Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

Để dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. Các khoản nợ phải thu khó đòi phải có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng con nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Đồng thời công ty phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ về số tiền còn nợ chưa trả ( hợp đồng kinh tế, đối chiếu công nợ .) Các khoản nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ đã quá 2 năm kể từ ngày đến hạn thu nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được. Trong trường hợp đặc biệt tuy chưa quá 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét chờ giải thể, phá sản hoặc có các dấu hiệu khác như bỏ trốn hoặc đang bị giam giữ, xét hỏi . thì cũng được coi như là nợ khó đòi. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu, khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ.

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ký chứng từ. việc áp dụng hình thức nhật ký chứng từ đã giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán đồng thời cũng nâng cao chất lượng của công tác kế toán, cung cấp số liệu kịp thời cho việc quản lý tạo điều kiện thuận lợi ch công tác kiểm tra kế toán. Toàn bộ nội dung của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Hoá chất mỏ được khái quát qua sơ đồ sau: ( Xem biểu số 02 ) Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo hình thức này được phản ánh vào NKCT số 8. Các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản, bảng kê có liên quan khi hàng hoá được coi là tiêu thụ và đã xác định được thời điểm doanh thu bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu. Bên có TK 511 doanh thu được phản ánh ở NKCT số 8 vào cuối tháng và căn cứ vào số liệu ở bảng kê có liên quan Biểu số 02 Chứng từ gốc SCT thành phẩm SCT TK632,511 Bảng kê số 5 Tổng hợp PS theo đối ứng 1tài khoản Sổ TH N-X-T TP SCT tài khoản 911 NKCT số8 Sổ cái BCKT : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng * - Sơ đồ mô hình bộ máy kế toán của đơn vị Bộ máy kế toán của công ty gồm có 11 người. - Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng đắn khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, kế toán trưởng chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của công ty kiểm tra việc thực hiện chế độ thể lệ quy định của nhà nước về lĩnh vực tài chính - Phó phòng kế toán: Phụ trách công tác tổng hợp, hướng dẫn hạch toán thống nhất từ công ty đến XN và thay thế kế toán trưởng khi được uỷ quyền có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng - Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kinh tế lập báo cáo định kỳ để báo cáo Tổng công ty và các cơ quan nhà nước - Kế toán chi phí, giá vốn , tiêu thụ: Thực hiện việc hạch toán chi tiết, tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí QLDN trên công ty, tính giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên , hạch toán doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ. - Kế toán tiền mặt, TGNH: Có nhiệm vụ theo dõi sự biến động tăng, giảm tiền mặt có tại quỹ công ty, biến đông tăng, giảm tiền của côngty ở tài khoản mở tại ngân hàng , thực hiện thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, theo dõi việc thu chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập khẩu. - Kế toán công nợ phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán, công nợ nội bộ công ty: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp công nợ phải thu phải trả với người mua , người bán và công nợ nội bộ giữa XN với XN , XN với công ty, công ty với công ty. - Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với các cán bộ CNV về tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành. - Kế toán vật tư hàng hoá: Có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp chi tiết tình hình nhập xuất tồn kho,NVL,CCDC, sản phẩm hàng hoá. - Kế toán TSCĐ - XDCB: Có nhiệm vụ hạch toán về nguyên giá , tính trích khấu hao TSCĐ, lập thủ tục và trình hội đồng giá công ty về các công trình sửa chữa lớn, mua sắm TSCĐ của các XN và công ty. - Kế toán thuế: có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với ngân sách về các khoản thuế. - Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt tại quỹ của công ty theo các chứng từ hợp lệ do kế toán lập, ghi sổ theo dõi tiền mặt tại công ty. Mô hình bộ máy kế toán của Công ty Hoá chất mỏ được khái quát qua sơ đồ sau: ( Xem biểu 03 ) Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm của thành phẩm tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại thành phẩm tồn kho. Phương pháp này được dùng phổ biến hiện nay ở nước ta, nó có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về thành phẩm tồn kho một cách cập nhật kịp thời. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập kho, xuất tồn kho từng loại thành phẩm. Đối với DN tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ * Chứng từ kế toán. Khi phát sinh các nghiệp vụ về tiêu thụ và thanh toán tiền hàng với người mua cần phải có chứng từ phù hợp để phảnánh chính xác kịp thời tình hình tiêu thụ thanh toán đồng thời làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán . Chứng từ quy định trong chế độ ghi chép ban đầu trong công việc hạch toán tiêu thụ la phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu tiền mặt và các chứng từ thanh toán. * Tài khoản sử dụng Theo phương pháp kê khai thường xuyên, khi hạch toán tiêu thụ, kế toán sử dụng các tài khoản sau TK 157: Hàng gửi bán: TK này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phươngthức chuyển hàng, hoặc giá trị sản phẩm hàng hóa nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số sản phẩm hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của DN . TK 157 được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng.TK có kết cấu. Bên Nợ: Giá trị sản phẩm hàng hoá gửi bán. Bên Có: - Giá trị sản phẩm hàng hoá đã được khách hàng chấp nhận thanh toán. - Giá trị hàng gửi bán bị từ chối trả lại . Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. TK 511: Doanh thu bán hàng: Dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của DN và các khoản giảm doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. TK 511 có kết cấu: Bên Nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh thu số bán trong kỳ. - Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bánbị trả lại - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh Bên Có: - Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của DN trong kỳ. TK511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tiểu khoản. - TK 511.1: Doanh thu bán hàng hoá - TK 511.2: Doanh thu bán các thành phẩm - TK 511.3: Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 511.4: Doanh thu trợ cấp trợ giá TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty, ngoài ra TK này còn sử dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như: sử dụng sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ vào hoạt động SXKD hay trả lương, thưởng cho công nhân viên chức. TK 512: được chi tiết thành 3 tiểu khoản: - TK 512.1: Doanh thu bán hàng hoá - TK 512.2: Doanh thu bán sản phẩm. - TK 512.3: Doanh thu cung cấp dịch vụ Tk 512 có kết cấu Bên nợ: -số thuế phải nộptính trên doanh số bán trong kỳ -giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại -Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kinh doanh Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ TK 531: Hàng bán bị trả lại: Dùng để tính toán doanh thu thuần.TK này có kết cấu Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại. TK 531 Cuối kỳ không có số dư. TK532: Giảm giá hàng bán: Dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào tài khoản này bao gồmcác khoản bớt giá , giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán . Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán. TK 532 Cuối kỳ không có số dư TK 632: Giá vốn hàng bán - TK này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ. TK này có kết cấu Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm lao vụ , dịch vụ đã cung cấp( đã được coi là tiêu thụ trong kỳ) Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ TK632 Cuối kỳ không có số dư Ngoài các TK trên trong quá trình hạch toán tiêu thụ kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như Tk131,111,112,333 II. Thực trạng kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Hoá chất mỏ 1. Tình hình công tác quản lý thành phẩm tiêu thụ. Quản lý thành phẩm tiêu thụ là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Trong điều kiện như hiện nay, nền sản xuất ngày càng được mở rộng và phát triển trên cơ sở đáp ứng đầy đủ nhu cầu phục vụ xã hội. Sản phẩm tiêu thụ nhiều lợi nhuận đem lại cao. Tất cả sản phẩm sản xuất ra đều được trung tâm Vật liệu nổ của công ty kiểm tra đánh giá chất lượng trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ. Tất cả sản phẩm này đều phải đảm bảo các thông số kỹ thuật mà nhà nước đã quy định về thành phần lý hoá và độ ẩm của sản phẩm sản xuất ra. Tổ chức các việc bảo quản trong kho cũng như đang trên đường vận chuyển phù hợp với tính chất và đặc điểm của từng loại nhằm hạn chế hao hụt và mất mát hư hỏng không đáng xảy ra trong quá trình vận chuyển bảo quản. Phân loại và đánh giá thành phẩm. + Phân loại thành phẩm. Trong các doang nghiệp sản xuất, bao gồm nhiều loại khác nhau và nội dung kinh tế , công dụng và tính năng lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng thứ, từng loại phục vụ cho kế toán quản trị nên nhất thiết phải tiến hành phân loại thành phẩm Do đặc thù riêng việc sản xuất và chế tạo thuốc nổ thành phẩm bao gồm: Thuốc AH1: Dùng cho các mỏ hầm lò có nhiều khí mêtan Thuốc ZECNÔ: Dùng cho mỏ hầm lò Thuốc ANFO thường và ANFO chịu nước dùng cho mỏ khai thác lộ thiên Việc quản lý thành phẩm thuốc nổ đòi hỏi về mặt số lượng của từng loại và có sự phối hợp quản lý của các bên: kế toán, thủ kho, bảo vệ, kỹ thuật của phân xưởng sản xuất cũng như của xí nghiệp. + Đánh giá thành phẩm Căn cứ theo từng loại sản phẩm mà công ty sản xuất ra và tất cả các sản xuất đều phải theo quy trình riên biệt và mỗi lô hàng nhất định đều được công ty cho kiểm nghiệm đánh giá chất lượng sản phẩm., đánh giá thành phẩm * - Giá thực tế nhập kho: Hàng ngày khi nhập kho thành phẩm chỉ tiến hành ghi theo sốlượng trong đó từng loại thuốc nổ được tách riêng. Cuối kỳ phòng kế toán tập hợp những chi phí sản phẩm cho từng loại thuốc nổ để tổng hợp nên tổng giá thành sau đó chia ngược lại cho số lượng thuốc sản xuất ra đó là giá thành đơn vị thực tế cho từng loại thuốc nổ * - Giá thực tế nhập khẩu: Giá thực tế xuất khẩu thành phẩm của công ty Hoá chất mỏ được tính theo giá thực tế đích danh và áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hạch toán hàng tồn kho khi xuất khẩu sẽ căn cứ vào giá trị ghi trên hoá đơn để ghi - Các khách hàng truyền thống của công ty là các mỏ sản xuất và khi thác than, và các công ty sản xuất VLXD như: sản xuất đá và Xi Măng làm đường và một số các doang nghiệp được nhà nước cho phép sử dụng VLN a. Phương thức bán hàng tại công ty HCM Hàng vật liệu nổ là mặt hành đặc biệt, nhà nước thống nhất quản lý về các thủ tục hành chính, hành được bán ra theo địa chỉ của người tiêu dùng. Nhữnh địa chỉ tiêu thụ này phải được phép của UBND Tỉnh các dịa phương cấp giấy phép mới được mua và vận chuyển hàng đi trên đường. Giá bán các mặt hàng phải được phép vận chuyển của các cơ quan phòng cháy. Các địa phương cấp giáy phép mới được mua và vận chuyển hàng đi trên đường. Giá bán các mặt hàng phải được uỷ ban vật giá Nhà nước duyệt từng tháng. Hiện nayCông ty đang áp dụng các phương thức bán hàng chủ yếu sau: Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Công ty mua hàng của bên cung cấp rồi chuyển hàng để bán cho bên mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc đi thuê. Ngoài địa điểm đã quy định theo hợp đồng. Do đặc điểm hàng hoá kinh doanh của công ty chủ yếu là vật liệu nổ nên việc vận chuyển phải được bảo đảm an toàn, và chi phí vận chuyển hai bên thoả thuận là Công ty chịu. trước khi giao hàng cho khách hàng, Công ty phải cử người có trách nhiệm xem xét các thủ tục cần thiết về giấy phép kinh doanh, giấy phép vận chuyển vật liệu nổ, hợp đồng mua bán vật liệu nổ. sau đó kế toán tiêu thụ lập hoá đơn GTGT (mẫu do bộ tài chính phát hành) thành 3 liên. Liên 1 lưu cuống Liên 2 Giao cho khách hàng Liên 3 Dùng để thanh toán Trong phương thức này có hai trường hợp; - Hàng công ty nhập trong nước bán thẳng - Hàng công ty nhập ngoại thương bán thẳng. Ngoài phương thức bán hàng chủ yếu trên, Công ty còn áp dụng phương pháp bán lẻ thu tiền trực tiếp đối với một số khách hàng mua với số lượng hàng nhỏ. Khách hàng trực tiếp đến Công ty mua hàng nhưng lại không nhận hàng ở Công ty. kế toán Công ty lập phiếu thu. Sau đó, Công ty điều lệnh xuống các xí nghiệp để khách hàng đến nhận hàng ở đó, số hàng này sau đó được bù trừ và công nợ giữa các xí nghiệp. Việc áp dụng phương thức bán hàng như trênđã tiết kiệm được chi phí vận chuyển bốc xếp cho Công ty, đã làm tăng khả năng lưu chuyển hàng hoá. . tuy nhiên do điều kiện khách hàng của Công ty nhiều, các xí nghiệp trực thuộc lại ở rải rác khắp đất nước nên việc thanh toán tiền hàng với khách hàng và việc bù trừ công nợ cũng còn một số khó khăn. Công ty đã và đang có những biện pháp để khắc phục. b. Phương pháp kế toán bán hàng b.1. Tài khoản sử dụng Hiện nay trong kế toán tiêu thụ, phòng kế toán của Công ty đang áp dụng một số tài khoản chủ yếu sau: TK511- Doang thu bán hàng: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng của Công ty. Số liệu phản ánh của tài khoản này dùng để xác định doanh thu trong kỳ và trên cơ sở đó xác định số thuế GTGT phải nộp. Tài khoản mở chi tiết cho 2 tài khoản cấp 2. -TK 5111- Doanh thu bán hàng vật liệu nổ -TK 5112- Doanh thu khác Kết cấu tài khoản này như sau Bên nợ: - Phản ánh doanh thu thuần - Phản ánh các khoản điều chỉnh giảm doanh thu ( chiết khấu bán hàng, trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán). Bên có: - Phản ánh doanh thu bán hàng theo hoá đơn ( chưa có thuế GTGT ) - Phản ánh doanh thu bù trừ nợ phải trả Tài khoản này không có số dư Tk 632: giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh toàn bộ trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ. TK này cũng mở chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh theo từng hoạt động -TK 6321- Giá vốn mặt hàng vật liệu nổ -TK 6322 – Giá vốn mặt hàng khác. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên nợ:- Phản ánh trị giá vốn của hàng đã xuất bán bên có:- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán để xác định kết quả kinh doanh Cuối kỳ tài khoản này không có số dư Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK155- Thành phẩm, TK131-Phải thu của khách hàng,Tk531- Hàng hoá bị trả lại, TK532- Giảm giá hàng bán, Tk3331- thuế GTGT phải nộp,Tk111- tiền mặt, TK112- Tiền gửi ngân hàng b.2 Trình tự kế toán tiêu thụ Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( Hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho ) của doanh nghiệp.số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu số hàng này. người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán cho số hàng mà người bán đã giao. Khi xuất sản phẩm hàng hoá, kế toán ghi các bút toán sau: - Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 155 : Xuất kho thành phẩm Có TK 154 : Xuất kho trực tiếp tại phân xưởng không qua kho - Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán Có TK 3331(33311) Thuế GTGT phải nộph Có TK 511 : Doanh thu bán hàng ( chưa có thuế VAT) - Trường hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc bớt giá , bồi khấu. BT1: Phản ánh số giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng. Nợ TK 532 : Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng Nợ TK 3331(333111) : Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số giảm giá khách hàng được hưởng . Có TK111,112: Xuất tiền trả lại cho người mua Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng Có TK 3388: Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. BT2 : Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản giảm giá vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ Nợ TK : 511 Có TK 532 : Kết chuyển số giảm giá hàng bán. - Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau (vi phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại, quy cách...) BT1: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá bị trả lại Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua Nợ TK 138(138.1): Giá trị chờ xử lý Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại BT2: Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của số hàng bị trả lại Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331( 33311 )Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số doanh thu hàng bán bị trả lại. Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho khách hàng Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng. BT3: Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ. Nợ TK 511: Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại. - Cuối kỳ sau khi đã kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán doanh thu hàng bán bị trả lại theo các bút toán trên, kế toán tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ theo công thức. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ Sau đó kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả bằng bút toán. ` Nợ TK 511 Có TK 911 - Đồng thời cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán trừ vào kết quả Nợ TK 911 Có TK 632 * Thể thức thanh toán Do đặc điểm trên nên hiện nay công ty áp dụng phương thức tiêu thụ duy nhất là phương thức tiêu thụ trực tiếp và chấp nhận cho khách hàng thanh toán sau một tháng qua chuyển khoản hoặc tiền mặt. 2. Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán * Thủ tục nhập, xuất kho + Thủ tục nhập kho Công ty có quá trình quản lý kho rất chặt chẽ từ khâu vận chuyển hàng từ đơn vị bán về kho của công ty được kiểm nghiệm rất chặt chẽ về số lượng, chất lượng hàng hoá, nhận về trước khi nhập kho Khi nhập kho thủ kho căn cứ theo số lượng, chất lượng, chủng loại của các phân xưởng sản xuất hoặc các phiếu xuất kho của đơn vị bán hàng để nhập khẩu sau khi đã đếm đầy đủ số lượng thủ kho và các phòng ban có liên quan tổ chức lập biên bản hàng hoá để nhập kho, để phòng kế toán căn cứ lập phiếu nhập kho và có chữ ký của các người có liên quan. Phiếu lập kho được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người giao, 1liên giao cho phòng cung tiêu,1 liên dùng làm căn cứ để ghi thẻ kho Có thể khái quát thủ tục nhập kho bằng sơ đồ: Sơ đồ thủ nhập kho Phiếu Nhập Kho Hoá đơn biên bản mở kiện Thẻ kho Hàng về Phòng Kế Toán Nhập kho Kiểm nghiệm + Thủ tục xuất kho - Trường hợp xuất khẩu để bán ngoài Căn cứ vào hợp đồng và yêu cầu từng thời điểm khách hàng mua, phòng kế hoạch tiến hành viết phiếu xuất kho cho khách hàng trong năm theo hợp đồng. để khách hàng xuống kho nhận hàng, thủ kho thực hiện xuất kho theo đúng số lượng, chủng loại ghi trên hoá đơn. Thủ tục xuất kho có thể được khái quát bằng sơ đồ sau: sơ đồ thủ tục xuất kho Phòng Kế Toán Thủ Kho Phòng Kế Hoạch Phiếu Xuất Kho Thủ tục xuất kho được hoàn tất sau khi đã có đầy đủ các dữ kiện, chữ ký của các bộ phận có liên quan, khách hàng đã có hoá đơn đi đường phiếu xuất kho cũng được lập theo mẫu của bộ tài chính trên đó phải ghi rõ ràng cụ thể theo từng yêu cầu. Phiếu xuất kho được lập 3 liên 1liên lưu ở bộ phận lập phiếu phòng Kế hoạch 1liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán để hoạch toán 1liên người nhận giữ. * Các chứng từ kế toán Chứng từ kế toán áp dụng cho kế toán thành phẩm tại công ty bao gồm : thẻ kho: Do thủ kho lập căn cứ vào phiếu nhập xuất kho do phòng kế hoạch yêu cầu thủ kho ghi vào thẻ phiêú nhập xuất kho phòng kế hoạch lập 3 liên được gửi cho kế toán 1 liên để làm căn cứ ghi vào sổ chi tiêt thành phẩm Do công ty áp dụng phương pháp ghi thẻ song song Tại kho: Sau khi có biên bản kiểm nghiệm của phòng kỹ thuật và có đầy đủ xác nhận của phòng ban liên quan thủ kho bắt đầu lập thủ tục nhập kho và ký vào phiếu nhập kho.Phiếu nhập kho này được chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ và thủ kho ghi vào thẻ phòng kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho mà thủ kho gửi lên kế toán đối chiếu kiểm tra , phân loại theo từng loại thuốcvà chi phí sản xuất tuỳ loại - kế toán tiến hành ghi sổ 1 lần vào sổ chi tiết thành phẩm của loại thuốc tương ứng và tính ra giá thành thực tế nhập kho cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số liệu về mặt lượng giữa sổ chi tiết thành phẩm và bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho. Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn phản ánh số lượng thuốc Nhập - Xuất - Tồn trong tháng 3. Kế toán thành phẩm: 3.1 Kế toán chi tiết thành phẩm Công tác kế toán thành phẩm ở công ty áp dung phương pháp ghi thẻ song song cụ thể: - ở kho : thủ kho dùng thẻ kho mở cho từng loại thuốc nổ để phản ánh tình hình nhập, xuất , tồn cho từng loại thuốc nổ về mặt số lượng ( thẻ kho ) - Phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết thành phẩm mỗi chủng loại thuốc được mở trên một trang sổ , sổ này sử dụng cho một năm định kỳ khi nhận được chứng từ thủ kho gửi lên, kế toán đối chiếu kiểm tra, phân loại theo từng loại thuốc và chi phí sản xuất từng loại, kế toán tiến hành ghi sổ một lần vào sổ chi tiết thành phẩm của loại thuốc tương ứng và tính ra giá thành thực tế nhập kho. Bảng tổng hợp nhập xuất kho phản ánh số lượng thuốc nhập xuất tồn trong tháng. ( Biểu trang bên ) tháng 11 năm 2001 Sổ chi tiết thành phẩm cho từng loại thuốc được mở như sau (Xem biểu A) từ sổ này kế toán lên NKCT8 Sổ cái TK 155 Số dư đầu năm Nợ Có 748181689 Ghi Có cácTK Nợ với TK này Tháng 1 ......... Tháng 11 Tháng 12 Cộng cuối năm 154 1.209.481.983 Cộng Nợ 1.209.481.983 phát sinh Có 1.480.800.000 Số dư Nợ 476.863.672 của tháng Có Ngày... tháng...năm Người lập biểu Kế Toán Trưởng 3.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm tính giá thành thực tế thành phẩm xuất bán và không phải bán 1 cách chính xác để phản đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá vốn của hàng đã bán Công tác thành phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ giá và kết thúc bằng hệ thống báo cáo định kỳ thông qua quá trình ta ghi chép theo dõi, tính toán và xử lý số liệu trên hệ thống sổ kế toán. 4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm Với tư cách là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Tiêu thụ thành phẩm cần được theo dõi, giám sát chặt chẽ, bên cạnh các biện pháp về sản xuất và thị trường , kế toán là công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải sử dụng trong quá trình tổ chức tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ thành phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quảnlývà tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về quá trình tiêu thụ một cách nhanh chóng chính xác và đầy đủ nhất, làm cơ sở tin cậy cho việc ra quyết định kinh doanh nâng cao hiệu quả của quá trình quản lý và tiêu thụ sản phẩm Để đảm bảo vai trò trên, Kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nghiệp vụ sau: - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời , đồng thời quan sát chặt chẽ về tình hình hiện có cũng như sự biến động của từng loại sản phẩm trên cả hai mặt và giá trị. -Phản ánh và giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, tình hình thanh toán với khách hàng, lập dự phòng giảm giá . - Phản ánh và giám đốc các khoản chi phí và thu nhập phát sinh trong quá trình tiêu thụ, xác định chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp - Cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc đề ra các chính sách về SX và tiêu thụ. + Tiêu thụ thành phẩm do công ty tự sản xuất + Tiêu thụ hàng hoá do công mua trong và ngoài nước đến từng hộ tiêu thụ. Trên công ty ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá và các xí nghiệp là đơn vị kinh doanh tương ứng. Hàng hoá chủ yếu do công ty mua cấp cho xí nghiệp bán trên quan hệ thanh toán công nợ nội bộ. Thành phẩm của công ty Hoá chất mỏ bao gồm 4 loại chính là thuốc nổ AH1, thuốc nổ ZECNO, thuốc nổ ANFO thường và thuốc nổ ANFO chịu nước. trong quá trình tiêu thụ thành phẩm luôn có sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng kế toán và bộ phanạh kho nhằm bảo đảm thủ tục đơn giản nhanh gọn cho khách hàng Kế toán tiêu thụ thành phẩm của công ty sử dụng " Hoá đơn giá trị gia tăng" làm chứng từ gốc. Hoá đơn này xác định số lượng, chất lượng đơn giá và số tiền bán sản phẩm chokhách hàng. Hoá đơn này là căn cứ để kế toán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán có liên quan, đồng thời nó cũng là chứng từ cho khách hàng vận chuyển hàng trên đường, lập phiếu kho, thanh toán tiên mua hàng và ghi sổ kế toán. Quy trình hạch toán( Xem biểu số 02 ) Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số chứng từ sau: - Phiếu thu: Dùng trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền mua hàng bằng tiền mặt. - Giấy báo có của ngân hàng: Dùng trong trường hợp khách hàng trả tiền cho công ty thông qua ngân hàng. Khi bán hàng, kế toán lập hoá đơn GTGT thành 3 liên ( đặt dưới giấy than viết một lần) liên 1 dùng để lưu trữ , liên 2 và liên 3 người mua đem xuống kho thành phẩm để nhận hàng. Sau khi đã nhận hàng thì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3436.doc
Tài liệu liên quan