Thảo luận: Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại

2/ Nghiệp vụ phái sinh.

a. Khái niệm:

Công cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.

Các nghiệp vụ tài chính phái sinh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển ngày càng sâu, rộng và đa dạng của thị trường tài chính. Sự biến động khó lường của giá cả hàng hoá, lãi suất, tỷ giá trên thị trường là những nguyên nhân gây ra rủi ro cho các nhà đầu tư trong các phi vụ mua, bán. Để hạn chế thấp nhất những rủi ro thua lỗ có thể xẩy ra, các nghiệp vụ tài chính phái sinh đã được hình thành, đó thực chất là những hợp đồng tài chính mà giá trị cuả nó phụ thuộc vào một hợp đồng mua bán cơ sở (hay còn gọi là chính phẩm). Đến nay, trên thị trường tài chính quốc tế nghiệp vụ tài chính phái sinh đã phát triển rất mạnh với các nghiệp vụ phái sinh rất đa dạng và thị trường phái sinh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu.

b. phân loại: gồm có 3 loại chính:

*Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn: Là một công cụ tài chính phái sinh đơn giản. Đó là một thoả thuận mua hoặc bán một tài sản ( hàng hoá hoặc các tài sản tài chính) tại một thời điểm trong tương lai với một giá đã xácđịnh trước.

Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn là:

- Thông thường hợp đồng này được thực hiện giữa các tổ chức tài chính (TCTC)với nhau, hoặc giữa TCTC với các khách hàng là doanh nghiệp phi tài chính (các hợp đồng này thường được ký kết song phương).

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thảo luận: Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại các công ty chứng khoán có liên kết với Sacombank. Đối tượng khách hàng: cá nhân sở hữu chứng khoán đã khớp lệnh bán. Loại tiền vay: VND. - Điều kiện vay: • Chứng khoán được vay ứng trước phải khớp lệnh bán. • Khách hàng phải có tiền gửi thanh toán tại Sacombank. • Khách hàng phải được bảo lãnh bởi công ty chứng khoán có liên kết với Sacombank bằng tài khoản tiền gửi của công ty chứng khoán mở tại Sacombank. • Công ty chứng khoán phải chuyển số tiền bán chứng khoán vào tài khoản của khách hàng tại Sacombank. • Mục đích sử dụng vốn vay phải đảm bảo phù hợp với pháp luật. Lãi suất: thay đổi linh hoạt theo từng thời kỳ. - Mức vay: Số tiền vay ứng trước = số tiền bán (trừ) – phí giao dịch bán chứng khoán (trừ) – lãi phải trả của khoản vay ứng trước này (trừ) – số tiền gốc và lãi vay cầm cố chứng khoán đã bán (nếu có) (trừ) – phí bảo lãnh của công ty chứng khoán (nếu có). Thời hạn cho vay: do Sacombank quy định trong từng thời kỳ. Phương thức cho vay: từng lần. Phương thức trả tiền vay: vốn lãi trả cuối kỳ. - Hồ sơ vay vốn: • Giấy đề nghị vay ứng trước có xác nhận của công ty chứng khoán theo mẫu của Sacombank. • CMND, Hộ khẩu của người vay.Liên hệ. Biểu đồ dư nợ cho vay đầu tư chứng khoán và BĐS của NH * Nghiệp vụ thấu chi. Thấu chi là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm cân đối ngân quỹ hàng ngày trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Nghiệp vụ thấu chi được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được dư nợ tài khoản vãng lai một số lượng tiền nhất định và trong một thời gian nhất định. Quy trình nghiệp vụ thấu chi: + Khách hàng và ngân hàng ký hợp đồng tín dụng, trên hợp đồng này phải thỏa thuận được hạn mức tín dụng, thời hạn vay, lãi suất vay, đảm bảo tiền vay (nếu có), hướng sử dụng tiền vay … + Tài khoản sử dụng là tài khoản vãng lai. Tài khỏa vãng lai là tài khoản mà ngân hàng mở cho khách hàng để ghi chép nghiệp vụ gửi tiền và rút tiền của khách hàng. Khi rút tiền lớn hơn gửi tiền (tức là tài khoản vãng lai dư nợ) thể hiện nghiệp vụ thấu chi. + Ghi chép và hạch toán: Ngày xuất, nhập là ngày ghi chép các nghiệp vụ phát sinh. Căn cứ vào ngày phát sinh nghiệp vụ để xác định “ngày giá trị” . Căn cứ vào “ngày giá trị” tổng dư nợ và tổng dư có được xác định, đó là cơ sở để tính lãi. + Lãi suất: Hai loại số dư nợ và có được tính riêng sau đó bù trừ. Nếu dư nợ và dư có áp dụng cùng một lãi suất gọi là “lãi suất qua lại”. Nếu lãi suất dư có nhỏ hơn lãi suất dư nợ gọi là “lãi suất chênh lệch”. Nếu áp dụng lãi suất cố định trong một thời gian dài gọi là “lãi suất bất biến”. Ngoài phần lãi phải trả, khách hàng còn phải trả một số khoản phí như phí quản lý tài khoản, hoa hồng phí, phí tất toán … + Thu nợ: Mỗi lần khách hàng có thu, hạch toán vào bên có tài khoản vãng lai, coi như khách hàng trả nợ ngân hàng. Ngân hàng luôn kiểm tra số dư nợ để không vượt quá hạn mức và thời gian sử dụng mà khách hàng đã ký trong Hợp đồng tín dụng. Trường hợp xuất hiện khả năng thanh toán yếu ở khách hàng, ngân hàng sẽ hạn chế và có thể đình chỉ cho vay. Mọi trường hợp không thanh toán được nợ đúng hạn, khách hàng đều bị xử lý như các trường hợp nợ quá hạn khác. * Tín dụng uỷ thác thu hay bao thanh toán : là các dịch vụ do các công ty con của Ngân cam kết mua lại các khoản thanh toán chưa tới hạn phát sinh từ những hoạt động xuất khẩu, cung ứng hàng hoá dịch vụ với giá chiết khấu. Các khoản nợ này thường là ngắn hạn (từ 30 đến 120 ngày). Về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ này gần giống chiết khấu thương phiếu, nhưng nó không được xếp chung với cho vay chiết khấu vì: -Đối với chiết khấu thương phiếu có sự khống chế về hạn mực còn với bao thanh toán thì không - NH sẽ quy định danh mục các giấy tờ có giá được chiết khấu nhưng với bao thanh toán thì không Nghiệp vụ này giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng. Ngân hàng thu được lãi do chênh lệch giá thanh toán và giá mua chứng từ nợ. Tuy nhiên nghiệp vụ này cũng gặp nhiều rủi ro. * Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của mình mà người vay có nhu cầu vay khác nhau. Tín dụng tiêu dùng chủ yếu tài trợ cho việc mua sắm, sửa chữa, cải tạo , nâng cấp nhà ở, xe hơi, xe máy, đồ dùng sinh hoạt đắt tiền… - Điều kiện cho vay: Để vay được tiền khách hàng phải chứng minh nguồn thu nhập ổn định , có tính thuyết phục và có đầy đủ căn cứ của mình. Căn cứ vào nhu cầu vay và thu nhập , chi dùng tối thiểu hàng tháng, ngân hàng thương mại cho vay định kỳ hạn trả góp hàng tháng hoặc hàng quý, hoặc 6 tháng 1 lần. Ngân hàng giữ giấy tờ bản chính tài sản đã qua đăng kí giao dịch đảm bảo và công chứng theo luật định. Cho vay tiêu dùng kích thích tiêu dùng trong xã hội, thúc đẩy chu chuyển hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, phân tán rủi ro trong cho vay. Biểu đồ tăng trưởng vốn và cho vay trên địa bàn tp HCM 3/ Nghiệp vụ đầu tư: Đầu tư vào chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản có của NHTM và các tổ chức tín dụng. Ngân hàng có thể đầu tư vào trái khoán Chính phủ hoặc trái khoán công ty để thu lợi tức đầu tư, do đó mang lại thu nhập cho ngân hàng. Nghiệp vụ này cũng nâng cao khả năng thanh toán cho ngân hàng, bảo tồn ngân quỹ, đặc biệt khi đầu tư vào trái khoán chính phủ vì loại trái khoán này có tính lỏng cao. Đồng thời nó còn làm đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ở Việt Nam, theo luật các Tổ chức tín dụng, ngoài việc đầu tư vào trái khoán, các tổ chức tín dụng được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trự để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác. 4/ Nghiệp vụ kinh doanh khác: góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư tài sản cố định… II. Nghiệp vụ tài sản nợ: Tài sản nợ diễn tả những khoản mà ngân hàng thưong mại mắc nợ thị trường hay nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại . Trong đó , nguồn vốn hoạt động bao gồm cả khoản vốn huy động được từ người người gửi , vốn tự có và cách khoản vốn cổ phần , lợi nhuận trước thuế hay tài sản ròng . Nghiệp vụ tài sản nợ phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ tài sản nợ gồm có nghiệp vụ tạo vốn và nghiệp vụ huy động vốn khác. 1/ Nghiệp vụ tạo vốn : Nghiệp vụ tiền gửi : Theo điều 45 Luật các TCTD số 03/1997/QH10 : Ngân hàng thương mại được nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế , cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn , tiền gửi ko kỳ hạn và tiền gửi khác . -Nghiệp vụ tiền gửi là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào ngân hàng để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đ ó ngân hàng thương mại có thể huy động và sử dụng vào kinh doanh. Các loại tiền gửi bao gồm : a ) Tiền gửi không kỳ hạn : đây là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất kì lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn điều kiện đó của khách hàng Tiền gửi ko kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc ko phải trả lãi .Tiền gửi ko kỳ hạn còn gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi ko kỳ hạn thuần tuý . - Tiền gửi thanh toán : Đó là khoản tiền gửi để tiến hành thanh toán . chi trả cho các hoạt động hàng hoá , dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách an toàn , tiện lợi . + Việc rút tiền , chi trả cho bên thứ 3 thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản . + Tiền gửi không kỳ hạn là 1 khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào . - Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý : là khoản tiền được ký gửi với mục tiêu an toàn tài sản , không mang tính chất phục vụ thanh toán . Khi cần khách hàng có thể rút ra để chi tiêu . Giống trường hợp trên , ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép cho vay khoản tồn chi đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả . * Tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn vốn quan trọng của NH. Tuy nhiên do người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào nên nguồn vốn này thường xuyên có biến động, vì vậy NH chủ yêu dùng nó để cho vay ngắn hạn. b ) Tiền gửi có kỳ hạn : Đây là loại tiền gửi có thoả thuận trứơc giữa khách hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền . Ở Việt Nam , tiền gửi có kỳ hạn được thể hiện dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục đích , thời hạn 3 tháng , 6 tháng … Lý do là các doanh nghiệp nước ta hầu hết là vừa và nhỏ với số vốn ko lớn và tốc độ quay vòng khá nhanh , do vậy họ có thể gửi với kỳ hạn dài . Hơn nữa khi có nhu cầu rút đột xuất mà gửi thời hạn dài thì sẽ phải chịu một khoản phí phạt từ ngân hàng cho việc rút tiền trước thời hạn . Tỷ trọng huy động vốn bằng hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng so với các hình thức huy động vốn khác . Có 2 loại tiền gửi có kỳ han : tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút ( khi muốn rút ra phải báo trước ) . Thông thường tiền gửi có kỳ hạn là các loại tiền gửi có thời hạn dài và có lãi suất cao . Lý do là các ngân hàng muốn được yên tâm sử dụng khoản tiền gửi đê cho vay , vì thế nếu lãi suất cao và thời hạn dài sẽ khuyến khích được người gửi tiền . Đồng thời , việc sử dụng phương thức thu phí khi khách hàng rút tiền trước thời hạn cũng góp phần giúp cho nguồn vốn tiền gửi được ổn định hơn về thời hạn . Tóm lại , đây là khoản tiền có sự thoả thuận giữa khách hàng về thời hạn rút tiền . Đại bộ phận loại tiền này có nguồn gốc tích luỹ và ký thác với mục đích hưởng lãi . Ý nghĩa : đây là nguồn tiền ổn định mà ngân hàng sử dụng phần lớn khoản tiền này để kinh doanh . c ) Tiền gửi tiết kiệm : Về thực chất , đây là một khoản thu nhập của cá nhân chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi tiền ở ngân hàng nhằm mục đích bảo đảm an toàn và sinh lời . Ở VN có 3 loại tiền gửi tiết kiệm : - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, lãi suất của loại tiền gửi này thường rất thấp. - Tiền gưỉ tiết kiệm có kỳ hạn : là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn gửi và rút tiền , có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi ko kỳ hạn để khuyến khích người dân gửi tiền. Với loại tiền gửi này người gửi chỉ được gủi tiền vào một lần và rút ra một lần cả vốn lẫn lãi khi đến hạn. - Tiền gửi tiết kiệm có mục đích : Là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục đích xay dựng nhà ở. Ngoài hưởng lãi thì người gửi tiền còn được NH cho vay nhằm bổ sung thêm vốn nhằm mục đích xây nhà ở. Mức cho vay tối đa bằng số dư tiền gửi tiết kiệm 1.2) Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá : Bản chất của nghiệp vụ này là ngân hàng chủ động phát hành trái phiếu nợ như chứng chỉ tiền gửi , kỳ phiếu , trái phiếu nhằm huy động vốn thực hiện các mục đích đã định . VD : phát hành kỳ phiếu để có tiền cho vay khắc phục hậu quả bão lụt hoặc để đầu tư cho một dự án … Trong phát hành giấy tờ có giá thì chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định , trái phiếu là giấy nợ trung và dài hạn . Hai loại giấy nợ trên được ngân hàng phát hành từng đợt , tuỳ theo mục đích . Huy động vốn theo hình thức này ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn lãi suât huy động tiền gửi . Vì vậy khi huy động vốn theo cách này , ngân hàng phải căn cứ vào khả năng trả lãi để xác định khối lượng huy động , mức lãi suất , thời hạn và phương pháp huy động . Vốn này chỉ được huy động trong một thời gian nhất định . Khi đã huy động đủ sỗ vốn cần thiết thì ngân hàng sẽ dừng việc bán kỳ phiếu , trái phiếu 1.3 ) Nghiệp vụ đi vay : Các ngân hàng thương mại sẽ đi vay vốn để bổ sung vốn hoạt động của mình khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn ko đủ vốn hoạt động từ ngân hàng trung ương , giữa các ngân hàng thương mại với nhau hay các tổ chức tín dụng khác . a ) Vay NHNN : - Hình thức cho vay chủ yếu là tái chiết khấu ( tái cấp vốn ) . - Các thương phiếu đã được ngân hàng thương mại chiết khấu hoặc tái chiết khấu trở thành tài sản của họ . Khi cần tiền , các ngân hàng này mang thương phiếu đến tái chiết khấu tại NHNN . - Về quy định đối với các thương phiếu được tái chiết khấu : thông thường , NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng ( thời han trả nợ ngắn , khả năng trả nợ cao ) và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ . Trong trường hợp ko có thương phiếu , NHNN sẽ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định - Hiện nay, NHNN VN áp dụng 3 hình thức cấp tín dụng sau: + Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. + Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. + Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng. Thường là các hồ sơ tín dụng theo yêu cầu của nền kinh tế: mua lương thực, nông sản, dự trữ nguyên vật liêu… - Ý nghĩa : đây là một nguồn vốn có vai trò rất quan trọng đỗi với NHTM , giúp NHTM có thể vượt qua được nguy cơ phá sản do NHNN là đối tượng cuối cùng mà NHTM có thể vay được . b ) Vay từ các TCTD khác : Đây là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường ngân hàng hoặc thị trường tiền tệ . Đây thực chất là việc hợp tác giữa các ngân hàng với mục tiêu đôi bên cùng có lợi . Các NH đang có dự trữ vượt yêu cầu cho các NH khác vay để tìm kiếm lãi suất cao , các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo khả năng thanh khoản. c) Các hình thức vay khác: Ngoài các hình thức trên, NH còn có thể vay từ các công ty (thường chỉ có ở những nước phát triển), vay từ thị trường tài chính hay vay từ nước ngoài. 2/ Nghiệp vụ huy động vốn khác : Các NH còn có thể tiến hành tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức , cá nhân . Ngoài ra , thông qua việc sử dụng các phương tiện trong thanh toán , đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền vào ngân hàng và trên cơ sở đó các ngân hàng có thể sử dụng những vốn nhàn rỗi trên tài khoản để đưa vào hoạt động kinh doanh . * Ý nghĩa : trong nhiểu trường hợp , khoản vay từ các TCTD sẽ đáp ứng được nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách sẽ thay thế được các khoản vay từ NHNN . 3/ Nghiệp vụ về vốn tự có: vốn tự có của NH bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các quỹ khác. a) Vốn điều lệ (hay còn gọi là vốn pháp định): Vốn pháp đinh của mỗi NH được hình thành do tính chất sở hưu của NH quuyết định, nghiã là nguồn vốn này có thể do nhà nước cấp hoặc do huy động trong xã hội. Theo quy định của VN: -Nếu là NHTm thuộc sở hữu nhà nước, vốn pháp định do NSNN cấp 100% vốn ban đầu - Nếu là NHTM cổ phần, vốn pháp định do sự đóng góp củac ác cổ đông dưới hình thức huy động vốn: phát hành cổ phiếu. - Nếu là NHTM liên doanh, vốn pháp định là vốn đóng góp cổ phần của các Nh tham gia liên doanh. b) Các các quỹ sự trữ: được và được bồ sung hàng năm từ lợi nhuận ròng của NH.Theo quy định về việc trách lập các quỹ từ lợi nhuận (ở mỗi nước có quy định khác nhau), thông thường các NHTM phải tiến hành trích lập các quỹ: - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích lập hàng năm theo tỷ lệ % trên tổng lợi nhuận sau thuế hàng năm tới mức tối đa đo NHTW quy định - Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro: Để dự phòng bù đắp thiệt hại có nguy ăn mòn vốn do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH, các NH được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm theo tỷ lệ % cho tới khi băng 100% vốn điều lệ. Hai quỹ trên bắt buộc phải trích lập tại các NH, không được dùng câc quỹ này để trả lợi tức cổ phần hoặc chuyển ra nước ngoài. c) Các quỹ khác: Với tư cách là một đơn vị kinh doanh, NH còn tiến hành trích lập các quỹ từ lợi nhuận thu được: quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ NH, quỹ phúc lợi khen thưởng… * Ý nghĩa: Mặc dù chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng số hoạt động kinh doanh của NH nhưng vốn tự có là một bộ phận không thể của NHTM, nó mang lại nhiêu chức năng như: - Chức năng bảo vệ: vốn tự có bảo đảm thanh toán cho người ký thác khi võ nợ, góp phần duy trì chức năng trả nợ… - Chức năng hoạt động: bao gồm việc cấp vốn để xây dựng trụ sỏ, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của NH. - Chức năng điều chỉnh: vốn tự có của một NH góp phần làm thỏa mãn cơ quan quản lý NH, khi họ xem xét diều kiện của NH với các yêu cầu tối thiểu để cấp giấy phép hoạt động, thiết lập các chi nhánh, giới hạn tín dụng đầu tư và mua sắm các tài sản của NH. Biểu đồ tăng trưởng vốn điều lệ qua các thời kỳ 4. Nghiệp vụ tin thác: là nghiệp vụ mà NHTM nhận sự uỷ thác của khách hàng để đứng ra mua bán hộ khách hàng các loại chứng khoán, kim loại quý, ngoại hối hoặc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức cá nhân theo hợp đồng (ví dụ tài sản đang tranh châp, tài sản thanh lý trong quá trình phá sản, tài sản của cô nhi, quả phụ…). III. Nghiệp vụ khác (nghiệp vụ ngoại bảng) Gồm: Nghiệp vụ bảo lãnh Nghiệp vụ phái sinh được trích lập hàng năm theo tỷ lệ ph Ngiệp vụ chuyển nhượng các khoản cho vay Các nghiệp vụ khác: thanh toán, cho thuê két sắt… 1. Nghiệp vụ bảo lãnh; a/ Khái niệm: Bảo lãnh ngân hàng (BLNH) có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau: Theo luật pháp VN thì BLNH là một trong những hình thức cấp tín dụng ngân hàng, “là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng ( bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.” b/ phân loại: b1. Căn cứ vào phương thức phát hành: gồm có bảo lãnh trực tiếp và bảo lãnh gián tiếp *BL trực tiếp là BL mà người phát hành thư BL cũng chính là người thanh toán. -> rủi ro: bên BL có thể viện lý do để từ chối thanh toán hoặc chậm thanh toán cho bên nhận BL. *BL gián tiếp là BL mà người BL nhờ 1 bên thứ 3 đứng ra BL cho mình ( trong mua bán hhoá Qtế hay gặp). Khi đó bên BL thứ 1 fát hành thư BL đối ứng và bên nhận BL chỉ cần biết đến bên BL đối ứng ( người BL thứ 2). Rủi ro: cái loại này thì ít rủi ro hơn vì thông thường các bên BL đều là các NHTM có uy tín b2. Căn cứ vào mục đích bảo lãnh: *Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của NH với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc trả không đủ nợ , đúng hạn vay cho bên nhận bảo lãnh. *Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của NH với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩ vụ thanh toán với bên nhận bảo lãnh khi đến hạn. Bảo lãnh thanh toán thường được áp dụng trong hợp đồng mua bán thiết bị hàng hoá trả chậm. *Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của NH với bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy địnhđấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì NH sẽ thực hiện nộp phạt thay. Mức bảo lãnh này thông thường là từ 2% đến 5% giá trị hợp đồng. *Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của NH với bên nhận bảolãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì NH sẽ thực hiện bồi thường thay Mức bảo lãnh thực hiện hợp đông thường là từ 5% đến 10% giá trị hợp đồng *Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: là cam kết của NH với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì NH sẽ thực hiện bồi thường thay *Một số loại bảo lãnh khác: bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành, xác nhận bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng và đồng bảo lãnh… c/ Các hình thức phát hành bảo lãnh: Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh thông qua mạng truyền tin có ký hiệu mật; Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu; Các hình thức khác theo quy định của pháp luật d/ Quy trình bảo lãnh: gồm 6 bước chính sau: - Bước 1: tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ bảo lãnh của khách hàng gồm có: + Đơn đề nghị bảo lãnh + Các tài liệu chứng minh năng lực của khách hàng + Tài liệu bảo đảm cho việc phát hành bảo lãnh: ký quỹ, thế chấp… + Tài liệu khác theo yêu cầu: giấy phép, phương án kinh doanh… - Bước 2: thẩm định khách hàng: uy tín khách hàng, năng lực tài chính, năng lực thực hiện hợp đông… - Bước 3: Soạn thảo văn bản bảo lãnh: Trước khi soạn thao văn bản bảo lãnh phải nghiên cứu hợp đồng cơ sở một cách nghiêm túc - Bước 4: phát hành bảo lãnh - Bứơc 5: giám sát bảo lãnh - Bước 6: thanh lý bảo lãnh e/Ý nghĩa của bảo lãnh: *Đối với khách hàng - Giảm thiểu rủi ro. - Khách hàng không phải thanh toán ngay cho bên đối tác vì đã có bảo lãnh của ngân hàng do đó có cơ hội trì hoãn việc thanh toán và làm tăng tài sản lưu thông hiện có. - Đảm bảo uy tín, sự tin cậy của đối tác trong việc thực hiện các cam kết trong kinh doanh, tăng cường khả năng tận dụng cơ hội của doanh nghiệp. - Khách hàng có được mức phí bảo lãnh cạnh tranh -Được tư vấn miễn phí về những vấn để có liên quan đến dịch vụ bảo lãnh, giúp khách hàng có được phương án bảo lãnh hợp lý nhất. *Đối với ngân hàng - Ngân hàng thu được 1 khoảnphí - Việc đảm bảo thực hiện hợp đồng làm gia tăng thêm uy tín của NH vì những NH được lựa chọn là những NH lớn có uy tín. Tuy nhiên NH cũng là người gánh chịu rủi ro nhiều nhất - Đa dạng hoá các sản phẩm của NH f. Các quy định về BLNH: *Điều kiện bảo lãnh: TCTD xem xét và quyết định cấp bảo lãnh khi khách hàng có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích đề nghị TCTD bảo lãnh là hợp pháp. - Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được TCTD bảo lãnh trong thời hạn cam kết - Trường hợp khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì ngoài các điều kiện nêu trên còn phải tuân thủ cac quy định về quản lý ngoại hối ở VN *Giới hạn bảo lãnh: - Tổng số dư bảo lãnh đối với một TCTD đối với một khách hàng không đựoc vượt quá15% vốn tự có của một TCTD. Tổng số dư bảo lãnh của một chi nhánh NH nước ngoài đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của NH nước ngoài (Xem thêm các quy chế BLNH tại Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngàuy 26/06/2006). Ví dụ: Bằng những kinh nghiệm cùng với uy tín lâu năm trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, NHNT Hà Nội trong những năm qua đã trở thành bạn hàng đáng tin cậy nhất của tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế, với các nghiệp vụ Bảo lãnh rất phong phú, thủ tục đơn giản, phí hấp dẫn cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Mức phí do 2 bên thoả thuận, mức tối đa không quá 2%/ năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh, mức phí tối thiểu là 300.000 đồng. Ngoài ra, có thể thanh toán một số chi phí hợp lý khác liên quan theo thoả thuận bằng văn bản của 2 bên 2/ Nghiệp vụ phái sinh. a. Khái niệm: Công cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các nghiệp vụ tài chính phái sinh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển ngày càng sâu, rộng và đa dạng của thị trường tài chính. Sự biến động khó lường của giá cả hàng hoá, lãi suất, tỷ giá trên thị trường là những nguyên nhân gây ra rủi ro cho các nhà đầu tư trong các phi vụ mua, bán. Để hạn chế thấp nhất những rủi ro thua lỗ có thể xẩy ra, các nghiệp vụ tài chính phái sinh đã được hình thành, đó thực chất là những hợp đồng tài chính mà giá trị cuả nó phụ thuộc vào một hợp đồng mua bán cơ sở (hay còn gọi là chính phẩm). Đến nay, trên thị trường tài chính quốc tế nghiệp vụ tài chính phái sinh đã phát triển rất mạnh với các nghiệp vụ phái sinh rất đa dạng và thị trường phái sinh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu. b. phân loại: gồm có 3 loại chính: *Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn: Là một công cụ tài chính phái sinh đơn giản. Đó là một thoả thuận mua hoặc bán một tài sản ( hàng hoá hoặc các tài sản tài chính) tại một thời điểm trong tương lai với một giá đã xácđịnh trước. Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn là: - Thông thường hợp đồng này được thực hiện giữa các tổ chức tài chính (TCTC)với nhau, hoặc giữa TCTC với các khách hàng là doanh nghiệp phi tài chính (các hợp đồng này thường được ký kết song phương). - Trong hợp đồng này người mua được gọi là người giữ thế trường vị (long position), người bán được gọi là người giữ thế đoản vị (short position). - Hợp đồng này chỉ được thực hiện khi đáo hạn: Đến thời điểm đáo hạn người giữ vị thế đoản vị phải thực hiện bán tài sản cho người giữ vị thề trường vị và nhận một khoản tiền từ người mua với mức giá cả đã định trước trong hợp đồng, cho dù vào thời điểm đó giá thị trường của tài sản đó có cao hơn hoặc thấp hơn giá xác định trong hợp đồng. Nếu giá thị trường cao hơn giá hợp đồng thì người giữ vị thế trường vị sẽ có lãi (có giá trị dương), còn người giữ vị thế đoạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doccac_nghiep_vu_co_ban_nhtm_848.doc
Tài liệu liên quan