Thanh toán hoá đơn
Giao dịch thanh toán hoá đơn giúp khách hàng thanh toán các khoản phí các sản phẩm/dịch vụ như điện thoại, viễn thông, điện và các dịch vụ khác trực tiếp tại máy ATM. Khách hàng chỉ cần đăng ký vào Phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán hoá đơn qua ATM. Đến kỳ thanh toán, khách hàng dùng thẻ ATM yêu cầu chuyển tiền từ tài khoản của mình vào các tài khoản thanh toán mà không cần phải dùng tiền mặt. Các bước thực hiện giao dịch:
- Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên.
- Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh.
- Nhập số PIN.
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Chọn giao dịch: Thanh toán hoá đơn.
- Chọn số tài khoản (trường hợp có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ).
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Lựa chọn nhà cung cấp và mã nhà cung cấp.
- Lựa chọn số hoá đơn khách hàng muốn thanh toán.
- Kiểm tra các thông tin (nhà cung cấp và mã nhà cung cấp, số hoá đơn, ngày trên hoá đơn và số tiền thanh toán) và xác nhận việc thực hiện giao dịch.
- Máy thông báo giao dịch thành công.
- Khách hàng nhận hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn).
Khách hàng cũng có thể thực hiện giao dịch thanh toán hoá đơn tại quầy giao dịch của bất cứ chi nhánh nào có triển khai dịch vụ.
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1757 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thẻ thanh toán và kỳ phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Debit Card, Visa Electron Card, MasterCard Dynamic, MasterCard Electronic, Master MTV Debit Card, …
+ Thẻ ghi nợ nội địa là tất cả các loại thẻ mà chúng ta thường gọi là thẻ ATM (thật ra do thói quen chứ tên này không chính xác, như đã trình bày thì có nhiều loại thẻ có thể sử dụng tại máy ATM) do các Ngân hàng Việt Nam phát hành với chính thương hiệu của Ngân hàng đó, ví dụ : VCB Connect 24, Đông Á Bank, Techcombank, Vietinbank, BIDV, Agribank, …
Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm:
Sử dụng thẻ sẽ an toàn, thuận tiện hơn mang theo tiền mặt, giúp tiết kiệm thời gian. Không sợ rủi ro khi phải mang quá nhiều tiền mặt trong người khi đi công tác, du học, du lịch... trong và ngoài nước. Thêm vào đó, tính năng an toàn của thẻ rất cao, mất thẻ không có nghĩa là mất tiền nếu chủ thẻ thông báo kịp thời cho đơn vị cấp thẻ.
Tiện dụng trong thanh toán và rút tiền. Có thể sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các đại lý chấp nhận thẻ, có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt khi cần tại các máy rút tiền ATM. Ngoài ra, thẻ tín dụng còn là phương thức tối ưu đặt hàng qua thư hay điện thoại và thực hiện các dịch vụ trên mạng Internet. Thuận tiện cho việc đặt phòng khách sạn, thanh toán tiền hội nghị, hội chợ, các chuyến du lịch trước khi đi nước ngoài. Riêng đối với thẻ quốc tế, những tiện ích này có thể sử dụng được trên toàn thế giới, tiện lợi với những người hay ra nước ngoài.
Không gây nợ nần đối với chủ thẻ
- Nhược điểm
Chủ thẻ chỉ được sử dụng số tiền đúng bằng số dư tài khoản của mình tại Ngân hàng
Mua bán hàng hóa đuợc tiến hành theo phương thức trả ngay
Thẻ rút tiền mặt (thẻ ATM)
a, Khái niệm
Thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại … từ máy rút tiền tự động (ATM). Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ.
Tại Việt Nam thẻ ATM thường được hiểu là thẻ ghi nợ, hay còn gọi là thẻ ghi nợ nội địa, là loại thẻ có chức năng rút tiền dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài khoản.
Thẻ ATM trong thực tế còn là tên gọi khái quát, chung nhất cho các loại thẻ sử dụng được trên máy giao dịch tự động (ATM), bao gồm trong nó cả các loại thẻ tín dụng (như thẻ Visa, MasterCard, thẻ American Express).
b, Chức năng của thẻ ATM
Thẻ ATM dùng để rút tiền trên các máy ATM. Phối hợp với máy ATM, thẻ ATM khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng cho chi tiêu hàng ngày.
Ngoài ra, nó còn được dùng tại rất nhiều các thiết bị POS mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận thanh toán này có thể là khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu, sân bay …
c, Ưu nhược điểm của thẻ thanh toán ATM
Ưu điểm
Sự xuất hiện của thẻ ATM đã tạo ra một bước phát triển mới, làm cho công việc thanh toán trở nên dễ dàng hơn. Ưu điểm đầu tiên có thể kể đến là tính tiện dụng của ATM. Vì ATM tích hoạt rất nhiều chức năng khác nhau: bao gồm chức năng thanh toán, rút tiền, chuyển tiền…Vì vậy không cần mang một số tiền mặt quá lớn khi thanh toán, rất bất tiện, chúng ta vẫn có thể thanh toán được khi đi mua sắm, hay thanh toán các hóa đơn điện, nước, điện thoại, internet… hàng tháng mà không cần đến tận nơi để thanh toán các hóa đơn này.
Tính tiện dụng còn thể hiện ở việc chuyển tiền và rút tiền. Nhờ có thẻ ATM, khoảng cách địa lý đã được rút ngắn lại. Người ở xa hoàn toàn có thể chuyển tiền cho gia đình, người thân mà không cần quan tâm đến khoảng cách và số tiền được chuyển. Cùng với chức năng chuyển tiền và rút tiền, khách hàng có thể nhận lương, học bổng hay các khoản trợ cấp từ các tổ chức, công ty nơi mình học tập, làm việc thông qua ATM. Tuy nhiên dịch vụ này còn chưa phổ biến ở Việt Nam.
Thêm nữa, với sự ra đời của hệ thống liên ngân hàng tại Việt Nam, khách hàng có thẻ ATM ở một ngân hàng có thể rút tiền ở những máy ATM của bất kỳ ngân hàng nào khác.
Ưu điểm thứ hai là tính an toàn. Vì không phải mang một số tiền quá lớn theo người khi đi thanh toán, nên ATM hạn chế được những sự cố như cướp, rơi, mất cắp. Khi mất thẻ, người khác không thể rút tiền trong tài khoản của bạn vì không có mã PIN, hoặc biết mã PIN nhưng khách hàng đã báo khóa tài khoản ở ngân hàng. Thẻ ATM có thể được làm lại trong trường hợp bị mất.
Nhược điểm
ATM là một công cụ thanh toán chuyển tiền hiện đại, nhờ hệ thống máy ATM. Vì vậy nó cũng chứa đựng những nhược điểm nhất định.
Thứ nhất, việc thanh toán sẽ bị ngừng trệ nếu như hệ thống máy ATM hay máy tính ở ngân hàng gặp trục trặc. Ngay cả khi chỉ có một máy gặp sự cố kỹ thuật cũng có thể kéo theo ngừng hoạt động của toàn bộ máy trong hệ thống. Điều này hoàn toàn không xảy ra nếu người tiêu dùng thanh toán bằng tiền mặt.
Thứ hai, rút tiền từ thẻ ATM có những hạn chế nhất định. Về số tiền, khách hàng chỉ có thể rút một số tiền giới hạn (giới hạn mỗi lần rút là 2 triệu đồng, nếu muốn số tiền lớn hơn phải rút làm nhiều lần). Về yếu tố kỹ thuật, việc rút tiền không thể thực hiện nếu máy ATM hết tiền. Trong trường hợp khách hàng không nhớ mã PIN, hay chưa biết cách sử dụng có thể máy ATM sẽ nuốt thẻ và không cho rút tiền. Khi gặp sự cố này, khách hàng phải đến ngân hàng để làm lại thẻ. Tại một số ngân hàng, rút tiền, gửi tiền, hay thanh toán qua thẻ sẽ bị trừ phí.
Thẻ thanh toán
a, Khái niệm
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
b, Chức năng
Thẻ thanh toán thường được sử dụng để mua bán hàng hoá có giá trị tương đối nhỏ, như xăng dầu ở các trạm bán xăng tự động, gọi điện thoại, thanh toán phí cầu đường…
c, Ưu và nhược điểm của thẻ thanh toán
Ưu điểm
Dễ sử dụng, thuận tiện trong thanh toán.
Rủi ro thấp vì mệnh giá của thẻ thanh toán thường không quá lớn.
Nhược điểm
Chỉ sử dụng để mua bán hàng hóa có giá trị tương đối nhỏ (mua xăng dầu, gọi điện thọai…).
Không đựơc sử dụng rộng rãi như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ hoặc thẻ rút tiền mặt.
Phạm vi thanh toán của loại thẻ này thường bị giới hạn ở một số loại hàng hóa, dịch vụ nhất định.
III. Qui trình thanh toán của các hình thức thẻ
1. Thẻ tín dụng
a. Trường hợp 1: Thanh toán trực tiếp tại cửa hàng, siêu thị…
Khi khách hàng mua hàng sẽ yêu cầu thanh toán bằng thẻ của mình. Cửa hàng sẽ quẹt (swipe) thẻ của bạn vào một chiếc máy đọc (gọi là EDCT - Electronic Data Capture Terminal). EDCT đọc các thông tin về thẻ của khách hàng ghi trên băng từ và contact ngân hàng của cửa hàng (Merchant's Bank) thông qua modem, đường điện thoại hoặc ISDN line, gửi kèm theo yêu cầu về số tiền cần thanh toán, ngân hàng này kiểm tra trong CSDL của VISA xem thẻ của khách hàng có phải là thẻ hết hạn hoặc bị mất cắp hay không, số tiền muốn trả có vượt quá hạn mức không, nếu không, ngân hàng sẽ báo lại ngay trong vài giây về EDCT là giao dịch được phê duyệt (approved), khi đó EDCT sẽ in ra một tờ giấy nhỏ ghi rõ số tiền, mã số giao dịch để bạn ký vào đó (Sale Slip). Khách hàng được giữ bản chính của sale slip, Merchant sẽ giữ bản sao và gửi về ngân hàng để nhận tiền sau này. Nhận được sale slip Merchant's bank sẽ ghi có (credit) ngay số tiền giao dịch vào tài khoản của Merchant đồng thời gửi thông báo qua mạng của thẻ tín dụng yêu cầu ngân hàng của khách hàng/ người cầm thẻ (Cardholder's Bank) thanh toán số tiền. Cardholder's bank sẽ thanh toán tiền cho Merchant's Bank và debit số tiền vào tài khoản của bạn. Chi tiết về giao dịch sẽ được ghi trong Statement kế tiếp gửi đến cho bạn.
b. Trường hợp 2: Thanh toán trực tuyến
Cách phổ biến nhất trong thanh toán trực tuyến hiện nay là sử dụng thẻ tín dụng Credit card của các hãng Visa, Master, American Express, JBC...được các ngân hàng phát hành (Issuer). Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ nhập các thông tin về thẻ tín dụng của mình như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ và tên chủ sở hữu, địa chỉ thanh toán trên website, những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch vụ cung cấp payment gateway là các Acquirer. Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và ngân hàng phát hành thẻ để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu mọi điều kiện đều phù hợp, ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán được thực hiện. Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản bán hàng merchant account trên Acquirer, sau đó sẽ được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người bán.
2. Thẻ ghi nợ
Debit card thực hiện theo phương thức “mua ngay, trả ngay” bằng cách trừ thẳng vào tài khoản sau mỗi lần giao dịch. Việc thanh toán được tiến hành trên cơ sở chuyển khoản tiền từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người bán hàng. Khách hàng không cần một khoản tiền ký quỹ trước, mà chỉ cần có tài khoản ở ngân hàng thì sẽ được cấp thẻ. Số dư trên tài khoản sẽ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Thẻ ghi nợ cũng là phương tiện thanh toán hàng hoá, dịch vụ không dùng tiền mặt. Song, khác với thẻ tín dụng, khách hàng chi tiêu và rút tiền trực tiếp trên tài khoản tiền gửi của mình mở tại Ngân hàng, Khi trong tài khoản của họ không có tiền, họ không thể sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán hay rút tiền. Hay, nói cách khác, thẻ ghi nợ không có tính chất "tín dụng".
Chủ thể được chi tiêu trong phạm vi mình có, tuy nhiên để gia tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm thẻ của mình, các Ngân hàng có thể cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi, tính theo ngày hoặc tháng. Khách hàng có thể chi tiêu quá số dư trong tài khoản của mình với điều kiện họ có thu nhập ổn định.
Khách hàng cũng có thể thanh toán hàng hoá, dịch vụ cũng như rút tiền mặt tại các điểm rút tiền và các máy rút tiền tự động ATM với hạn mức chi tiêu, mua sắm không hạn chế, tuỳ vào số dư trên tài khoản của khách hàng. Đối với giao dịch rút tiền mặt tại ATM, lượng tiền rút phụ thuộc vào hạn mức ngày của thẻ.
3. Thẻ rút tiền mặt
Để thực hiện giao dịch, khách hàng thao tác trên các phím trên bàn phím của máy và các nút ở bên cạnh màn hình, các nút này tương ứng với các dòng chữ hiện trên màn hình.
Các phím chức năng cơ bản trên bàn phím:
- Phím “ENTER” hoặc “OK”: Thực hiện lệnh
- Phím “CANCEL”: Huỷ bỏ việc thực hiện lệnh
- Phím “CLEAR” : Xoá
Đổi PIN
+ Mã số cá nhân (Personal Identification Number - PIN) là mã số bí mật khách hàng sẽ nhập vào máy để thực hiện giao dịch. Khách hàng phải ghi nhớ số PIN để sử dụng thẻ ATM. Khi nhận thẻ khách hàng sẽ nhận kèm một thông báo mật mã cá nhân trong đó Ngân hàng cung cấp số PIN ban đầu. Để đảm bảo an toàn, trong lần giao dịch đầu tiên, khách hàng cần phải thay đổi ngay thành số PIN của riêng mình. Trong quá trình sử dụng thẻ, nếu nghi ngờ bị lộ số PIN, khách hàng hãy đổi PIN ngay lập tức.
+ Cách đổi PIN
- Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên.
- Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh.
- Nhập số PIN cũ (là số PIN ban đầu nếu khách hàng sử dụng thẻ lần đầu).
- Nhấn phím ENTER để thực hiện lệnh.
- Gõ số PIN mới (gồm 6 chữ số không trùng với PIN cũ) nhấn phím ENTER để thực hiện lệnh.
- Gõ lại số PIN mới để xác nhận, nhấn phím ENTER để thực hiện lệnh.
- Màn hình hiện lên thông báo đổi PIN thành công.
- ATM trả thẻ cho khách hàng.
Rút Tiền
Khách hàng thực hiện giao dịch rút tiền tại máy ATM như sau:
- Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên.
- Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh.
- Nhập PIN.
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Chọn giao dịch : Rút tiền.
- Chọn số tài khoản (trường hợp khách hàng có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ).
- Chọn số tiền: khách hàng có thể chọn một trong các số tiền gợi ý hiện ra trên màn hình hoặc chọn số khác và nhập số tiền cụ thể khách hàng muốn rút vào. Lưu ý là số tiền khách hàng rút phải là bội số của 10.000VNĐ.
- Máy sẽ thông báo số dư tài khoản sau khi rút tiền.
- Khách hàng nhận lại thẻ, sau đó nhận tiền và hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn).
Vấn tin số dư
Giao dịch vấn tin số dư thông báo cho khách hàng biết số tiền hiện tại có trong tài khoản của khách hàng. Khách hàng thực hiện giao dịch vấn tin số dư như sau:
- Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên.
- Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh.
- Nhập số PIN.
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Chọn giao dịch: Vấn tin số dư
- Chọn số tài khoản (trường hợp có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ).
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Máy thông báo số dư tài khoản đến thời điểm hiện tại trên màn hình
- Khách hàng nhận hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn)
Đối với thẻ ATM được ngân hàng duyệt cấp hạn mức thấu chi, màn hình ATM sẽ hiển thị số dư khả dụng (số dư có thể sử dụng) của khách hàng, bằng tổng số tiền hiện có trong tài khoản và hạn mức thấu chi.
In sao kê rút gọn
Giao dịch in sao kê rút gọn giúp khách hàng in ra một bản sao kê gồm 5 giao dịch gần nhất và số dư tài khoản, giúp khách hàng quản lý tài chính hiệu quả hơn. Các bước thực hiện giao dịch in sao kê rút gọn như sau:
- Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên.
- Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh.
- Nhập số PIN.
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Chọn giao dịch : In sao kê rút gọn.
- Chọn số tài khoản (trường hợp có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ).
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Máy thông báo 5 giao dịch gần nhất và số dư tài khoản trên màn hình
- Khách hàng nhận sao kê.
Chuyển khoản
Khách hàng có thể chuyển khoản giữa các tài khoản của mình (trường hợp có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ) hoặc sang tài khoản của người khác trong cùng hệ thống ngay tại máy ATM. Việc chuyển khoản sẽ được ghi nhận trên tài khoản chuyển và tài khoản nhận ngay sau khi thực hiện giao dịch. Các bước thực hiện giao dịch chuyển khoản:
- Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên
- Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh.
- Nhập số PIN.
- Chọn dịch vụ: Chuyển khoản.
- Chọn số tài khoản chuyển tiền (trường hợp Quý khách có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ)
- Nhập tài khoản nhận tiền: nếu chuyển khoản giữa các tài khoản của mình, khách hàng chọn một trong các tài khoản liên kết đến thẻ của mình. Nếu chuyển khoản sang tài khoản của người khác trong cùng hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển, khách hàng chọn Số khác.
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Kiểm tra số tài khoản và tên chủ tài khoản nhận.
- Nhập số tiền cần chuyển đi.
- Xác nhận việc thực hiện giao dịch chuyển khoản.
- Máy thông báo số dư tài khoản sau khi chuyển khoản.
- Khách hàng nhận hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn).
Yêu cầu in sao kê tài khoản
Giao dịch yêu cầu in sao kê tài khoản giúp khách hàng yêu cầu một bản sao kê gồm các giao dịch và số dư của tài khoản mà khách hàng lựa chọn trong khoảng thời gian theo ý muốn. Tuỳ theo lựa chọn của khách hàng, bản sao kê sẽ được gửi bằng đường bưu điện hoặc khách hàng đến bàn quầy của chi nhánh ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản để nhận. Các bước thực hiện:
- Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên.
- Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh.
- Nhập số PIN.
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Chọn giao dịch: Yêu cầu in sao kê tài khoản.
- Chọn một trong các khoảng thời gian sao kê trên màn hình hoặc chọn Số khác và nhập khoảng thời gian cụ thể khách hàng muốn in sao kê vào (tính theo tháng).
- Chọn số tài khoản (trường hợp có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ).
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Lựa chọn phương thức nhận bản sao kê: + Tại ngân hàng : Sao kê sẽ sẵn sàng giao cho khách hàng sau 03 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng đặt lệnh yêu cầu. + Bằng đường bưu điện: Sao kê sẽ được gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh đến địa chỉ đăng ký của khách hàng. Một khoản phí chuyển phát nhanh sẽ được tính vào tài khoản liên kết đến thẻ.
- Xác nhận việc thực hiện giao dịch.
- Máy thông báo giao dịch thành công.
- Khách hàng nhận hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn).
Yêu cầu phát hành sổ séc
Giao dịch yêu cầu phát hành sổ séc giúp khách hàng yêu cầu phát hành một quyển sổ séc.Tuỳ theo lựa chọn của khách hàng, sổ séc sẽ được gửi bằng đường bưu điện hoặc hoặc khách hàng đến bàn quầy của chi nhánh ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản để nhận. Các bước thực hiện giao dịch như sau:
- Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên.
- Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh.
- Nhập số PIN.
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Chọn giao dịch: Yêu cầu phát hành sổ séc.
- Chọn số tài khoản (trường hợp có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ).
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Lựa chọn phương thức nhận số séc:
+Tại Ngân Hàng: Sổ séc sẽ sẵn sàng giao cho khách hàng sau 03 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng đặt lệnh yêu cầu.
+ Bằng đường Bưu điện: Sổ séc sẽ được gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh đến địa chỉ đăng ký của quí khách hàng. Một khoản phí chuyển phát nhanh sẽ được tính vào tài khoản liên kết đến thẻ.
- Xác nhận việc thực hiện giao dịch.
- Máy thông báo giao dịch thành công.
- Khách hàng nhận hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn).
Yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Khách hàng có thể đặt lệnh yêu cầu chuyển tiền từ các tài khoản liên kết với thẻ đến tài khoản tiền gửi có kỳ hạn bằng VND để được hưởng lãi suất cao hơn ngay tại máy ATM. Do đó, khách hàng sẽ không bị phụ thuộc vào thời gian giao dịch của Ngân hàng như trước đây. Lãi suất sẽ được tính từ ngày thực hiện giao dịch và trả 1 lần vào cuối kỳ. Số tiền tối thiểu để thực hiện chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn là 100.000 VNĐ. Các bước thực hiện:
- Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên.
- Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh.
- Nhập số PIN.
- Chọn Dịch vụ khác.
- Chọn Chuyển tiền vào FD.
- Chọn tài khoản thực hiện giao dịch (trong trường hợp khách hàng có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ).
- Chọn hoặc nhập số tiền gửi (như khi rút tiền).
- Chọn kỳ hạn gửi tiền theo tháng.
- Kiểm tra các thông tin (tài khoản chuyển tiền, số tiền, kỳ hạn) và xác nhận việc thực hiện giao dịch.
- Máy thông báo giao dịch thành công.
- Khách hàng nhận hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn).
Ba ngày sau khi thực hiện yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn tại máy ATM, khách hàng hãy đem chứng minh thư cùng hoá đơn giao dịch hoặc thẻ của khách hàng đến chi nhánh nơi khách hàng mở tài khoản để nhận Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn.
Thanh toán hoá đơn
Giao dịch thanh toán hoá đơn giúp khách hàng thanh toán các khoản phí các sản phẩm/dịch vụ như điện thoại, viễn thông, điện … và các dịch vụ khác trực tiếp tại máy ATM. Khách hàng chỉ cần đăng ký vào Phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán hoá đơn qua ATM. Đến kỳ thanh toán, khách hàng dùng thẻ ATM yêu cầu chuyển tiền từ tài khoản của mình vào các tài khoản thanh toán mà không cần phải dùng tiền mặt. Các bước thực hiện giao dịch:
- Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên.
- Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh.
- Nhập số PIN.
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Chọn giao dịch: Thanh toán hoá đơn.
- Chọn số tài khoản (trường hợp có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ).
- Nhấn Enter để thực hiện lệnh.
- Lựa chọn nhà cung cấp và mã nhà cung cấp.
- Lựa chọn số hoá đơn khách hàng muốn thanh toán.
- Kiểm tra các thông tin (nhà cung cấp và mã nhà cung cấp, số hoá đơn, ngày trên hoá đơn và số tiền thanh toán) và xác nhận việc thực hiện giao dịch.
- Máy thông báo giao dịch thành công.
- Khách hàng nhận hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn).
Khách hàng cũng có thể thực hiện giao dịch thanh toán hoá đơn tại quầy giao dịch của bất cứ chi nhánh nào có triển khai dịch vụ.
4. Thẻ thanh toán
+ ChÊp nhËn thÎ
Kh¸ch hµng sau khi mua thÎ cã thÓ sö dông ngay thÎ ®ã ®Ó mua hµng ho¸, dÞch vô t¹i c¸c đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Kh¸ch hµng xuÊt tr×nh thÎ, §VCNT sÏ tiÕn hµnh kiÓm tra tÝnh hîp lÖ cña thÎ. Sau khi kiÓm tra xong, §VCNT sÏ lËp hãa ®¬n thanh to¸n vµ yªu cÇu chñ thÎ ký vµo ®ã. §VCNT sÏ so s¸nh ch÷ ký ®ã víi ch÷ ký mÉu trªn thÎ. Ho¸ ®¬n thêng ®îc lËp thµnh 4 liªn, kh¸ch hµng gi÷ 1 liªn, §VCNT gi÷u 1 liªn, cßn l¹i 2 liªn sÏ ®îc nép l¹i cho ng©n hµng. Sau mét kho¶ng thêi gian nhÊt ®Þnh (thêng lµ mét tuÇn) c¸c §VCNT sÏ lËp b¶n kª cho tõng lo¹i thÎ ®Ó nép ng©n hµng ®Ò nghÞ thanh to¸n.
+ Xin cÊp phÐp
Trường hîp gi¸ trÞ giao dÞch b»ng hoÆc vựơt møc thanh to¸n, §VCNT ph¶i liªn hÖ víi ng©n hµng ph¸t hµnh th«ng qua ng©n hµng thanh to¸n vµ trung t©m xö lý sè liÖu thuéc tæ chøc thÎ quèc tÕ ®Ó xin cÊp phÐp. Ng©n hµng ph¸t hµnh sau khi kiÓm tra h¹n møc tÝn dông sÏ tr¶ lêi cÊp phÐp cho §VCNT th«ng qua trung t©m vµ ng©n hµng thanh to¸n.
+Thanh to¸n
T¹i ng©n hµng thanh to¸n: khi tiÕp nhËn ho¸ ®¬n vµ b¶ng kª, ng©n hµng ph¶i tiÕn hµnh kiểm tra tÝnh hîp lÖ cña c¸c th«ng tin trªn ho¸ ®¬n. NÕu kh«ng cã vÊn ®Ò g× th× ng©n hµng tiÕn hµnh ghi nî vµo tµi kho¶n cña m×nh vµ ghi cã vµo tµi kho¶n cña §VCNT. ViÖc ghi sæ nµy ph¶i tiÕn hµnh ngay trong ngµy nhËn ®îc ho¸ ®¬n vµ chøng tõ cña §VCNT.
Sau ®ã ng©n hµng thanh to¸n tæng hîp d÷ liÖu göi ®Õn trung t©m xö lý d÷ liÖu (trêng hîp nèi m¹ng trùc tiÕp). NÕu ng©n hµng thanh to¸n kh«ng ®îc nèi m¹ng trùc tiÕp th× göi ho¸ ®¬n, chøng tõ ®Õn ng©n hµng mµ m×nh lµm ®¹i lý thanh to¸n.
Trung t©m sÏ tiÕn hµnh chän läc d÷ liÖu, ph©n lo¹i ®Ó bï trõ gi÷a c¸c ng©n hµng thanh to¸n vµ ng©n hµng ph¸t hµnh, ®ång thêi thùc hiÖn b¸o cã vµ b¸o nî trùc tiÕp cho c¸c ng©n hµng thµnh viªn. ViÖc xö lý bï trõ, thanh to¸n ®îc thùc hiÖn th«ng qua ng©n hµng thanh to¸n vµ ng©n hµng bï trõ.
Ng©n hµng ph¸t hµnh khi nhËn th«ng tin, d÷ liÖu sÏ tiÕn hµnh thanh to¸n. §Þnh kú trong th¸ng, ng©n hµng ph¸t hµnh lËp b¶ng sao kª b¸o cho chñ thÎ c¸c kho¶n chñ thÎ ®· sö dông vµ yªu cÇu chñ thÎ thanh to¸n (®èi víi thÎ tÝn dông).
IV. Một số loại thẻ phổ biến
Một số dịch vụ cung cấp thẻ thanh toán trên thế giới
American Express
- Lịch sử hình thành:
Năm 1958, tổ chức American Express phát hành thẻ tín dụng Green Amex, không có hạn mức tín dụng, chủ thẻ đuợc tiêu tiền và có trách nhiệm trả tiền một lần vào cuối tháng.
Năm 1987, Amex cho ra đời thêm 3 loại thẻ là: Amex Gold, Amex Platinum và Optima có hạn mức tín dụng tuần hoàn. Đây là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới, trực tiếp phát hành và quản lý chủ thẻ, không chấp nhận giấy phép để trở thành thành viên cho các tổ chức khác.
Năm 1990, tổng doanh thu chỉ khoảng 111,5 triệu USD với khoảng 36,5 triệu thẻ lưu hành.
Năm 2000, tổng doanh thu lên khoảng 340 tỷ USD với 45 triệu thẻ lưu hành và 40 triệu đơn vị chấp nhận thẻ tại 154 nuớc và khu vực trên thế giới.
- Các loại thẻ của American Express:
Regular American Express Card: thường dành cho khách hàng không có tín dụng tốt và lợi thức thấp
American Express Gold Card: dành cho khách hàng có lợi tức trên $30.000 USD/năm
American Express Platinum: chỉ dành cho khách hàng được ưu đãi với hạn mức thấu chi lên tới $100.000 USD
Visa Card và Master Card
- Lịch sử hình thành
Visa Card: Thẻ Visa Credit Cards tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành, được đổi tên thành thẻ Visa vào năm 1977. Tổ chức thẻ Visa quốc tế hình thành và phát triển không trực tiếp phát hành thẻ mà giao cho các thành viên khiến cho Visa có thể nhanh chóng mở rộng thị trường. Cho đến nay, thẻ Visa có qui mô lớn nhất thế giới với số lượng 22.000 tổ chức thành viên ở hơn 200 quốc gia.
Master Card: Năm 1966, để cạnh tranh với Bank of America, 14 ngân hàng Hoa Kỳ liên kết thành Hiệp hội thẻ liên ngân hàng (ICA-Interbank Card Association) và cho ra đời Master Charge. Năm 1979, Master Charge đổi tên thành Master Card và trở thành tổ chức thẻ thanh toán lớn thứ hai sau Visa với 22.000 tổ chức thành viên tại hơn 200 quốc gia.
- Các loại thẻ của Visa Card và Master Card
Regular Visa & Mastercard: hạn mức thấu chi bắt đầu từ khoảng $500 USD tới vài ngàn USD loại này dành cho người có số điểm tín dụng thấp hoặc mới bắt đầu tạo tín dụng . Lệ phí của loại này tương đối cao ( khoảng $39/ năm )
Gold Visa & Gold Mastercard: hạn mức thấu chi bắt đầu từ $5.000 USD trở lên . Đa số các ngân hàng đều miễn lệ phí hàng năm ( nếu ngân hàng nào có tính tiền này thì khoảng $50 USD/ năm)
Platinum Visa & Mastercard: thường là dành cho những người có tín dụng tốt và có lợi tức hảng năm tương đối cao. Hạn mực thấu chi tối thiểu là $5.000 USD/ tuy nhiên bắt đầu $10.000 USD là thông thường.
Secure Visa & Master Card: dành cho những người không có tín dụng hoặc tín dụng xấu. Khách hàng phải đặt cọc tiền vào ngân hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- the_thanh_toan_va_ki_phieu_3113.doc