya thu thêm lợi nhuận từ năng suất cao hơn 3 % Sau khi vận hành một khoảng thời gian ngắn, Ông P. Ashok Kumar, Giám đốc Kỹ thuật tại xưởng kéo sợi Saranya ở Nakakkal, đã có phản hồi rất tích cực. Ông đã thông báo về những ưu điểm của chiếc máy mới: "Theo quan điểm của tôi, máy R 35 thân thiện với người vận hành hơn nhờ công nghệ nối sợi được cải thiện (Hình 3) và có hiệu suất sản xuất cao hơn 3 % với cùng thông số như trên máy R 923." 15-105 • Karel Boněk Quản lý Sản phẩm Rotor karel.bonek@rieter.com Jagadish Gujar Quản lý Sản phẩm Rotor jagadish.gujar@rieter.com TIN TỨC SẢN PHẨM 16 LINK 66 /2015 Sự sung túc: Khi mà công ty của bạn ngày càng phát triển theo từng năm Các hệ thống của Rieter là những giải pháp bền vững, có thể được hiệu chỉnh liên tục trong suốt vòng đời sản phẩm theo những nhu cầu của thị trường và do đó phát triển cùng với khách hàng qua từng năm tháng và giúp họ đi đến thành công. Để trang bị cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ có thể vận hành thành công trên thị trường chính là sự sung túc mà Rieter đem đến cho khách hàng. Điều này bao gồm, trong số những yếu tố khác, kiến thức của cả quy trình kéo sợi, kiến thức về bốn quy trình kéo sợi thành phẩm và tính chất của từng loại sợi trong từng công đoạn gia công tiếp theo, hình thành nên cơ sở cho những quy trình về sau của xưởng kéo sợi. Nhiều yếu tố khác nữa cũng hỗ trợ cho sự thành công của khách hàng. Tiêu thụ điện năng ít Ngay từ ngày đầu vận hành, máy của Rieter đã tiết kiệm điện năng. Ít tốn điện hơn nhờ các bộ truyền động hiệu quả về điện, nhờ các giải pháp lực hút được tối ưu và tinh tế cho dòng khí, hoặc nhờ yêu cầu về điều hóa không khí ít hơn do việc tận dụng không gian tối ưu hơn. Ví dụ gần nhất là khách hàng của Rieter có thể tiết kiệm đến 10 % điện năng cho thao tác hút của ống hút ECOrized trên máy kéo sợi nồi cọc. Tận dụng tối đa nguyên liệu Mức giá nguyên liệu thô cao và hay biến động chính là động lực khiến cho Rieter tối ưu hóa mọi máy có liên quan đến việc sử dụng nguyên liệu thô. Ví dụ như, máy chải kỹ E 80, tiết kiệm những xơ tốt đắt tiền nhờ lượng bông rơi giảm 3 %. Ít nhân sự hơn Nhân viên đủ năng lực và đáng tin cậy là nền tảng của mỗi nhà máy sản xuất – tuy nhiên, chỉ bấy nhiêu thôi vẫn còn thiếu. Rieter hỗ trợ bạn với những giải pháp tự động hóa quá giá – những giải pháp nhằm gia tăng năng suất và đảm bảo chất lượng. Bên cạnh những giải pháp về tự động hóa, Rieter còn cung cấp SPIDERweb, một hệ thống dữ liệu mà nhờ váo đó những phân tích chính xác giúp cho nhân viên được chỉ định một cách cụ thể nơi đang cần họ. Năng suất cao – chất lượng cao Năng suất cao là một vấn đề quan trọng đối với mọi nhà kéo sợi – tuy vậy, không có bất cứ ảnh hưởng gì đến chất lượng. Ví dụ như, chất lượng cao với năng suất tối đa có thể thực hiện vói máy kéo sợi khí nén J 20 của Rieter; 200 đầu kéo sợi sản xuất ra sợi Com4®jet với năng suất 450 m/phút. Vòng đời sản phẩm lâu dài Máy của Rieter bền hơn! Chính những chi tiết nhỏ lại giúp kéo dài tuổi thọ cho các máy và chi tiết của Rieter. Chẳng hạn như IGS (Intergrated Grinding System – Hệ thống mài tích hợp) đã có trên một số đời máy chải thô luôn đảm bảo các kim chải được bền, sắc và đồng đều. Với những dòng máy cũ hơn, Rieter cung cấp những linh kiện dự phòng nguyên bản nhằm giúp cho chất lượng sợi được cải thiện, độ tin cậy vận hành được nâng lên và tuổi thọ được kéo dài. Quyết định lựa chọn nhà xưởng theo mô hình của Rieter là một quyết định bền vững sẽ đảm bảo sự thành công và phát triển trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm. 15-106 • Michel Gelin Giám đốc Tiếp thị Cao cấp michel.gelin@rieter.com TOÀN CẦU The Comfort of Competence Một sự đầu tư quý giá cho các thế hệ Rieter là nhà cung cấp duy nhất trên thế giới 4 hệ thống kéo sợi thành phẩm hoàn chỉnh tuyệt hảo. Hãy quyết định mua những sản phẩm của Rieter và thu về nhiều hơn nữa. Hiệu năng tăng nhưng ít tiêu hao năng lượng, giảm nguyên liệu và giảm nhân lực, trong khi đó năng suất tăng lên và tuổi thọ được kéo dài. Thông tin chi tiết ở www.rieter.com Sự thành công được phản ánh qua khả năng sinh lãi Từ bước dự thảo vốn đến thu hồi lãi từ việc đầu tư, Rieter sẽ chủ động hỗ trợ khách hàng của mình trong việc đạt được mục tiêu đề ra. Đó là đều mà Rieter gọi là giải pháp toàn diện. Tiện nghi là: Khi công ty của bạn đều vượt trội và phát triển hàng năm. 18 LINK 66 /2015 Sơ mi công sở làm từ sợi khí nén bằng bông 100 % Sợi xơ ngắn khí nén được dùng nhiều nhất cho hàng dệt kim bởi những tính chất của sợi. Việc sử dụng sợi bông xơ ngắn loại dài cho thấy rằng ứng dụng tinh tế trong vải sơ mi công sở là hoàn toàn có thể. Rieter là nhà cung cấp duy nhất trên thế giới cho cả bốn hệ thống kéo sợi xơ ngắn. Công nghệ kéo sợi khí nén là quy trình non trẻ nhất trong chuỗi sản phẩm của Rieter bên cạnh các máy kéo sợi nồi cọc, sợi chặt và sợi rotor. Mỗi công nghệ kéo sợi này tạo ra những sợi đặc thù riêng, đó là bởi vì cấu trúc sợi khác nhau dẫn đến các tính chất khác nhau (Hình 1). • Kéo sợi nồi cọc truyền thống là quy trình phổ biến nhất. Công nghệ này là công nghệ linh hoạt nhất trong số tất cả các quy trình, ở đó sợi có chi số từ rất thô cho đến rất mịn và có thể kéo sợi từ tất cả các nguyên liệu thô. Cấu trúc sợi thành phẩm được sản xuất vì thế rất mềm mại. • Với kéo sợi chặt, nguyên liệu xơ trong vùng nén của bộ kéo dài được nén lại và do đó sợi rất chặt và ít xù lông với độ bền cao nhất được sản xuất. • Với kéo sợi rotor, các xơ rất ngắn sẽ được gia công. Nhờ thể tích sợi lớn, độ che phủ của vật liệu tốt. Hiệu quả kinh tế cao nhất cho hệ kéo sợi này với chi số sợi trung bình. • Công nghệ kéo sợi khí nén sản xuất ra sợi có độ xù lông thấp nhất và độ vón hạt thấp nhất trên sợi thành phẩm. Độ vón hạt cực thấp này được phản ảnh ở độ ổn định cao trong cấu trúc vải sau giặt. Cấu trúc sợi còn đảm bảo độ che phủ tốt trong vải. Một sợi khí nén sẽ xốp hơn so với sợi nồi cọc tương ứng. Giờ đây việc lựa chọn loại sợi phù hợp cho các ứng dụng tương ứng chính là nhiệm vụ của những chuyên gia về dệt. Hình 1 Bốn loại sợi Com4® của Rieter. – ring-spun yarn – compacted ring-spun yarn – rotor-spun yarn – air-jet-spun yarn CÔNG NGHỆ 19LINK 66 /2015 Sợi khí nén Com4®jet Sợi Com4®jet yarns, được tạo ra với máy kéo sợi khí nén J 20, được đặc trưng bởi độ xù lông rất thấp, thể tích lớn (cùng khối lượng) và xu hướng mài mòn thấp. Do cấu trúc sợi đặc biệt (Hình 2) của sợi khí nén, độ bền sợi tương ứng vì vậy sẽ thấp hơn so với sợi chặt. Áo sơ mi làm từ sợi khín nén bằng xơ bông Độ bền sợi đối với sợi khí nén hiện nay sẽ quyết định ứng dụng của sợi: chủ yếu trong sản phẩm dệt kim chẳng hạn như áo thun và đồ lót. Để mở rộng miền ứng dụng cho sợi khí nén, trong dự án này các loại sợi từ 100 % xơ bông đã được sản xuất và gia công cho vải dệt thoi, trên cả sợi dọc lẫn sợi ngang. Với ứng dụng trong dệt thoi, có một vài khả năng để kiểm soát tính chất của sợi với việc lựa chọn nguyên liệu thô phù hợp và cài đặt máy cụ thể. Nguyên liệu thô được sử dụng Với thí nghiệm này, một sợi bông rất tốt có chiều dài xơ là 1½ inches, có độ mảnh là 3.6 micronaire và độ bền đứt của xơ là 48.5 cN/tex đã được sử dụng. Hình 2 Vi ảnh (REM) của sợi khí nén Com4®jet. Bảng 2 Chất lượng sợi Com4®jet, 100 % xơ bông, Ne 50. Sản xuất sợi và chất lượng sợi Nguyên liệu thô được chải kỹ trong giai đoạn chuẩn bị với lượng bông rơi là 18 %. Sau khi chải kỹ, một máy ghép tự làm đều được sử dụng. Cúi ghép được cấp vào máy kéo sợi khí nén (Bảng 1). Từ đây, sợi chi số Ne 50 được sản xuất. Tính chất vận hành của sợi tốt và có độ bền trung bình là 22.5 cN/ tex (Bảng 2). Sản xuất trục mắc Mắc sợi được thực hiện trên máy mắc sợi mô hình mẫu MM 128 (MultiMactic®) từ hãng KARL MAYER (Hình 3), bởi vì chỉ có vài búp sợi được sử dụng. Bảng 1 Kế hoạch kéo sợi. Máy CHỦNG LOẠI Đầu vào [tex] Mối ghép Kéo dài Đầu ra [tex] Máy chuẩn bị chải kỹ E 32 4 540 24 1.6 68 000 Máy chải kỹ E 66 68 000 8 13.5 4 500 Máy ghép RSB-D 40 4 500 4 7.2 2 500 Máy kéo sợi khí nén J 20 2 500 1 211 11.8 Ne 50 UT4 CVm 14.88 % CVm 3 m 3.18 % CVm 10 m 1.74 % CVm 50 m 0.75% Điểm mỏng (- 50 %) 44/1 000 m Điểm dày (+ 50 %) 27/1 000 m Điểm kết (+ 200 %) 86/1 000 m Độ xù lông H 3.11 Tensojet Lực liên quan chi số 22.49 cN/tex CV-lực 10.0 % Độ giãn dài 5.15 % CV-độ giãn dài 9.0 % Khả năng làm việc 380 cN*cm Nhân viên làm thí nghiệm Độ mài mòn 1.08 mg/1 000 m CÔNG NGHỆ 20 LINK 66 /2015 270 màng sợi với 30 đầu sợi mỗi màng được gia công để tạo ra trục dệt có 8 100 đầu sợi với bề rộng 167 cm. Điều đó có nghĩa là mật độ sợi dọc sẽ là 48.5 sợi trên một cm. Để làm cho sợi không bị ảnh hưởng bởi do mài mòn gây ra bởi lược khổ, sợi xơ ngắn thường được xử lý hồ sợi. Ở đây một tính chất tích cực khác của sợi khí nén được tận dụng. Bởi vì độ xù lông thấp, xu hướng bám dính khi dệt thoi sẽ thấp hơn khi dùng sợi khí nén. Vì thế, lượng chất hồ 9 % thường sử dụng trên sợi nồi cọc tiêu chuẩn sẽ giảm xuống còn 6.9 % cho sợi khí nén. Dệt thoi Đối với việc sản xuất vải dùng cho sơ mi công sở sản xuất từ sợi Com4®jet, vải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftap_chi_danh_cho_khach_hang_cua_he_thong_keo_soi_xo_ngan_rie.pdf