LỜI NÓI ĐẦU .1
PHẦN 1: CÔNG NGHỆ ATM . .3
1. Đặc điểm của Mạng Viễn Thông hiện nay. .3
1.1 Khái niệm về mạng viễn thông .3
1.2 Các đặc điểm của mạng viễn thông .4
1.3 Những yêu cầu mới đặt ra đối với mạng viễn thông .6
2. Giới thiệu chung về công nghệ ATM. .7
2.1 Định nghĩa về phương thức truyền tải không đồng bộ ATM .7
2.2 So sánh với cấu trúc khung thời gian trong STM .9
2.3 Tế bào ATM .9
2.4 Các loại dịch vụ trong ATM 11
2.5 Các thông số đặc trưng cho tính năng mạng B-ISDN .12
2.6 Các ưu điểm của ATM 13
3. Cấu trúc phân lớp của B-ISDN và phân lớp ATM. . 14
3.1 Phân lớp mạng của B-ISDN .14
3.2 Cấu trúc mạng B-ISDN/ATM .17
4. Khái quát về chuyển mạch trong ATM. .20
4.1 Chuyển mạch đối với kênh ảo VC và đường ảo VP .21
4.2 Ứng dụng của kết nối kênh ảo và đường ảo .22
5. Nguyên lý báo hiệu trong công nghệ ATM. .23
6. Mô hình tham chiếu giao thức chuẩn của B-ISDN. .26
6.1 Mô hình giao thức B-ISDN .26
6.2 Mô hình lớp và phân lớp B-ISDN/ATM .28
PHẦN 2: MÔ PHỎNG LAN TRÊN CÔNG NGHỆ ATM .33
1. Đặc trưng cơ bản của LAN sẽ được mô phỏng. .33
2. Các dịch vụ mô phỏng LAN mở rộng. .34
3. Mô tả các dịch vụ mô phỏng LAN. 34
3.1 Tổng quan về kiến trúc 34
3.2 Các thành phần của LANE .35
3.3 Các kết nối mô phỏng LAN .37
3.4 Các chức năng của dịch vụ mô phỏng LAN 38
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
48 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết bị cấu thành mạng viễn thông và kĩ thuật mạng viễn thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của tế bào CDV (Cell Delay Varation).
Được đo bằng sự thay đổi trễ truyền tế bào. Bộ đệm càng lớn càng làm cho CDV cao. Đối với dịch vụ nhạy cảm trễ như điện thoại, vi deo thì cần hạn chế trễ này.
2.5.6 Dung sai biến động trễ tế bào CDVT (Cell Delay Variation Tolerance).
CDVT là sự thay đổi cho phép giữa các khoảng thời gian giữa các tế bào nhằm đảm bảo tốc độ tế bào đỉnh PCR.
2.5.7 Dung sai chùm BT (Burst Tolerance).
Đặc trưng cho sự thay đổi cho phép giữa các khoảng thời gian giữa các tế bào nhằm đảm bảo tốc độ tế bào cho phép SCR.
Công nghệ ATM có kích thước cố định của tế bào cho phép đơn giản việc thực hiện chuyển mạch và ghép kênh ATM ở tốc độ cao. Khi sử dụng ATM, các gói dài không gây trễ lớn vì chúng được cắt mảnh thành nhiều gói nhỏ, nhờ vậy ATM có thể truyền tải lưu lượng tốc độ bit cố định (CBR) cho tiếng hay video tốc độ thay đổi (VBR) mặc dù các kiểu lưu lượng này có các gói rất dài trong cùng một mạng.
Như vậy, với phương thức truyền tải trên, khả năng ghép các nguồn tín hiệu khác nhau trên cùng một đường truyền, tương thích với các loại tốc độ khác nhau. Nhưng có thể thấy một số nhược điểm rõ ràng của ATM đó là vấn đề trễ.
Sự biến thiên trễ tế bào (CDV) sinh ra do những giá trị trễ khác nhau xuất hiện trong mạng tại những điểm chuyển mạch hay ghép kênh, dẫn đến khoảng cách giữa các tế bào thay đổi. CDV gây ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng các dịch vụ nhạy cảm trễ như thoại hay video.
Trễ tổ hợp tế bào sinh ra do thông tin từ nguồn tín hiệu phải được nạp tại các bộ đệm cho đến khi tế bào hoàn thành đủ 48 byte. Rõ ràng thời gian phải đợi tại các bộ đệm phụ thuộc vào tốc độ thông tin tới và nhất là các nguồn tín hiệu có tốc độ thấp gây trễ lớn và ảnh hưởng nhiều đến các dịch vụ nhạy cảm trễ.
Đối với dạng thông tin số liệu có thể được gửi đi theo liên kết định hướng nối thông hoặc không nối thông. Trong cả hai trường hợp, số liệu không nhạy cảm thời gian như tiếng và video, nhưng số liệu rất nhạy cảm với mất mát, vì vậy ATM phải phân biệt giữa tiếng, video và số liệu dành ưu tiên lưu lượng cho tiếng và video, đảm bảo trễ giới hạn cho hai thông tin này, đồng thời đảm bảo không mất mát lưu lượng số liệu ở mức thấp nhất.
2.6 Các ưu điểm của ATM.
Chuyển mạch tế bào nhanh chóng nhờ các thiết bị phần cứng.
Linh động trong việc sử dụng băng thông.
Cho phép thực hiện nhiều kiểu ghép kênh.
Đảm bảo chất lượng dịch vụ trên một mạng duy nhất.
Giảm chi phí mạng nhờ việc ghép kênh.
Việc định tuyến được thực hiện dễ dàng.
Từ tất cả các lý do trên việc lựa chọn công nghệ ATM là giải pháp cho mạng băng rộng B-ISDN là hoàn toàn khả thi.
3. Cấu trúc phân lớp của B-ISDN và phân lớp ATM.
3.1 Phân lớp mạng của B-ISDN.
Mạng truyền tải ATM bao gồm các chức năng truyền tải lớp vật lý và các chức năng truyền tải lớp ATM với phân cấp như hình 5 trong đó:
3.1.1 Đường truyền dẫn TP.
Là đường giữa các phần tử mạng thực hiện việc ghép và tách thông tin của một hệ thống truyền dẫn.
3.1.2 Mức nhóm/Tách số.
Là phần mở rộng giữa các phần tử mạng để ghép và tách cấc luồng bit hoặc byte liên tục.
3.1.3 Mức phát.
Là một phần của mức nhóm tách số nối giữa hai node kề nhau.
3.1.4 Kênh ảo VC.
Là khái niệm dùng để chỉ sự vận chuyển đơn hướng của các tế bào ATM ứng với một giá trị nhạn dạng chung duy nhất. Giá trị nhận dạng này được gọi là giá trị nhận dạng kênh ảo VCI nằm trong trường mào đầu của tế bào ATM.
Các chức năng lớp cao hơn
B-ISDN
Mạng truyền
tải ATM
Các chức năng truyền tải
của lớp ATM
Mức kênh ảo
Mức đường ảo
Mức đường
truyền dẫn
Các chức năng truyền tải của lớp vật lý
Mức nhóm/tách
số
Mức phát
Hình 5. Cấu trúc phân lớp của B-ISDN.
3.1.5 Đường ảo VP.
VP
VP
VP
Đường truyền dẫn
VP
VP
VP
Là khái niệm dùng để chỉ sự vận chuyển đơn hướng của các tế bào ATM thuộc về các kênh ảo mà chúng có chung một giá trị nhận dạng. Giá trị này gọi là giá trị nhận dạng đường ảo VPI cũng nằm trong trường mào đầu của tế bào ATM.
VC
Hình 6. Quan hệ giữa VC, VP và đường truyền dẫn.
Một đường truyền dẫn chứa một hay nhiều đương dẫn ảo, còn đường truyền dẫn ảo chứa một hay nhiều kênh ảo. Như vậy nhiều kênh ảo có thể được đặt vào một đường dẫn ảo. Các thiết bị thực hiện kết nối các VC được gọi là chuyển mạch VC tương tự như các chuyển mạch điện thoại. Các thiết bị đấu nối các VP gọi là các thiết bị đấu chéo VP tương tự như mạng truyền dẫn.
3.1.6 Liên kết kênh ảo.
Là sự truyền đơn hướng các tế bào ATM giữa một điểm mà tại đó các giá trị VCI được gán vào tế bào và điểm mà các giá trị VCI đó bị thay đổi hoặc được giải phóng hoặc bị “xoá”.
3.1.7 Liên kết đường ảo.
Là liên kết giữa điểm mà tại đó giá trị VPI được gán và điểm tại đó VPI bị thay đổi, hoặc được giải phóng hoặc bị “xoá”.
Kết nối đường ảo (VPC) được hình thành do sự móc nối của nhiều liên kết đường ảo. VPC được chuyển mạch trên cơ sở giá trị của nhận dạng đường dẫn ảo (VPI). Người sử dụng VPC có thể ấn định các VCC trong suốt đối với VPI vì chúng đi theo cùng tuyến.
Kết nối kênh ảo (VCC) được hình thành do sự móc nối của một hay nhiều liên kết kênh ảo. VCC được chuyển mạch trên cơ sở kết hợp các giá trị VPI và nhận dạng kênh ảo (VCI).
3.2 Cấu trúc mạng B-ISDN/ATM.
Mạng công cộng A
Public
UNI
Chuyển mạch ATM
Chuyển mạch ATM
Mạng công cộng B
Hệ thống đầu cuối ATM
Mạng dùng riêng
Hệ thống đầu cuối ATM
P-UNI
Hình 7. Cấu hình mạng ATM tổng quát.
Trong hình 7 trình bày các cấu hình mạng ATM tổng quát. Một mô hình mạng ATM điển hình bao gồm các mạng ATM công cộng (Public Network) được liên kết với nhau, các mạng ATM dùng riêng (Private Network) và các hệ thống đầu cuối của người sử dụng được kết nối với mạng ATM công cộng thông qua các giao diện người sử dụng mạng (UNI).
Mạng ATM được xây dựng theo cấu trúc có cấp bậc như sau (minh hoạ cho hai cấp). Mạng ATM công cộng bao gồm cấp mạng trục công cộng và cấp mạng truy nhập, trong khi mạng riêng bao gồm mạng trục riêng và các nhóm làm việc.
Mạng ATM có thể sử dụng như là một mạng truyền tải chung có khả năng kết nối các loại hình dịch vụ đang sử dụng như POTS, LAN, Frame Relay,…thông qua các giao diện UNI. Mạng ATM hỗ trợ cả các dịch vụ liên kết hướng nối thông và dịch vụ không nối thông nhờ các lớp chuyển đổi tương thích khác nhau. Hình 7 mô tả các loại giao diện khác nhau cho các dịch vụ khác nhau:
3.2.1 Giao diện giữa các nút mạng NNI.
Mạng ATM công cộng bao gồm các nút mạng ATM được kết nối với nhau qua một giao diện được gọi là NNI (Network Node Interface). Các nút mạng ATM có thể là các thiết bị ATM thực hiện chức năng chuyển mạch, hoặc chức năng kết nối chéo, hoặc có thể bao gồm cả hai chức năng trên. ATM Forum xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho giao diện giữa các nút mạng theo AF-PNNI-0055.000 và các tiêu chuẩn bổ sung.
B-TE2
B-TA
B-TE1
B-NT2
B-NT1
R
Sn
Tn
Un
ATM
ES
ATM
ES
Private ATM Switch
T
A
Private ATM Switch
Mạng riêng
Mạng công cộng
Public ATM INI
Hình 8. Sơ đồ tham chiếu truy nhập cho mạng băng rộng.
3.2.2 Giao diện người sử dụng mạng.
Các mạng ATM riêng hoặc các hệ thống đầu cuối khác hàng được kết nối với các mạng ATM công cộng qua giao diện UNI công cộng (Public User-Network Interface). Ngoài ra các hệ thống đầu cuối cũng có thể kết nối với mạng riêng ATM qua giao diện UNI riêng.
Trong sơ đồ tham chiếu hình 8 trên, các thiết bị đầu cuối băng rộng B-TE1 (hỗ trợ) và B-TE2 (không phải là thiết bị đầu cuối ATM) được kết nối vào mạng thông qua các khối chức năng thiết bị kết cuối mạng B-NT1 (thuộc về mạng) và B-NT2. Khối chức năng B-TA cho phép các thiết bị không phải là đầu cuối ATM truy nhập vào mạng.
Các giao diện người sử dụng - mạng UNI riêng được thực hiện tại các điểm tham chiếu chuẩn R và S. Giao diện UNI công cộng được thực hiện ở giữa các điểm tham chiếu chuẩn T và U. Các đIểm tham chiếu Sb, Tb, Ub được chuẩn hoá theo khuyến nghị ITU-T I.413 (1995)(14), trong đó có tốc độ bit tại Sb, Tb có thể là 155Mb/s (song công), 622 Mb/s (song công) hoặc là 622 Mb/s, 155 Mb/s. Tuy nhiên một số tốc độ chuẩn thấp hơn tại các điểm tham chiếu này đang được nghiên cứu và được đề cập tới trong một số tiêu chuẩn khác (như ANSI T1.624).
3.2.3 Khối chức năng kết cuối mạng B-NT1.
Là một thành phần của mạng thực hiện các chức năng như kết cuối đường truyền, đIều khiển giao diện tại các điểm tham chiếu chuẩn Tb, Ub cùng với các chức năng liên quan đến OAM. Về mặt vật lý, các B-NT liên kết các điểm tham chiếu chuẩn theo kiểu điểm - điểm (một bộ thu và một bộ phát), nhưng ở lớp cao hơn, tại điểm tham chiếu Sb có thể là kết nối đa điểm.
3.2.4 Khối chức năng kết cuối mạng B-NT2.
Thực hiện các chức năng (ví dụ như một mạng riêng, hoặc là chức năng của một tổng đài PBX) kết nối các hệ thống đầu cuối trên giao diện UNI riêng, các chức năng này bao gồm:
Chức năng chuyển đổi tương thích cho các loại thiết bị đầu cuối và môi trường dịch vụ khác nhau.
Các chức năng tập trung, đệm.
Chức năng OAM.
Quản lý tài nguyên.
Điều khiển báo hiệu.
Việc có sử dụng các khối chức năng B-NT1 và B-NT2 là tuỳ theo cấu hình mạng thực tế, ví dụ như sử dụng giao diện công cộng UNI giữa thiết bị đầu cuối khách hàng B-TE1 kết nối trực tiếp vào mạng công cộng không qua khối chức năng B-NT2.
4. Khái quát về chuyển mạch trong công nghệ ATM.
Trước hết chuyển mạch là một hệ thống gồm nhiều đầu vào và nhiều đầu ra để truyền tải tế bào từ tuyến nối đến ra tuyến nối đi. Các tuyến nối đến được đấu nối với phần tử chuyển mạch thông qua các cổng vào. Sau khi xử lý mào đầu tế bào để xác định tuyến nối đi, tế bào được chuyển qua phần tử chuyển mạch để chuyển tiếp tới tuyến nối đi. Giao tiếp giữa phần tử chuyển mạch và tuyến nối đi được gọi là cổng ra.
Công nghệ ATM sinh ra trên cơ sở chuyển mạch gói được sử dụng để truyền số liệu trọng mạng WAN dựa vào giao thức X25. Mạng sử dụng công nghệ ATM dựa vào môi trường truyền dẫn chất lượng cao (cáp quang) nên không cần có chế độ phát lại gói hay kiểm tra lỗi từng chặng. Nhiệm vụ chủ yếu của chuyển mạch ATM là định đường cho các tế bào.
Hệ thống chuyển mạch ATM được hình thành từ các phần tử chuyển mạch đơn giản. Về nguyên tắc các phần tử chuyển mạch đó có thể đóng vai trò chuyển mạch độc lập nhưng như vậy thì kích thước chuyển mạch rất nhỏ (ví dụ 8 hoặc 16 cổng vào) do đó khó mà đáp ứng được nhu cầu thực tế. Do vậy công nghệ ATM áp dụng việc ghép nhiều phần tử chuyển mạch với nhau theo nhiều tầng để có được hệ thống chuyển mạch cần thiết. Trong phạm vi bản báo cáo này chỉ nêu lên khái niệm chuyển mạch với kênh ảo và đường ảo cùng một số ứng dụng chứ chưa đi sâu vào cấu trúc của các hệ thống chuyển mạch.
4.1 Chuyển mạch đối với kênh ảo VC và đường ảo VP.
để thiết lập một kết nối giữa các đầu cuối đòi hỏi sự kết hợp của một chuỗi nhiều liên kết với nhau từ nguồn cho tới đích. Tổ hợp nhiều liên kết kênh ảo được gọi là kết nối kênh ảo VCC. Trong từng tế bào kênh ảo được nhận dạng bởi giá trị VCI, nằm trong trường mào đầu. Tại các nút chuyển mạch bảng định tuyến sẽ cung cấp các thông tin VCI cho từng tế bào khi được truyền tới, thông tin cần thiết của bảng này được cập nhật trong giai đoạn thiết lập cuộc gọi và giữ nguyên giá trị trong suốt quá trình gọi. Chuỗi các liên kết đường ảo tạo thành kết nối đường ảo VPC, nối giữa hai điểm cuối VPC hoặc trong cấu hình điểm - đa điểm có số điểm kết cuối lớn hơn 2; với điểm kết cuối VPC là điểm tại đó VCI được hình thành, thay đổi hoặc bị giải phóng.
Khái niệm đường ảo dùng để chỉ các đường nối logic trực tiếp (gồm nhiều kênh ảo) giữa các điểm chuyển mạch thông qua các điểm nối chéo trung gian. Đường truyền ảo là hình thức tạo ra liên kết có tính tương đương về mặt logic giữa 2 nút chuyển mạch mà không cần thiết phải đấu nối trực tiếp bằng một liên kết vật lý. Do đó cho phép phân biệt giữa cấu trúc mạng vật lý và logic, đồng thời cho phép sắp xếp lại cấu trúc logic phù hợp với các yêu cầu về dung lượng. Đường truyền ảo được phân biệt bằng VPI trong trường mào đầu của tế bào ATM. Các bảng định tuyến tại các nút chuyển mạch VP thực hiện sự thông dịch VPI của từng tế bào khi thâm nhập vào các bộ nối chéo, tuy nhiên thông tin của các kênh ảo thuộc đường ảo này không bị xử lý.
Điểm chuyển mạch VP
Điểm chuyển mạch VC
Điểm kết cuối kết nối kênh ảo
Kết nối kênh ảo
Liên kết VC
Liên kết VC
Điểm kết cuối kết nối kênh ảo
Kết nối đường ảo
Liên kết VP
Liên kết VC
Tại điểm chuyển mạch VC giá trị VCI và VP bị thay đổi
Hình 9. Miêu tả kết nối và liên kết VC, VP.
Các giá trị VPI và VCI chỉ có nghĩa đối với một liên kết. Với một kết nối VCC/VCP, giá trị VCI/VPI sẽ bị thay đổi tại những điểm chuyển mạch. Hình 9 trình bày các khái niệm về chuyển mạch VC và VP. Các điểm chuyển mạch VP kết cuối các liên kết VP do vậy phải thay đổi các giá trị VPI đến và đi ra tương ứng với đích cuối cùng của kết nối VP, trong đó các giá trị VCI sẽ được duy trì không đổi trong. Các chuyển mạch VC kết cuối các liên kết VC và các liên kết VP nếu cần thiết. Khi đó sự thay đổi giá trị VCI và VPI sẽ được thực hiện.
4.2 ứng dụng của kết nối kênh ảo và đường ảo.
Các điểm kết cuối của một VCC/VCP có thể là các khách hàng, các giao diện mạng hoặc một đầu cuối sử dụng hay thực thể mạng. Tất cả các tế bào liên quan tới mạng hoặc một đầu cuối sử dụng hay thực thể mạng. Tất cả các tế bào liên quan tới một VCC/VCP riêng biệt luôn được truyền tải trên cùng một tuyến trong đó trình tự tế bào luôn được bảo toàn: “gửi trước, nhận trước”. Các kết nối VCC/VCP có thể được sử dụng giữa:
Người sử dụng - người sử dụng. Các kết nối VCC có thể mang thông tin giữa các thiết bị đầu cuối sử dụng, các tin tức báo hiệu giữa các đầu cuối sử dụng. Một VPC giữa người sử dụng và người sử dụng có thể được xem như một “ống” truyền dẫn để tổ chức các VC theo các ứng dụng khác nhau như trường hợp thuê kênh riêng.
Người sử dụng - mạng. VCC thiết lập giữa thiết bị của người sử dụng và điểm nút mạng cung cấp việc truy nhập các thành phần của mạng, các thông tin liên quan đến cuộc gọi ví dụ như báo hiệu. VPC trong trường hợp này cho phép người sử dụng có thể truy nhập đến các nhà khai thác mạng hoặc cung cấp cấp dịch vụ khác nhau.
Mạng - mạng. Các VCC giữa các mạng có thể mang thông tin quản lý lưu lượng hay định tuyến. Các VPC nhằm để tổ chức lưu lượng của khách hàng theo một sơ đồ định tuyến đã xác định trước hoặc để xác định một đường chung dùng trong việc trao đổi thông tin định tuyến và quản lý mạng.
5. Nguyên lý báo hiệu trong công nghệ ATM.
Thủ tục báo hiệu trong mạng B-ISDN dựa trên ATM phải đảm bảo cung cấp cho các loại dịch vụ khác nhau: dịch vụ băng hẹp, video, các dịch vụ băng rộng tương lai, các dịch vụ đòi hỏi kết nối đa thành phần, đa kết nối hoặc đa phương tiện. Các yêu cầu về báo hiệu trong ATM đòi hỏi thực hiện các chức năng:
Khả năng điều khiển các kết nối VCC và VPC để truyền tải thông tin như: thiết lập, duy trì và giải phóng các VCC/VPC; thiết lập cấu trúc truyền thông trên cơ sở điểm - điểm, điểm - đa điểm và quảng bá; thiết lập các tham số cuộc nối, thay đổi đặc tính lưu lượng của kết nối đã thiết lập.
Khả năng cung cấp các cuộc gọi đa thành phần, đa phương tiện: các cuộc gọi đặc tính đối xứng, không đối xứng; thiết lập và giải phóng đa kết nối; chèn thêm kết nối…
Trong ATM các thông tin báo hiệu được truyền ngoài băng trong các kênh ảo báo hiệu SVC dành riêng, bao gồm các loại trong bảng1:
Kiểu SVC
Hướng
Số SVC/UNI
Kênh báo hiệu trao đổi MSVC.
2 hướng
1
SVC quảng bá.
đơn hướng
1
SVC quảng bá có lựa chọn.
đơn hướng
1kênh/1điểm cuối
SVC điểm - điểm.
2 hướng
1kênh/1 điểm cuối
Bảng 1.
Kênh ảo báo hiệu trao đổi MSVC (Meta - SVC) được dùng để quản lý tất cả các kênh báo hiệu khác và thực hiện truyền theo 2 hướng không đổi. Thực chất nó là một kênh quản lý giao diện dùng để thiết lập, kiểm tra và giải phóng các SVC điểm-điểm và SVC quảng bá có lựa chọn.
Kênh SVC quảng bá là loại đơn hướng (mạng - sử dụng). Chúng được sử dụng để gửi các thông tin báo hiệu tới hoặc tới tất cả các điểm cuối báo hiệu trong một mạng khách hàng hoặc chỉ một số các điểm lựa chọn.
Các kênh ảo báo hiệu điểm - điểm thực hiện theo hai hướng, dùng để thiết lập, điều khiển và giải phóng các kết nối ảo mạng dữ liệu của khách hàng. Trong cấu hình truy nhập báo hiệu điểm - điểm, một kênh SVC đã thiết lập từ trước có thể được sử dụng lâu dài để thiết lập và giải phóng cuộc gọi. Trong cấu hình truy nhập báo hiệu điểm-đa điểm thì báo hiệu trao đổi - Meta signalling - được sử dụng để quản lý các kênh báo hiệu.
Báo hiệu Meta là một khái niệm báo hiệu mới thực hiện tại lớp ATM, dùng để thiết lập, duy trì và giải phóng kênh báo hiệu giữa người sử dụng và mạng truy nhập UNI trong cấu hình truy nhập điểm-đa điểm. Kênh báo hiệu Meta được nhận dạng bằng VCI = 1 nằm trong trường mào đầu của tế bào và đối với mọi VP. Tất cả các thông tin về báo hiệu Meta được thể hiện bằng một tế bào ATM. Các bản tin báo hiệu Meta được trình bày đơn giản trong hình 10.
Mạng
Khách
hàng
Mạng
Khách
hàng
Mạng
Khách hàng
Hình 10. Các bản tin báo hiệu Meta.
Các giao thức báo hiệu Meta cung cấp các thủ tục để:
Gán và loại bỏ các SVC điểm tới điểm (PSVC) và các SVC quảng bá.
Kiểm tra trạng thái của hai loại kênh này.
Với các thủ tục trên báo hiệu Meta có thể: kết hợp một điểm cuối báo hiệu với một PSVC và một BSVC, qui định tốc độ tế bào cho các SVC, giải quyết các vấn đề tranh chấp có thể có đối với các SVC.
Ngoài báo hiệu Meta, mạng ATM còn có hình thức báo hiệu giống những mạng khác như mạng điện thoại để thiết lập và giải phóng các kết nối. Thủ tục này rất quan trọng trong việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng đối với tài nguyên mạng. Đây là quá trình thoả hiệp đối với các tham số như dạng kết nối (kênh ảo cố định PVC, bán cố định, PVC với kênh ảo chuyển mạch SVC, điểm đa điểm…), điểm kết cuối cuộc gọi (các địa chỉ mạng ATM), thảo thuận về lưu lượng, tham số dịch vụ…
6. Mô hình tham chiếu giao thức chuẩn của B-ISDN.
6.1 Mô hình giao thức B-ISDN.
Trong tất cả các hệ thống thông tin hiện đại, phương pháp phân cấp được dùng trong việc tổ chức tất cả các chức năng thông tin. Các chức năng của các lớp và những mối quan hệ của các lớp đối với nhau được mô tả trong một mô hình tham chiếu giao thức - PMR (Protocol Reference Model). Mô hình tham chiếu giao thức của ISDN hiện có đã được chuẩn hoá trong khuyến nghị I.320 của ITU là cơ sở mô hình tham chiếu giao thức B-ISDN. Cấu trúc phân lớp được sử dụng trong ATM đựa trên mô hình tham chiếu liên kết các hệ thống mở OSI. Mô hình ATM sử dụng khái niệm các lớp và các mặt phẳng riêng rẽ cho từng chức năng riêng biệt như các chức năng dành cho người sử dụng, chức năng điều khiển, quản lý mạng. Khái niệm này được gọi là mô hình tham chiếu B-ISDN (BISDN-PRM).
ATM là kiến trúc được lựa chọn cho mạng số đa dịch vụ băng rộng (B-ISDN), tốc độ truyền thông cho phép cao hơn hoặc bằng tốc độ T1/E1 (1.544/2.048 Mb/s). Các lớp chính của mô hình giao thức B-ISDN là lớp vật lý (PHY), lớp ATM nơi thực hiện cấu trúc tế bào và lớp tương thích ATM-AAL để hỗ trợ cho các dịch vụ cao hơn như mô phỏng mạch, chuyển tiếp khung, SMDS. Lớp vật lý tương ứng với lớp 1 của mô hình 7 mức OSI (OSIRM), lớp ATM và một phần của lớp AAL tương ứng với lớp 2 của OSI PRM và các lớp cao hơn tương ứng với lớp 3 và cao hơn của OSI. Hình 11 mô tả mô hình giao thức B-ISDN theo khuyến nghị I.321. Bao gồm ba mặt phẳng:
Mặt phẳng sử dụng.
Mặt phẳng điều khiển.
Mặt phẳng quản lý.
Mặt phẳng quản lý
Mặt phẳng điều khiển
Mặt phẳng điều khiển
Các lớp cao
Các lớp cao
Các lớp tương thích ATM - AAL
(AAL)
Lớp ATM
Lớp vật lý
Qu
ả
n
l
ý
l
ớ
p
Q
u
ả
n
l
ý
m
ặ
t
p
h
ẳ
n
g
Hình 11. Mô phỏng giao thức B-ISDN.
6.1.1 Mặt phẳng quản lý.
Bao gồm 2 chức năng chính là chức năng quản lý lớp và chức năng quản lý mặt phẳng. Tất cả các chức năng liên quan tới toàn bộ hệ thống (từ đầu cuối tới đầu cuối) đều nằm ở quản lý mặt phẳng. Nhiệm vụ của nó là tạo sự phối hợp làm việc giữa những mặt phẳng khác nhau. Trong khi chức năng quản lý mặt phẳng không có cấu trúc phân lớp thì chức năng quản lý lớp lại được chia thành các lớp khác nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý có liên quan tới các tài nguyên và thông số nằm ở các thực thể có thủ tục (như báo hiệu chẳng hạn). Đối với mỗi lớp, quản lý lớp xử lý thông tin OAM tương ứng.
6.1.2 Mặt phẳng sử dụng.
Nhiệm vụ của mặt phẳng này là để truyền các thông tin của người sử dụng từ điểm A tới điểm B trên mạng. Tất cả các cơ chế có liên quan như điều khiển luồng, điều khiển tắc nghẽn, chống lỗi đều thực hiện ở mặt phẳng này. Nó cũng có cấu trúc phân lớp, mỗi lớp thực hiện một chức năng riêng biệt liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho người sử dụng.
6.1.3 Mặt phẳng điều khiển.
Mặt phẳng điều khiển cũng có cấu trúc lớp. Mặt phẳng này có nhiệm vụ thực hiện các chức năng điều khiển đường nối và cuộc gọi. Chúng thực hiện các chức năng báo hiệu có liên quan tới việc thiết lập, giám sát và giải phóng đường nối hoặc cuộc gọi.
6.2 Mô hình lớp và phân lớp B-ISDN/ATM.
Nếu các mặt của hình lập phương của giao thức B-ISDN nói trên được trải phẳng, thì ta sẽ được một mô hình hai chiều như ở bảng 2
Bảng 2 cho biết các chức năng của các lớp B-ISDN/ATM cùng cấu trúc lớp con của lớp AAL và lớp vật lý theo khuyến nghị I.321 của ITU-T.
Lớp vật lý có 2 phân lớp: phân lớp hội tụ truyền dẫn (TC) và phân lớp môi trường truyền dẫn (PM). Lớp con PM giao tiếp với môi trường vật lý thực tế và chuyển luông bit đã được khôi phục đến lớp con TC. Lớp con TC lấy ra các tế bào và đưa các tế bào này vào các khung được ghép kênh phân chia theo thời gian TDM (PDH hay SDH) rồi chuyển hoặc lấy chúng đến/từ lớp ATM. Lớp ATM thực hiện ghép, chuyển mạch và các hoạt động điều khiển trên cơ sở thông tin ở phần mào đầu tế bào ATM và chuyển tới hoặc nhận các tế bào từ lớp tương thích ATM (AAL). AAL có hai lớp con: phân đoạn và tái tạo (SAR) và lớp con hội tụ CS. CS lại được chia tiếp thành: phần chung (CP) và dịch vụ đặc biệt (SS). AAL truyền hoặc nhận các khối dữ liệu giao thức (PDU) tới/từ các lớp cao hơn. Kích thước các PDU có thể thay đổi hoặc có thể cố định khác với kích thước tế bào ATM.
Lớp vật lý tương ứng với lớp 1 của mô hình OSI. Lớp ATM và lớp AAL tương ứng với các phần của lớp 2 OSI, trường địa chỉ chỉ có ý nghĩa rộng toàn mạng giống như lớp 3 OSI, nhưng không nhất thiết phải đồng nhất chính xác với các lớp OSI. Hình 12 mô tả việc sắp xếp các lớp B-ISDN theo các lớp OSI và các lớp PHY. ATM và AAL.
Tên lớp
Các chức năng được thực hiện
Các lớp cao
Các chức năng của lớp cao
L
ớ
p
q
u
ả
n
l
ý
A
A
L
Lớp con hội tụ
(CS)
Phần chung (CP)
Dịch vụ đặc biệt (SS)
Lớp con SAR
Phân đoạn và tái tạo
ATM
Điều khiển lưu lượng chung
Tạo/tách mào đầu
Phiên dịch VCI/VPI của tế bào
Ghép/phân kênh tế bào
V
ậ
t
l
ý
Lớp con hội tụ truyền dẫn
(TC)
Khử ghép tốc độ tế bào
Xác định ranh giới tế bào
Thích ứng khung truyền dẫn
Tạo/khôi phục khung truyền dẫn
Môi trường
vật lý (PM)
Đồng bộ bit
Môi trường vật lý
Bảng 2. Mô hình lớp và phân lớp B-ISDN/ATM.
Dịch vụ đặc biệt (SS)
Phần chung (CP)
Phân đoạn và tái tạo
Mức kênh ảo
Mức đường ảo
Mức đường truyền dẫn
Mức nhóm/tách số
Mức phát
Vật lý
ATM
CS
AAL
SAR
Vật lý
Đường truyền số liệu
Các lớp con B-ISDN
Các lớp B-ISDN
Hình 12. Các lớp OSI, các lớp con và các lớp B-ISDN.
Lớp vật lý (PHY):
Lớp PHY bảo đảm việc truyền dẫn các tế bào ATM trên môi trường vật lý và kết nối hai thiết bị ATM. Lớp PHY được chia thành hai lớp con: lớp phụ thuộc vào môi trường vật lý (PMD) và lớp con hội tụ truyền dẫn (TC). Lớp con TC biến đổi lưu lượng của các tế bào thành lưu lượng ổn định của các bit và các byte cho truyền dẫn trên môi trường vật lý. Lớp con PDM cung cấp các bit trong các tế bào ATM cho truyền dẫn trên môi trường vật lý. Lớp con PDM cung cấp các bit trong các tế bào ATM cho truyền dẫn thực tế.
Lớp con phụ thuộc môi trường truyền dẫn (PMD):
Lớp con PDM đảm bảo đặt các bit truyền dẫn lên môI trường vật lý. Có 3 tổ chức quy định các giao tiếp đã chuẩn hoá về tốc độ bit và môi trường vật lý cho ATM là ANSI, ITU-T và ATM Forum.
Lớp con hội tụ truyền dẫn (TC-Transmission Convergence):
Lớp con TC có các chức năng sau:
Thích ứng tốc độ tế bào.
Tạo và kiểm tra HEC.
Xác định các tế bào.
Khử ghép tốc độ tế bào.
không lỗi - không làm gì
Chế độ sửa lỗi
Chế độ sửa lỗi
lỗi bit kép - huỷ bỏ tế bào
phát hiện lỗi - huỷ
bỏ tế bào
không phát hiện lỗi - không làm gì
Hình 13. Lỗi bit đơn - sửa lỗi.
Presynch
Synch
HEC đúng
Kiểm tra từng tế bào
HEC sai
Kiểm
tra từng Bit
Hunt
α lần HEC sai liên tiếp
α lần HEC
đúng liên tiếp
Hình 14. Thuật toán xác định tế bào.
Phát ATM
Thu ATM
Q
u
r
u
e
D
i
s
t
r
i
b
u
t
e
+
-
Chèn các byte không ấn định hay để trống
Lấy ra các byte không ấn định hay để trống
VPI/VCI
VPI/VCI
VPI/VCI
VPI/VCI
VPI/VCI
VPI/VCI
Hình 15. Khử ghép tốc độ tế bào bằng các byte không ấn định hay để trống.
Phần 2: Mô phỏng Mạng cục bộ trên
công nghệ ATM
Dịch vụ mô phỏng LAN rất quan trọng trong việc triển khai ATM bởi nó cho phép các ứng dụng của mạng LAN truyền thống chạy trên môi trường ATM một cách đơn giản và dễ dàng.
Để mô phỏng LAN như một dịch vụ, cần thực hiện các mô phỏng sau đây: “mô phỏng dịch vụ MAC (tiêu chuẩn IEEE 802.X LAN)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BK0007.DOC