Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của đất nước, thuỷ điện Sơn La sau khi hoàn thành xây dựng sẽ góp phần không nhỏ vào sản lượng điện ở Việt Nam. Việc đảm bảo cho công trình hoàn thành đúng và vượt tiến độ không những củng cố về vấn đề an ninh năng lượng mà còn sớm mang lại lợi ích kinh tế to lớn.
Được thực tập và tham gia tìm hiểu tại công trường thuỷ điện Sơn La là dịp để bản thân em trau dồi kiến thức đã học và có cái nhìn thực tế về công trường Thuỷ Lợi. Sau khi thực tập tốt nghiệp em được giao đề tài tốt nghiệp:
” Thi công đập bê tông đầm lăn và công tác ván khuôn”
Đồ án gồm 7 chương:
Chương 1. Giới thiệu chung về công trình Sơn La
Chương 2. Dẫn dòng thi công
Chương 3. Thi công đập bê tông đầm lăn và công tác ván khuôn
Chương 4. Kế hoạch tiến độ thi công
Chương 5. Bố trí mặt bằng công trường
Chương 6. Dự toán
Chương 7. Kết luận
80 trang |
Chia sẻ: giobien | Lượt xem: 2646 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thi công đập bê tông đầm lăn và công tác ván khuôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
THI CÔNG ĐẬP BÊ TÔNG ĐẦM LĂN SƠN LA VÀ CÔNG TÁC VÁN KHUÔN
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của đất nước, thuỷ điện Sơn La sau khi hoàn thành xây dựng sẽ góp phần không nhỏ vào sản lượng điện ở Việt Nam. Việc đảm bảo cho công trình hoàn thành đúng và vượt tiến độ không những củng cố về vấn đề an ninh năng lượng mà còn sớm mang lại lợi ích kinh tế to lớn.
Được thực tập và tham gia tìm hiểu tại công trường thuỷ điện Sơn La là dịp để bản thân em trau dồi kiến thức đã học và có cái nhìn thực tế về công trường Thuỷ Lợi. Sau khi thực tập tốt nghiệp em được giao đề tài tốt nghiệp:
” Thi công đập bê tông đầm lăn và công tác ván khuôn”
Đồ án gồm 7 chương:
Chương 1. Giới thiệu chung về công trình Sơn La
Chương 2. Dẫn dòng thi công
Chương 3. Thi công đập bê tông đầm lăn và công tác ván khuôn
Chương 4. Kế hoạch tiến độ thi công
Chương 5. Bố trí mặt bằng công trường
Chương 6. Dự toán
Chương 7. Kết luận
Chương 1. Giới thiệu chung về công trình thuỷ điện Sơn La
Vị trí công trình
Tuyến bố trí công trình đầu mối Sơn La tại tuyến Pa Vinh II nằm trên sông Đà, thuộc tỉnh Sơn La cách đầu mối thủy điện Hòa Bình về phía thượng lưu khoảng 215km. Bờ phải công trình đầu mối là huyện Thuận Châu, bờ trái là huyện Mường La.
Tọa độ phạm vi xây dựng công trình:
X: 2377100m - 2379000m.
Y: 498600m – 501000m.
Nhiệm vụ công trình
Công trình thủy điện Sơn La là một công trình đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Khi đi vào hoạt động nó thực hiện 3 nhiệm vụ sau:
Một là, Cung cấp điện năng để phát triển kinh tế- xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Khi hoạt động với 6 tổ máy, nhà máy sẽ phát điện với công suất 2400MW ( trong khi đó thủy điện Hòa Bình là 1900Mw), cung cấp 10 tỷ Kwh/năm, phục vụ đắc lực công cuộc CNH-HĐH đất nước.
Hai là, Góp phần chống lũ về mùa mưa và cung cấp nước về mùa kiệt cho đồng bằng Bắc Bộ.
Hồ Sơn La với dung tích điều tiết 6 tỷ m3, cung cấp nước tưới về mùa khô cho đồng bằng Bắc Bộ, mặt khác nó cùng với hồ Hòa Bình tạo dung tích phòng lũ 7 tỷ m3 ( trong đó hồ Sơn La là 4 tỷ m3).
Ba là, Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc.
Sự ra đời của công trình thủy điện Sơn La đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng như hệ thống điện, đường , cầu cống, trường học, bệnh viện…, qua đó góp phần cải thiện, nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, giáo dục cho các dân tộc vùng Tây Bắc.
Quy mô, kết cấu các hạng mục công trình
1.3.1. Cấp công trình
Theo TCXDVN 315-2004, cấp công trình được xác định như sau:
+ Các hạng mục công trình chủ yếu:
Đập tràn, đập không tràn, đập- cửa lấy nước: xếp cấp đặc biệt.
Nhà máy thuỷ điện, trạm phân phối điện ngoài trời: xếp cấp I.
+ Các công trình thứ yếu:
Tường biên, tường chắn không nằm trên tuyến chịu áp; công trình gia cố bờ nằm ngoài cụm công trình đầu mối; nhà quản lý hành chính: xếp cấp II.
1.3.2. Các hạng mục công trình chính
Công trình đầu mối thủy điện Sơn La gồm các hạng mục: đập dâng, công trình xả lũ, tuyến năng lượng.
1.3.2.1. Đập dâng
Là đập bê tông trọng lực, một phần áp dụng công nghệ thi công đầm lăn (RCC). Các thông số chính của đập dâng:
+Cao trình đỉnh đập: 228,1m
+Chiều cao đập lớn nhất: 138,1m
+Chiều dài đập theo đỉnh: 961,6m.
1.3.2.2. Công trình xả lũ
Gồm các cửa xả sâu và đập tràn xả mặt điều tiết bằng các cửa van cung, tiếp nối với hạ lưu bằng dốc nước thẳng có tường phân dòng và mũi phóng kiểu đơn giản (không có mố tiêu năng).
Bảng 1-1. Các thông số chính của đập tràn
STT
Các thông số chính
Xả mặt
Xả sâu
1
Kích thước các lỗ xả, (bxh)m
15,0x11,2
6,0x9,6
2
Cao trình ngưỡng, m
197,8
145,0
3
Số lượng lỗ xả
6
12
Bảng 1-2. Các thông số chính của dốc nước
1
Chiều dài
285,08
2
Chiều rộng đầu dốc
115,5
3
Chiều rộng cuối dốc
177,66
4
Độ dốc
4,6%
5
Cao trình mũi phóng
133,14
1.3.2.3. Tuyến năng lượng
Bao gồm cửa lấy nước, đường ống áp lực dẫn nước và nhà máy thủy điện sau đập bố trí tại lòng sông.
- Cửa lấy nước: gồm có 6 khoang độc lập nằm trong thân đập.
- Đường ống áp lực dẫn nước vào tuabin được bố trí riêng cho từng tổ máy và được đặt trên mái hạ lưu đập.
- Nhà máy thủy điện: là nhà máy kiểu hở sau đập, tổ máy trục đứng, lưu lượng lớn nhất qua nhà máy thủy điện 3.462m3/s.
Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình
Điều kiện địa hình
Tuyến công trình đầu mối có bờ trái dốc đứng đạt cao độ 400 – 500m và bờ phải thoải hơn đạt cao độ khoảng 300m. Ven bờ phải có một đoạn thềm khá thoải dài 400m có cao độ 115- 125m.
Đáy sông trong vùng tuyến có cao độ khoảng 108 – 111m, khoảng cách giữa hai bờ theo mép sông dao động từ 120 đến 270m.
Điều kiện khí hậu, thủy văn và đặc trưng dòng chảy
Điều kiện khí hậu
a. Nhiệt độ
Khí hậu vùng xây dựng công trình thuộc nhiệt đới gió mùa. Mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng và mưa nhiều. Vùng công trình chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, mùa hè gió Tây Nam và bão từ biển Đông. Phân chia mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9.
Bảng 1-3. Nhiệt độ không khí trung bình tại tuyến công trình
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
TB
T0C
15,5
17
20,1
23,5
25,5
26,1
26
25,8
24,8
22,7
19,1
15,9
21,8
Bảng 1-4. Nhiệt độ trung bình của nước sông Đà
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
TB
T0C
19,3
20,3
22,5
25,2
26,9
26,3
25,7
25,7
25,4
24,2
22
19,9
23,6
b. Độ ẩm
Độ ẩm tuyệt đối trung bình nhiều năm, theo trạm khí tượng Lai Châu và Sơn La được xác định vào khoảng 20 – 23,3mb. Độ ẩm tương đối dao động từ 81-83%, lớn nhất đạt 100%, nhỏ nhất là 12%.
c. Mưa
Mưa trên lưu vực sông Đà phân bố không đều theo không gian và thời gian, và phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động:
+ Theo không gian: chủ yếu phụ thuộc vào cao độ địa hình và hướng núi.
+ Theo thời gian: lượng mưa phân bố theo hai mùa rõ rệt. Mùa mưa (từ tháng 5 – 9) chiếm tới 85 – 88% tổng lượng mưa cả năm.
Thời gian mưa liên tục dài nhất là 67 giờ, ít nhất là 11 giờ 30 phút. Trong thời kỳ mùa lũ số ngày mưa có thể đạt tới 90 – 120 ngày và chủ yếu tập trung vào hai tháng 7 và 8. Trung bình mỗi tháng đạt khoảng 24 – 25 ngày (tại Lai Châu và Mường Tè). Số ngày mưa nhiều nhất thường xảy ra vào tháng 7 và đạt tới 30 ngày.
d. Bốc hơi
Theo tài liệu quan trắc các yếu tố khí tượng trên lưu vực sông Đà cho thấy lượng bốc hơi trong điều kiện khí hậu ẩm không lớn. Lượng bốc hơi lớn nhất thường từ tháng 2 – 5 với bốc hơi trung bình tháng thường lớn hơn 100mm. Từ tháng 6 đến tháng 8 là thời gian có lượng mưa lớn, độ ẩm cao nên lượng bốc hơi trung bình tháng giảm xuống chỉ còn 40 – 80mm.
Theo tài liệu quan trắc của trạm khí tượng Sơn La tổng lượng bốc hơi năm đạt khoảng 936mm, lớn nhất vào tháng 3 đạt 123mm và nhỏ nhất vào tháng 8 đạt 55,4mm.
Lượng bốc hơi mặt nước trung bình nhiều năm có xét tới kích thước hồ chứa Pa Vinh được xác định theo công thức của viện KTTV Quốc gia Nga bằng 1192mm.
e. Gió
Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa:
+ Mùa đông: hướng Đông Bắc
+ Mùa hè: hướng Tây Nam
Tốc độ gió trung bình hàng năm trên lưu vực sông Đà theo tài liệu khí tượng của trạm khí tượng Sơn La và Lai Châu là 1 - 2 m/s. Đà gió dùng để tính chiều cao sóng D = 1000m.
Bảng 1-5. Vận tốc gió lớn nhất ứng với các tần suất
Tần suất thiết kế (%)
2
4
50
Vận tốc gió (m/s)
40
35
20
Đặc trưng thủy văn sông Đà trong vùng xây dựng
Chế độ nước sông Đà chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Phù hợp với chế độ mưa vùng núi, chế độ sông chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa kiệt. Mùa lũ xảy ra đồng thời với tác động của gió mùa Tây Nam, bắt đầu vào tháng 6, kết thúc vào tháng 10. Mùa kiệt với tác động của gió mùa Đông Bắc, bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 5.
Độ đục của nước sông trong thời kỳ mùa lũ thông thường là 2.0 – 3.0 Kg/m3, đôi khi đạt 12Kg/m3. Nước sông không ăn mòn bê tông.
Lượng mưa và số ngày mưa của từng tháng trong năm có ảnh hưởng đáng kể đến thi công công trình.
Các đặc tài liệu thủy văn và đặc trưng dòng chảy thể hiện trong các bảng sau:
Bảng 1-6. Bảng quan hệ lưu lượng và mực nước hạ lưu (Q~Zhl) tuyến Pa Vinh II
TT
Q(m/s2)
Z(m)
TT
Q(m/s2)
Z(m)
TT
Q(m/s2)
Z(m)
1
0
111.13
29
3750
118.41
57
16116
127.12
2
17
111.50
30
4000
118.69
58
17041
127.61
3
57
112.00
31
4250
118.95
59
17988
128.10
4
110
112.50
32
4500
119.21
60
19120
128.68
5
140
112.75
33
4750
119.44
61
20113
129.18
6
183
113.00
34
5000
119.68
62
21128
129.67
7
237
113.25
35
5250
119.90
63
22164
130.16
8
340
113.60
36
5500
120.12
64
23043
130.58
9
395
113.75
37
5750
120.32
65
24117
131.07
10
440
113.85
38
6000
120.53
66
25029
131.48
11
500
113.97
39
6250
120.73
67
26141
131.98
12
523
114.00
40
6500
120.94
68
27083
132.39
13
536
114.02
41
6750
121.13
69
28040
132.80
14
680
114.25
42
7000
121.33
70
29010
133.21
15
750
114.36
43
7250
121.51
71
30194
133.71
16
792
114.43
44
7500
121.71
72
31195
134.12
17
1000
114.75
45
7750
121.90
73
32006
134.45
18
1065
114.84
46
8000
122.08
74
33033
134.86
19
1250
115.12
47
8250
122.26
75
34073
135.27
20
1500
115.49
48
8500
122.44
76
35126
135.68
21
1750
115.85
49
8750
122.61
77
36193
136.10
22
2000
116.22
50
9000
122.78
78
37057
136.43
23
2250
116.56
51
10030
123.49
79
38149
136.84
24
2500
116.90
52
11270
124.31
80
39032
137.17
25
2750
117.22
53
12600
125.14
81
40147
137.58
26
3000
117.54
54
13300
125.55
82
41050
137.91
27
3250
117.84
55
14790
126.37
83
42189
138.32
28
3500
118.14
56
15620
126.79
84
43111
138.65
Hình 1-1. Quan hệ Q~Zhl
Bảng 1-7. Lưu lượng lũ thiết kế tại tuyến công trình thủy điện Pa Vinh II
Tần suất thiết kế P( % )
Lưu lượng lũ Q (m/s3 )
0,01 %
47200
0,1 %
28200
1 %
19046
3%
16044
5 %
14500
10 %
12600
Lũ lớn nhất có thể xảy ra PMF (Probable Maximum Flood) có lưu lượng Q= 60.000 m3/s
Bảng 1-8. Đường quá trình lũ đến (P= 1%)
T(h)
Q(m3/s)
T(h)
Q(m3/s)
T(h)
Q(m3/s)
0
2500
252
5100.00
504
13000
12
2400
264
6500.00
516
12000
24
2300
276
8500.00
528
11500
36
2400
288
10000.00
540
11000
48
2800
300
10100.00
552
10000
60
4090
312
10000.00
564
9500
72
4140
324
9500.00
576
9000
84
4610
336
10000.00
588
8000
96
5000
348
11000.00
600
6000
108
5330
360
12000.00
612
5500
120
5850
372
15000.00
624
5000
132
6210
384
19046.00
636
4900
144
5640
396
15000.00
648
4800
156
5000
408
14000.00
660
4700
168
4900
420
14500.00
672
4000
180
4800
432
14700.00
684
3000
192
4700
444
15000.00
696
2800
204
4900
456
16000.00
708
2700
216
4950
468
17000.00
720
2600
228
5000
480
15340.00
240
5050
492
14000.00
Hình 1-2. Biểu đồ đường quá trình lũ đến
Điều kiện địa chất, địa chất thủy văn
1.4.3.1. Điều kiện địa chất
Lớp mặt ở 2 bờ là sản phẩm phong hoá của 1 phần đá gốc, dày 2,5m. Ở lòng sông nơi có công trình chính có trầm tích cuội tảng dày 1,5 – 8,6 m. Các công trình chính nằm trên khối Bazan foócphirit, đê quai thượng lưu và đê quai hạ lưu nằm trên đá trầm tích lục nguyên.
Tại vùng xây dựng công trình xuất hiện nhiều đứt gãy kiến tạo, trong đó có những vết nứt kiến tạo sâu. Dọc thung lũng sông Đà còn có những đứt gãy nhỏ, ảnh hưởng cục bộ tới lòng hồ
Tại đây cũng xảy ra các hiện tượng: Cáctơ, xói ngầm cáctơ, xâm thực, phong hoá đất đá, và đặc biệt tại vùng xây dựng công trình và hồ chứa có động đất ở cấp 7-9.
1.4.3.2. Địa chất thủy văn
Ở vùng công trình chính phát hiện 2 hệ thống nước ngầm:
+ Tầng nước ngầm Aluvi phát triển ở vùng Aluvi lòng sông Đà và trong tầng cát giáp bờ
+ Hệ thống nước khe nứt và nước mặt
Nước ngầm chứa ít khoáng và không ăn mòn bê tông.
Điều kiện dân sinh, kinh tế khu vực
Kinh tế của vùng xây dựng công trình chủ yếu là nông nghiệp, chỉ có một vài xưởng sản xuất thủ công nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân trong vùng, công nghiệp không phát triển. Huyện Mường La có khoảng 55 nghìn dân, trong đó khoảng 14 nghìn người sống trong vùng lòng hồ, chủ yếu là người dân tộc Thái.
Đến cuối năm 2004, giao thông khu vực đã được cải tạo, nâng cấp và làm mới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển từ các trung tâm kinh tế chính trị đến công trường. Hơn nữa, hệ thống điện cũng được xây dựng và hoàn thành, góp phần tạo điều kiện thi công bằng các phương tiện hiện đại có năng suất cao.
Hiện nay tỉnh Sơn La đã có nhà máy xi măng năng suất 80000 T/năm và nhà máy sản xuất gạch tuynen năng suất 20 Triệu viên /năm. Trong mặt bằng công trường đã tiến hành xây dựng trạm nghiền clinke công suất 100 T/năm phục vụ công tác thi công bê tông trên công trường.
Điều kiện giao thông
Giao thông ngoài công trường
Hình 1-3. Sơ đồ giao thông vùng xây dựng công trình
Hàng hoá đến công trường xây dựng công trình đầu mối sẽ được vận chuyển bằng đường bộ và đường thuỷ..
+ Đường thuỷ: Hải Phòng- Hà Nội- Hoà Bình- Công trình đầu mối, dài khoảng 500km
+ Đường bộ: Hải Phòng- Hà Nội- Hoà Bình- Hát Lót- Công trình đầu mối, dài khoảng 450km.
Do thiết bị vận chuyển đến công trường chủ yếu là các thiết bị có chiều dài và khối lượng siêu trường, siêu trọng nhập từ nước ngoài. Vì vậy phương thức vận chuyển chủ yếu là bằng đường thuỷ.
Giao thông trong nội bộ công trường
Có 2 tuyến đường chính dọc hai bên bờ sông phải và trái bắt đầu từ cầu vĩnh cửu đến tuyến công trình đầu mối và 1 tuyến đường từ cầu vĩnh cửu đến sân bay. Tổng chiều dài khoảng 25km.
Nguồn cung cấp vật liệu, điện, nước
1.6.1. Điều kiện vật liệu xây dựng công trình
Tại xung quanh vùng xây dựng, các mỏ vật liệu địa phương sau có thể khai thác phục vụ sản xuất.
Mỏ cát
Các mỏ cát dọc sông từ tuyến công trình xuống dưới hạ lưu khoảng 5km có chỉ tiêu không phù hợp với yêu cầu xây dựng bê tông công trình chính. Đã xem xét và đề nghị sử dụng mỏ cát Kỳ Sơn ( Hoà Bình) nằm ở xa hơn 200km làm cát chế tạo bê tông cống dẫn dòng, gia cố kênh và bê tông truyền thống. Ngoài ra, sử dụng thêm cát vàng từ các mỏ cát Việt Trì và cát Sông Mã để hỗ trợ cho lượng cát thiên nhiên lấy từ Kỳ Sơn. Hơn nữa, công trình còn sử dụng cát nghiền từ đá để chế tạo bê tông đầm lăn.
Mỏ đá
Qua khảo sát đã chọn mỏ đá Bản Pểnh cung cấp đá làm cốt liệu dăm, cát cho công trình chính. Mỏ đá này với trữ lượng khoảng 3,2 triệu m3, cùng với khoảng 1 triệu m3 đất đá từ hố móng sẽ đáp ứng được nhu cầu khai thác 4,2 triệu m3.
1.6.1.3. Mỏ đất
Đã tìm ra các mỏ đất số I, số II, mỏ đất Bản Rạng ( mỏ số III) có các chỉ tiêu cơ lý phù hợp với yêu cầu làm lớp chống thấm cho đê quai.
1.6.2. Khả năng cung cấp điện thi công trong công trường
Trong thời kỳ chuẩn bị, xây dựng trạm biến áp 110/35/6KV và lắp đặt một máy phát công suất 25MVA tại công trường, cùng với đoạn đường dây 110KV Sơn La – Mường La để tải điện 35KV và 6KV từ trạm 110/35/6KV đến các cơ sở sản xuất của công trường.
Tiếp đó sẽ lắp đặt thêm một máy công suất 25MVA tại trạm 110/35/6KV nâng công suất toàn trạm lên 500MVA, xây dựng đường dây 220KV từ Sơn La đi Việt Trì và dùng toàn bộ tuyến đường 220KV này để chuyển tải điện áp 110KV. Cũng trong thời gian đó tiến hành xây dựng trạm hạ áp 35/0.4 và 6/0.4KV cùng hệ thống đường dây tại công trường phục vụ thi công.
Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nhân lực
Điều kiện cung cấp vật tư.
Khối lượng chủ yếu của công trình đầu mối chủ yếu là bê tông và bê tông cốt thép. Để làm ra bê tông và bê tông cốt thép chúng ta cần có: Xi măng, thép, phụ gia…, các vật tư này trong nước đều có sẵn.
+ Xi măng có thể được cung cấp từ các nhà máy xi măng lớn trong nước, ví dụ như xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Nghi Sơn…
+ Tro bay có thể mua từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại, hoặc có thể nhập khẩu từ nước ngoài.
+ Thép có thể mua từ trong hoặc ngoài nước với nhiều sản phẩm, chủng loại phong phú, đáp ứng nhu cầu số lượng và chất lượng của thi công.
Điều kiện cung cấp thiết bị, nhân lực
Nước ta có nhiều tổng công ty lớn như tổng công ty Sông Đà, tổng công ty lắp máy Việt Nam LILAMA, công ty tư vấn xây dựng Điện 1…, đây là những tổ chức có đủ năng lực, trình độ, máy móc, kỹ thuật hiện đại, nhân lực trình độ cao, để thực hiện công việc thiết kế cũng như thi công các hạng mục của công trình này.
Thời gian thi công được phê duyệt
Thời gian thi công được phê duyệt như sau:
+ Khởi công xây dựng công trình: 2/12/2005.
+ Hoàn thành công trình: năm 2012.
Trong thời gian được phê duyệt có 1 số mốc khống chế sau:
+ Ngăn sông đà đợt 1: Tháng 12/2005
+ Tích nước hồ chứa: Tháng 7/2010
+ Phát điện tổ máy 1: Cuối 2010
Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thi công
1.9.1. Thuận lợi
Lòng sông rộng nên thuận lợi cho việc bố trí các công trình dẫn dòng, địa hình bờ trái cụm công trình đầu mối khá rộng thuận lợi cho bố trí các hạng mục phụ trợ thi công.
Nguồn vật liệu địa phương (chủ yếu là đá) khá phong phú với chất lượng tốt, trữ lượng lớn, đảm bảo cung cấp cho quá trình thi công.
Yêu cầu nhân lực, vật tư, thiết bị thi công của công trình được đáp ứng thuận lợi.
Dân cư thưa thớt, thuận lợi cho công tác phóng mặt bằng và di dân tái định cư.
1.9.2. Khó khăn
Vùng xây dựng công trình là vùng kinh tế kém phát triển, cơ sở vật chất nghèo nàn.Do đó phải xây mới hoàn toàn các cơ sở vật chất cần thiết như điện, nước, giao thông và thông tin liên lạc.
Vật liệu đá trữ lượng lớn nhưng vật liệu cát khan hiếm, không đủ đáp ứng yêu cầu về trữ lượng và chất lượng. Vì vậy, ta phải sử dụng cát nhân tạo được xay từ đá bazan với yêu cầu phải xây dựng trạm nghiền sàng liên hợp công suất lớn.
Lực lượng lao động địa phương ít, trình độ thấp.
Chương 2. Dẫn dòng thi công
2.1. Dẫn dòng
2.1.1. Đề xuất phương án dẫn dòng
2.1.1.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác dẫn dòng
Đối với công trình thuỷ lợi, công tác dẫn dòng phụ thuộc điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình (điều kiện địa hình, địa chất, địa chất thuỷ văn), kết cấu công trình và tiến độ yêu cầu vv…
a. Địa hình
Tuyến công trình đầu mối có bờ trái dốc đứng đạt cao độ 400 – 500m và bờ phải thoải hơn đạt cao độ khoảng 300m. Ven bờ phải có một đoạn thềm khá thoải dài 400m có cao độ 115- 125m. Dây là điều kiện thuận lợi để xây dựng kênh dẫn dòng bên bờ phải và đường hầm dẫn dòng bên bờ trái.
b. Địa chất
Bên sườn bờ phải, lớp bồi tích phủ trực tiếp lên đá nền nứt nẻ mạnh nên thích hợp cho việc sử dụng kênh dẫn dòng (Đào dễ). Mặt khác, khu vực xây dựng công trình nằm trong vùng đá vôi, hiện tượng các tơ phát triển mạnh nên không thể xây dựng đường hầm dẫn dòng.
c. Địa chất thuỷ văn
Mực nước ngầm thay đổi lớn và dâng cao vào mùa mưa nên phải có biện pháp tiêu nước thích hợp làm kho hố móng trong quá trình thi công.
d. Kết cấu công trình và tiến độ yêu cầu
Sơn La là đập bê tông lớn, do đó có thể chia làm từng đoạn, từng đợt để thi công. Do đó có thể đắp đê quai ngăn dòng nhiều đợt, đồng thời trong thi công có thể cho nước tràn qua 1 phần đập xây dở.
2.1.1.2. Đề xuất phương án dẫn dòng
Sau khi phân tích các điều kiện về địa hình, địa chất, địa chất thuỷ văn…, em xin đề xuất 2 phương án dẫn dòng, nội dung của hai phương án được tóm tắt trong các bảng 2.1 và 2.2.
Phương án dẫn dòng 1:
Số năm thi công: 8 năm, thời gian từ mùa kiệt 2003 đến hết mùa lũ 2011.
Phương án dẫn dòng thứ 2:
Số năm thi công: 9 năm, từ mùa kiệt 2003 đến hết mùa lũ 2012.
Bảng 2-1. Tóm tắt phương án dẫn dòng thứ nhất
Giai đoạn
Năm
Thời gian
Công trình dẫn dòng
Các công việc phải làm và các mốc khống chế
I
1
Mùa kiệt 2003
Lòng sông tự nhiên
Đào kênh dẫn dòng, đắp đê quai giai đoạn I
Mùa lũ 2004
Lòng sông co hẹp bờ trái
Hoàn thiện việc xây cống.Thi công tràn bờ phải
2
Mùa kiệt 2004
Mùa lũ 2005
Cuối mùa lũ phá đê quai GĐ I.
II
3
Mùa kiệt 2005
Dẫn dòng qua cống
T12-2005 ngăn dòng lần II.
Thi công tuyến năng lượng bờ trái.Tiếp tục thi công bê tông tràn
Mùa lũ 2006
Dẫn dòng qua cống và đập xây dở
4
Mùa kiệt 2006
Dẫn dòng qua cống
Mùa lũ 2007
Dẫn dòng qua cống và đập xây dở
5
Mùa kiệt 2007
Dẫn dòng qua cống
Mùa lũ 2008
Dẫn dòng qua cống và đập xây dở
6
Mùa kiệt 2008
Dẫn dòng qua cống
Cuối mùa kiệt nút cống tích nước hồ chứa
III
Mùa lũ 2009
12 cửa xả sâu
Tiếp tục thi công các hạng mục công trình
7
Mùa kiệt 2009
Xả lũ theo chế độ vận hành
Tháng 3/2010 phát điện tổ máy 1
Mùa lũ 2010
Hoàn thiện các hạng mục công trình
8
Mùa kiệt 2010
Mùa lũ 2011
Bảng 2-2. Tóm tắt phương án dẫn dòng thứ hai
Giai đoạn
Năm
Thời gian
Công trình dẫn dòng
Tần suấtdẫn dòng
Lưu lượng dẫn dòng (m3/s)
Các công việc phải làm và các mốc khống chế
I
1
Mùa kiệt
T1-T5/2004
Lòng sông
tự nhiên
Đào kênh dẫn dòng
Đắp đê quai giai đoạn I
Mùa lũ
T6-T10/2004
Lòng sông
co hẹp
bờ trái
10%
12380
Hoàn thiện việc đào kênh và xây cống.
Thi công tràn bờ phải.
2
Mùa kiệt
T11/2004-T5/2005
4587
Mùa lũ
T6-T10/2005
12380
II
3
Mùa kiệt
T11/2005-T5/2006
Cống và kênh dẫn dòng
5%
5625
T12/2005: Ngăn dòng lần một
Thi công tuyến năng lượng bờ trái. Tiếp tục thi công bê tông tràn
Mùa lũ
T6-T10/2006
5%
14402
4
Mùa kiệt
T11/2006-T5/2007
5%
5625
Mùa lũ
T6-10/2007
5%
14402
5
Mùa kiệt
T11/2007-T5/2008
5%
5625
Mùa lũ
T6-T10/2008
3%
15850
III
6
Mùa kiệt
T11/2008-T5/2009
Cống dẫn dòng
5%
5625
T12/2008: Lấp kênh dẫn dòng
Thi công đập trên kênh, đầu mùa lũ 2009 phải đạt cao trình 126m
Tiếp tục thi công tràn.
Mùa lũ
T6-T10/2009
Cống và đập xây dở
3%
15850
Tiếp tục thi công bê tông CVC, RCC, lắp đặt thiết bị tràn.
7
Mùa kiệt
T11/2009-T5/2010
Cống dẫn dòng
5%
5625
IV
Mùa lũ
T6-T10/2010
12 cửa xả sâu
0.50%
21000
T6/2010: Nút cống dẫn dòng
Tiếp tục thi công bê tông và lắp đặt thiết bị
8
Mùa kiệt
T11/2010-5/2011
Xả lũ theo chế độ vận hành
5%
5625
Tháng 3/2011 phát điện
tổ máy 1
Mùa lũ
T6-T10/2011
0.01%
47200
Hoàn thiện các hạng mục công trình
9
Mùa kiệt
T11/2011-T5/2012
5%
5625
Mùa lũ
T6-T10/2012
0.01%
47200
So sánh chọn phương án dẫn dòng thi công:
Để chọn ra phương án hợp lý, ta đưa một số luận điểm sau để phân tích: