Hồ chứa nước Cửa Đạt đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt báo cáo tiền khả thi tại văn bản số 1359/CP-NN, ngày 14/11/1998 và Báo cáo NCKT tại quyết định số 130/QD-TTg ngày 29/01/2003.
Ngày 07/04/2004 chính phủ có quyết định số 384/QD-TTg “Quyết định của Thủ tướng chính phủ v/v Đầu tư Dự án Hồ chứa nước Cửa Đạt tỉnh Thanh Hóa” thay quyết định số 130/QĐ-TTg.
Công trình Hồ chứa nước Cửa Đạt được giao cho hai chủ đầu tư chính với hai hạng mục riêng biệt, cụ thể:
• Công trình đầu mối thủy lợi và đường Mục Sơn - Cửa Đạt do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư với nguồn vốn huy động từ trái phiếu Chính phủ.
• Công trình thủy điện do Công ty Cổ phần xây dựng VINACONEX đứng đầu với nguồn vốn do Công ty Cổ phần tự đầu tư. (Ngoài ra Công ty còn phải đóng góp 200 tỷ đồng cho tỉnh Thanh Hóa làm công tác giải phóng mặt bằng).
Công ty Tư vấn xây dựng Thủy Lợi I (HEC I) là đơn vị được giao nhiệm vụ lập TKKT – TDT Công trình đầu mối Của Dạt.
Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân và tái định cư được giao cho UBND tỉnh Thanh Hóa thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1064/CP – NN ngày 12/09/2002.
Để phục vụ cho tiến độ chung của toàn dự án, thiết kế kỹ thuật công trình Hồ chứa nước Cửa Đạt được chia làm hai giai đoạn với tổng thời gian thực hiện 6 năm kể từ ngày khởi công:
• Giai đoạn 1: Thi công công trình đầu mối (thủy lợi và năng lượng),
• Giai đoạn 2: Thi công hệ thống kênh mương.
13 trang |
Chia sẻ: giobien | Lượt xem: 2366 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế tổ chức thi công tuyến dẫn dòng – cụm công trình đầu mối hồ chứa nước cửa đạt (kèm bản vẽ), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Hồ chứa nước Cửa Đạt đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt báo cáo tiền khả thi tại văn bản số 1359/CP-NN, ngày 14/11/1998 và Báo cáo NCKT tại quyết định số 130/QD-TTg ngày 29/01/2003.
Ngày 07/04/2004 chính phủ có quyết định số 384/QD-TTg “Quyết định của Thủ tướng chính phủ v/v Đầu tư Dự án Hồ chứa nước Cửa Đạt tỉnh Thanh Hóa” thay quyết định số 130/QĐ-TTg.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Công trình Hồ chứa nước Cửa Đạt được giao cho hai chủ đầu tư chính với hai hạng mục riêng biệt, cụ thể:
Công trình đầu mối thủy lợi và đường Mục Sơn - Cửa Đạt do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư với nguồn vốn huy động từ trái phiếu Chính phủ.
Công trình thủy điện do Công ty Cổ phần xây dựng VINACONEX đứng đầu với nguồn vốn do Công ty Cổ phần tự đầu tư. (Ngoài ra Công ty còn phải đóng góp 200 tỷ đồng cho tỉnh Thanh Hóa làm công tác giải phóng mặt bằng).
Công ty Tư vấn xây dựng Thủy Lợi I (HEC I) là đơn vị được giao nhiệm vụ lập TKKT – TDT Công trình đầu mối Của Dạt.
Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân và tái định cư được giao cho UBND tỉnh Thanh Hóa thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1064/CP – NN ngày 12/09/2002.
Để phục vụ cho tiến độ chung của toàn dự án, thiết kế kỹ thuật công trình Hồ chứa nước Cửa Đạt được chia làm hai giai đoạn với tổng thời gian thực hiện 6 năm kể từ ngày khởi công:
Giai đoạn 1: Thi công công trình đầu mối (thủy lợi và năng lượng),
Giai đoạn 2: Thi công hệ thống kênh mương.
CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ ÁP DỤNG
Các cấp hạng mục công trình
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN 285:2002, các hạng mục công trình của dự án Hồ chứa nước Cửa Đạt được phân cấp như sau:
Công trình cấp I: hồ chứa nước, đập chính, đập phụ, đập tràn, tuynel lấy nước Dốc Cáy. Đường thi công.
Công trình cấp III: tuynel xả lũ thi công TN2, tường chắn đất hạ lưu đập tràn, kênh xả lũ của đập tràn, công trình bao vệ bờ hạ lưu.
Công trình cấp IV: đường quản lí vận hành xác định theo tiêu chuẩn đường ôtô, đê quai nùa khô, kênh dẫn dòng thi công.
Các công trình dân dụng công nghiệp:
Nhà quản lí cấp II
Lán trại, công xưởng cấp IV
Tiêu chuẩn thiết kế
Mức đảm bảo cấp nước của hồ chứa: cấp nước tưới 75%, cấp nước công nghiệp và sinh hoạt 90%, cấp nước cải tạo môi trường Q = 30,42 m3/s, phát điện 90%.
Mức phòng lũ:
Lũ 0,6% điều tiết bảo vệ hạ du đảm bảo mực nước lớn nhất tại Xuân Khánh không lớn hơn lũ lịch sử là 13,71 m.
Lũ thiết kế công trình: 0,1%
Lũ kiểm tra công trình: 0,01%
Nhà quản lí: lũ 1%
Đường và công trình trên đường thi công: lũ 10%
Công trình dẫn dòng (đê quai mùa khô, kênh dẫn dòng…) lũ 5%.
Phần đập xây dựng được một phần trong thời gian thi công.
Trước khi lấp bịt công trình dẫn dòng: lũ 1%
Sau khi lấp bịt công trình dẫn dòng: Lũ thiết kế 5%; Lũ kiểm tra 0,2%; Năm thi công cuối cùng thì lũ thiết kế là 0,1%, lũ kiểm tra là 0,01%.
CÁC THÔNG SỐ CHÍNH CỦA CỤM CÔNG TRÌNH CỬA ĐẠT
Tổng quan về công trình Cửa Đạt.
Dự án hồ chứa nước Cửa Đạt là công trình Thủy lợi đa mục tiêu, nằm ở vị trí 105005’ ~ 105020’ độ kinh đông, 19044’ ~ 20000’ độ vĩ bắc thuộc huyện Thường Xuân tỉnh Thanh Hóa. Dự án bao gồm công trình đầu mối thủy lợi, công trình thủy điện và hệ thống kênh tưới với các nhiệm vụ chính sau:
Giảm lũ với tần suất P = 0,6%, bảo đảm mực nước sông Chu tại Xuân Khánh huyện Thọ Xuân không vượt quá 13,71 m (lũ lịch sử năm 1962).
Cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp với lưu lượng Q = 7,715 m3/s
Tạo nguồn nước tưới ổn định cho 86.862 ha đất canh tác
Kết hợp phat điện với công suất lắp máy N = 97 MW
Bổ sung nước mùa kiệt cho hạ lưu sông Mã để đẩy mặn, cải tạo môi trường sinh thái với lưu lượng Q = 30.42 m3/s.
Công trình đầu mối thủy lợi có 3 cụm công trình cùng các hạng mục chủ yếu là:
Khu đập chính gồm đập chính ngăn sông Chu, tràn xả lũ và tuynel TN2
Khu đập phụ Hón Can gồm đập phụ Hón Can, đường quản lí Hón Can - Cửa Đạt.
Khu đập phụ Dốc Cáy gồm đập phụ Dốc Cáy, Tuynel lấy nước, kênh dẫn vào và ra, đường quản lí Thường Xuân - Dốc Cáy.
Đập chính kiểu đá đắp đầm nén kết hợp với bêtông bản mặt chống thấm ở mái thượng lưu.
Đập tràn kiểu dốc nước mũi phun
Tuynel TN2 có chiều dài 821,9 m. Tuynel có đường kính 9m chỉ làm nhiệm vụ dẫn dòng xả lũ thi công. Tuynel TN2 được thiết kế và thi công theo phương pháp NATM (New Austian Tuynel Method – Phương pháp đào hầm mới của Áo) do Công ty Cầu lớn–Hầm thuộc TEDI thiết kế với sự cộng tác của HEC I.
Ngoài ra ở đầu mối còn có tuyến năng lượng bao gồm cửa lấy nước, tuynel và nhà máy thủy điện tại khu vực đập chính cùng vói tuynel và nhà máy thủy điện tại khu vực đập phụ Dốc Cáy cũng được xây dựng đồng thời với các hạng mục trên.
Các thông số chính của công trình.
Bảng 1: các thông số chính của công trình Cửa Đạt.
TT
Thông số
Đơn vị
Số lượng
(1)
(2)
(3)
(4)
ĐẬP DÂNG CHÍNH
1
Loại đập
Đá đổ
2
Cao trình đỉnh tường chắn sóng
m
125.70
3
Cao trình đỉnh đập
m
122.70
4
Chiều cao lớn nhất
m
103.00
5
Chiều dài theo đỉnh
m
6
Độ dốc mái thượng lưu
1V:H
1:1.3
7
Độ dốc mái hạ lưu
1V:H
1:1.5
THÔNG SỐ HỒ CHỨA
1
MNLTK (lũ 0,1%)
m
120.27
2
MNLKT (lũ 0,01%)
m
122.80
3
MNDBT
m
113.30
4
MNC
m
75.00
5
Dung tích hồ
106m3
1300
TRÀN XẢ LŨ
1
Lưu lượng xả lớn nhất P = 0,01%
m3/s
10893
2
Cao độ ngưỡng tràn
m
103.30
3
Số khoang tràn
khoang
5
4
Kich thước cửa tràn
(BxH)
(15x16)
TUYNEL DẪN DÒNG
1
Số lỗ
Lỗ
1
2
Đường kính tuynel
m
9
3
Chiều dài tuynel
m
821,9
4
Cao độ cửa vào
m
30
TUYNEL DẪN NƯỚC VÀO NHÀ MÁY THỦY DIỆN
1
Số lỗ
Lỗ
1
2
Đường kính tuynel
m
7,5
3
Chiều dài tuynel
m
677,4
4
Cao độ cửa vào
m
55
ĐẬP PHỤ DỐC CÁY
1
Loại đập
Đập đất
2
Chiều cao đập lớn nhất
m
20
3
Chiều dài đập
m
379.68
4
Cao trình đỉnh đập
m
122.3
ĐẬP PHỤ HÓN CAN
1
Loại đập
Đập đất
2
Chiều cao đập lớn nhất
m
3
Chiều dài đập
m
150
NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
1
Số tổ máy
Tại khu vưc đập chính
2
Tại khu vực dốc cáy
1
2
Công suất tổ máy tại khu vực đập chính
KW
48500
3
Công suất tổ máy tại khu vực Dốc Cáy
KW
15000
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Đặc điểm địa hình địa mạo:
Địa hình khu vực xây dựng công trình gồm hai dạng địa hình bào mòn núi cao và địa hình tích tụ chủ yếu là bãi bồi, thềm bậc 1. Ở vai trái ngoài khu vực phố Đạt tương đối bằng phẳng còn lại là đồi núi có cao độ trên +200, sườn núi có độ dốc từ 250 ÷ 450, việc bố trí mặt bằng tương đối khó khăn, chật chội, công tác san ủi mặt bằng lớn. Ở vai phải cách tuyến đập chính khoảng 1km về phía hạ lưu có một bãi rộng khá bằng phẳng thuận lợi cho việc bố trí mặt bằng công trường, cao độ trung bình 40 ÷ 45m. Còn lại là các đinh núi có cao độ từ 100÷170m, sườn núi có độ dốc trung bình 300. Tại khu vực tuyến đập lòng sông có dạng chữ U, chiều rộng trên 150m, cao độ đáy sông dao động khoảng 25 ÷ 29m. Thềm bậc một bên bờ phải có cao độ mặ thềm dao động khoảng 42 ÷ 47m, chiều rộng khoảng 190m và thót lại ở phía thượng lưu. Khu vực cửa ra của tuynel nằm trên sườn núi thoải đều tương đối thuận tiện trong việc bố trí mặt bằng phục vụ thi công.
Điều kiện khí hậu, thủy văn và đặc trưng dòng chảy:
Điều kiện khí hậu, thủy văn: khu vực Dự án mang đặc điểm khí hậu vùng đồng bằng bắc bộ, khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa và mùa khô với các đặc trưng sau:
Nhiệt độ không khí: theo quan trắc tại trạm Bái Thượng nhiệt độ trung bình năm là 23,40C. Thời kỳ nóng nhất thường từ tháng 4 đến tháng 10 với nhiệt độ cao nhất quan trắc được là 41,50C, thời kỳ lạnh nhất thường từ tháng 11 đến tháng 3 với nhiệt độ nhỏ nhất quan trắc được là 2,60C.
Độ ẩm: độ ẩm tương đối của không khí trung bình năm là 86% và trung bình tháng thay đổi từ 84% đến 89%.
Lượng bốc hơi: trung bình năm đo tại trạm Bái Thượng là 774mm/năm.
Lượng mưa: trong vùng dự án lượng mưa trung bình nhiều năm từ 2000 đến 2350mm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm 83~88% tổng lượng mưa năm. Có khoảng 3 ngày mưa trong mùa mưa với lượng mưa từ 20~50mm và 1,3 ngày từ 50~100mm.
Đặc trưng dòng chảy: Mùa lũ trên sông Chu thường từ tháng 7~10 chiếm từ 63~73% lượng nước cả năm, lũ lớn nhất hàng năm thường xuất hiện vào tháng 9~10. Mùa kiệt từ tháng 11~6 chiếm từ 27~37% lượng nước cả năm (tại Cửa Đạt là 37% lượng), từ tháng 2~4 là những tháng kiệt hơn cả và thường tháng 3 là tháng kiệt nhất chỉ chiếm 2,6~2,7% lượng nước năm.
Các bảng biểu và đồ thị biểu thị đặc trưng dòng chảy:
Bảng 1.2. lưu lượng lũ ứng với tần suất p=0,1%; 1%; 5%; 10%.
Mùa
Mùa khô
Mùa lũ
Tần suất p%
0,1
0,1
1
5
10
Q (m3/s)
2450
13200
7520
5050
4030
Bảng 1.3: Lưu lượng nước lớn nhất qua các thời đoạn thi công mùa kiệt
Thời đoạn
XI-III
XI-IV
XI-V
XI-VI
XII-III
XII-IV
XII-V
XII-VI
Qmax5% (m3/s)
1670
1730
1910
1920
292
438
1230
1420
Bảng 1.4: Lưu lượng nước bình quân ngày lớn nhất thời đoạn
10 ngày của 3 tháng mùa kiệt
Thời đoạn
Tháng XII
Tháng I
Tháng II
1-10
11-20
21-31
1-10
11-20
21-31
1-10
11-20
21-28
Qmax5% (m3/s)
137.0
106.0
101.0
103.0
86.4
76.7
75.7
67.2
65.8
Bảng 1.5: Lưu lượng lớn nhất các tháng trong năm ứng với tần suất P = 5 % (m3/s)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VII
IX
X
XI
XII
Q
110
87.4
196
377
1200
1210
2230
3140
4840
3100
1680
211
Bảng 1.6: Bảng quan hệ Z ~ WHồ
Z(m)
22
25
30
35
40
45
50
WHồ(106m3)
0.00
0.93
5.21
13.58
27.10
45.53
67.84
Z(m)
55
60
65
70
75
80
85
WHồ(106m3)
96.35
132.70
177.34
230.75
293.98
368.14
453.42
Z(m)
90
95
100
105
110
WHồ(106m3)
549.99
659.05
781.83
917.55
1065.4
Hình 1.1: Đường quan hệ Z ~ WHồ
Bảng 1.7 : Bảng quan hệ Q ~ ZHL
Z(m)
27.3
27.8
28.3
28.8
29.3
29.8
30.3
30.8
31.3
Q(m3/s)
25.9
57.2
103.1
163.2
240.2
334.4
447.4
577.3
730.3
Z(m)
31.8
32.3
32.8
33.3
33.8
34.3
34.8
35.3
35.8
Q(m3/s)
915.0
1124.1
1351.2
1595.5
1858.9
2147.3
2453.2
2779.5
3130.1
Z(m)
36.3
36.8
37.3
37.8
38.3
38.9
39.3
39.8
Q(m3/s)
3499.5
3891.0
4306.0
4733.0
5174.0
5637.0
6122.0
6615.0
Hình 1.2: Đường quan hệ Z ~ QHL
Bảng 1.8: Đường quá trình lũ thiết kế
T (giờ)
(m3/s)
(m3/s)
(m3/s)
T (giờ)
(m3/s)
(m3/s)
(m3/s)
T (giờ)
(m3/s)
(m3/s)
(m3/s)
1
287
1125
1255
40
373
2158
5959
79
1120
1600
2
290
1158
1327
41
371
2112
5592
80
1118
1586
3
296
1178
1422
42
369
2081
5107
81
1110
1580
4
315
1209
1518
43
366
2050
4765
82
1100
1574
5
356
1236
1550
44
364
2023
4468
83
1086
1566
6
402
1294
1574
45
362
1995
4085
84
1082
1558
7
465
1356
1652
46
360
1951
3660
85
1068
1527
8
597
1395
1721
47
355
1906
3402
86
1066
1516
9
753
1421
1822
48
350
1866
3216
87
1064
1506
10
932
1383
1891
49
347
1845
3071
88
1063
1495
11
1026
1370
1906
50
344
1814
2917
89
1058
1486
12
1115
1545
1925
51
342
1785
2706
90
1053
1475
13
1230
2247
1944
52
339
1754
2616
91
1048
1398
14
1033
2654
1969
53
337
1724
2555
92
1035
1387
15
797
3459
1986
54
334
1694
2494
93
1023
1377
16
640
3848
2009
55
332
1664
2443
94
1010
1368
17
554
4136
2030
56
329
1634
2385
95
1000
1357
18
520
4479
2067
57
327
1604
2331
96
991
1348
19
495
4636
2113
58
325
1574
2267
97
981
1336
20
481
4880
2303
59
323
1544
2236
98
985
1327
21
462
5050
3106
60
321
1513
2203
99
971
1317
22
448
4907
4564
61
317
1482
2169
100
966
1307
23
435
4650
4357
62
315
1453
2138
101
958
1297
24
428
4403
4197
63
312
1422
2106
102
955
1288
25
422
4188
4048
64
310
1392
2072
103
947
1277
26
416
3927
3933
65
308
1362
2041
104
940
1268
27
411
3727
4485
66
305
1332
2009
105
932
1257
28
407
3573
4905
67
303
1302
1977
106
922
1247
29
404
3377
5246
68
301
1284
1947
107
912
1238
30
397
3227
5655
69
299
1263
1911
108
902
1227
31
394
3069
5977
70
297
1246
1881
109
816
1218
32
392
2909
6282
71
294
1229
1853
110
791
1207
33
390
2829
6669
72
292
1208
1824
111
775
1198
34
387
2750
7033
73
1195
1776
112
743
1188
35
385
2656
7366
74
1154
1720
113
736
1178
36
383
2561
7520
75
1142
1682
114
730
1168
37
380
2450
7341
76
1135
1631
115
725
1159
38
378
2240
6939
77
1126
1610
39
376
2203
6367
78
1124
1607
Hình 1.3: Đường quá trình lũ tiểu mãn P = 5%.
Hình 1.4: Đường quá trình lũ chính vụ P = 5%.
Hình 1.5: Đường quá trình lũ chính vụ P = 1%.
Điều kiện địa chất, địa chất thủy văn:
Điều kiện địa chất:
Kết quả khảo sát vật lý và khoan thăm dò cho thấy cửa vào và khoảng 400m đầu tuynel TN2 nằm trong vùng đá granit thuộc phức hệ Bản Muổng, phần còn lại nằm trong đá phiến thạch anh thuộc phân hệ tầng Sông Cả. Đá granit phân bố chủ yếu ở thượng lưu của vai phải và phần lộ ra không thành một khối liên tục. Ranh giới giữa granit và đá biến chất của phân hệ tầng Sông Cả là không rõ ràng và thường ở thể xen kẹp. Về hướng nằm nhìn chung đá gốc nằm trên một đơn tà có hướng dốc cắm về phía đông bắc. Trong vùng đập chính nhiều nơi có dấu hiệu uốn nếp nhẹ nhưng phần lớn các điểm lộ đều đo được thế nằm của đá có hướng dốc khoảng 400 ~ 600, góc dốc dao dộng từ 500 ~ 750, tại khu vực tiếp xúc với khối đá granit đá biến chất bị nén ép uốn nếp nhẹ góc dốc tăng đến 700 ~ 800. Theo tuyến tuy nen địa tầng từ trên xuống dưới gồm có các lớp là: lớp đất tầng phủ (4a và 4b), lớp đá phong hóa hoàn toàn (5a và 5b), lớp đá phong hoá mạnh (lớp 6), lớp đá phong hoá vừa (lớp 7), lớp đá phong hoá nhẹ (lớp 8) và lớp đá tươi (lớp 9). Nói chung toàn bộ tuy nen TN2 nằm sâu trong lớp đá granit, phiến thạch anh tươi có tốc độ truyền sóng là Vp = 4000 ~ 6000 m/s và giá trị trung bình RMR = 70 thuộc loại đá nhóm II (RMR = 61 ~ 80). Chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất đá được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.9: Chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất đá
Loại đá
Dung trọng
Hệ số
Môdun đàn hồi
Cường độ nén
Cường độ
chống cắt
Tự nhiên
Bão hoà
Poisson
Kiên cố
(w
(c
(
fk
E
(
(
C
T/m3
T/m3
KG/cm2
KG/cm2
độ
KG/cm2
PH hoàn toàn
1,9
1,98
0,35
-
-
-
17
0,18
PH mạnh
2,2
2,3
0,3
-
2000
10
28
0,7
PH vừa
2,6
2,62
0,27
3
40000
45
35
1,2
PH nhẹ
2,65
2,66
0,25
8
220000
170
40
2,0
Đá tươi
2,7
2,71
0,22
10
300000
290
50
3,2
Về mặt phá huỷ kiến tạo, qua khảo sát ta thấy có các hệ thống đứt gãy TB-ĐN, ĐB-TN, á vĩ tuyến và các đứt gãy trẻ á kinh tuyến, trong đó hệ thống đứt gãy TB-ĐN (gần song song với hướng dòng chảy) đóng vai trò chủ đạo bao gồm các đứt gãy bậc IV và V. Có 3 đứt gãy bậc IV cắt qua tuy nen TN2 đó là các đứt gãy IV-5, IV-8, IV-13 và IV-15 với các thông số trình bày trên bảng 1.10.
Bảng 1.10: Các đứt gãy địa chất
STT
Ký hiệu
Đường phương
Hướng dốc
Góc dốc
1
IV-5
TB-ĐN
TN
750
2
IV-8
TB-ĐN
TN
750
3
IV-13
ĐB-TN
ĐN
600
4
IV-15
Á vĩ tuyến
B
700
Điều kiện địa chất thủy văn:
Trong khu vực khảo sát mực nước ngầm ở thềm sông thường xấp xỉ mực nước sông, còn ở hai vai nước ngầm thường nằm sâu 20-30m hoặc thấp hơn nhiều. Hệ số thấm của đá gốc là khá nhỏ, đá quanh tuy nen hệ số thấm chỉ khoảng 1-5 Lugeon vì vậy mà toàn bộ tuy nen tuy nằm dưới mực nước ngầm nhưng lượng nước chảy vào tuy nen ít nên không gây khó khăn cho công tác thi công.
Theo kết quả thí nghiệm phân tích thành phần hoá học, nước sông và nước ngầm có tên là Bicacbonat Natri Canxi và có tính ăn mòn khử kiềm.
Điều kiện dân sinh, kinh tế khu vực
Khu vực xây dựng công trình nằm trên địa phận xã Xuân Mỹ, Thường Xuân, Thanh Hoá. Đây là một xã miền núi, dân cư thưa thớt, cơ sở công nghiệp, dịch vụ, trường học, điện nước, thông tin liên lạc còn thiếu thốn, hầu như không có. Để xây dựng cơ sở hạ tầng như hiện nay phải làm mới hoàn toàn. Nền kinh tế ở khu vực này kém phát triển, nhân dân chủ yếu làm nông nghiệp, trình độ thâm canh thì rất thấp. Một vấn đề dân sinh kinh tế quan trọng là việc cấp nước cho hạ du. Đây là yêu cầu bắt buộc không thể ngừng trong thời gian dài vì sông Chu là nguồn cấp nước chính cho hệ thống thuỷ nông Sông Chu, tưới cho 50000 ha đất canh tác và phục vụ dân sinh. Vì thế trong quá trình thi công không được gây trở ngại cho việc dẫn nước về hạ du ảnh hưởng đến dòng chảy. Việc cấp nước chỉ được nghừng trong thời gian khoảng 20 ngày cuối vụ đông xuân (đầu tháng 5) và cuối vụ khoảng 1 tháng (vào tháng 10) còn lại là phải xả nước về hạ du để đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
ĐIỀU KIỆN GIAO THÔNG
Về giao thông vận tải duy nhất chỉ có đường đá dăm thâm nhập nhựa từ thành phố Thanh Hoá đến công trường, rộng 7,5m và chất lượng khá tốt. Để thi công tuy nen sẽ sử dụng đường được thiết kế để phục vụ thi công cho toàn bộ Dự án. Khi thi công cần phải chú ý một số vấn đề giao thông quan trọng sau:
Giao thông thủy: nhìn chung việc thông thuyền bè trong thời gian xây dựng công trình không nhiều chủ yếu tập trung vào những năm đầu, phục vụ việc vận chuyển tre, gỗ khi giải phóng lòng hồ. Vì vậy trong quá trình thi công cần tạo điều kiện thuận lợi để việc giao thông thủy được nhanh chóng, an toàn góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng lòng hồ.
Giao thông giữa hai bờ: việc qua lại giữa 2 bờ trước đây chủ yếu bằng thuyền và bè mảng vì vậy để có thể thi công được các hạng mục bên bờ phải cũng như khai thác, vận chuyển đá từ mỏ để đắp đập yêu cầu phải có cầu giao thông nối 2 bờ. Cần phải được thiết kế đảm bảo cho các xe có tải trọng lớn đi qua và đảm bảo an toàn trong suốt thời gian thi công, đồng thời sau này làm đường quản lý và phục vụ dân sinh trong vùng.
NGUỒN CUNG CẤP VẬT LIỆU, ĐIỆN, NƯỚC
Đất đá, cát, sỏi:
Vật liệu đất: vật liệu đất đắp bao gồm mỏ VL11 (đất tận dụng khi đào móng tràn vai phải đập chính) và đất bóc tầng phủ mỏ đá VLĐ9A. Nhìn chung các mỏ này đều gần khu vực tuyến đập và có thể khai thác làm vật liệu chống thấm, trữ lượng khá dồi dào, khoảng 4,5.106 m3 đủ phục vụ cho việc đắp đê quai và đắp tầng gia trọng thượng lưu khi đập hoàn thành.
Vật liệu đá: vật liệu đá được tận dụng từ đá đào móng tràn, tuy nen (mỏ VL11) và khai thác ở khu A và khu B mỏ VLĐ9A. Trữ lượng các mỏ lớn khoảng 25.106 m3, đá có chất lượng tốt đảm bảo yêu cầu đắp đập và làm cốt liệu cho bê tông. Hai mỏ này có chiều sâu đào móng và khai thác lớn, cần quan tâm đến vấn đề ổn định mái hố móng và góc tầng khai thác khi thi công và khai thác.
Vật liệu cát sỏi: nguồn cung cấp vật liệu cát sỏi là các mỏ CS16, CS17, CS23A và CS25A. Mỏ CS16 ở bờ phải sông Chu, cách tuyến đập chính khoảng 1,5km về phía hạ lưu. Mỏ CS17 ở bờ trái sông Chu, cách tuyến đập chính khoảng 0,5km về phía hạ lưu. Mỏ CS23A nằm cách cầu Bái Thượng 500m, từ mỏ đến khu đập chính khoảng 16-17km có chất lượng và cấp phối phù hợp với lớp đệm và lớp lọc của đập chính. Mỏ CS25A ở bờ phải sông Chu gần cầu Mục Sơn, từ mỏ đến khu đập chính khoảng 20km có chất lưọng tốt có thể sử dụng cho bê tông. Tổng trữ lượng của các mỏ khoảng 5.106 m3 đảm bảo được yêu cầu về khối lượng.
Xi măng, sắt thép
Xi măng có thể mua tại Liên hioệp sản xuất xi măng Việt Nam; các nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Nghi Sơn – Thanh Hoá hoặc xi măng Hoàng Thạch - Hải Dương đều đảm bảo chất lượng tốt.
Sắt thép có thể mua từ các công ty thép Việt Nam hoặc liên doanh như Thái Nguyên, Việt – Úc, Việt – Ý…
Điều kiện cung cấp điện, nước
Hệ thống cung cấp điện cho công trường: Hệ thống cung cấp điện phục vụ thi công gồm đường dây tải điện 35KV từ huyện Thường Xuân vào công trường dài khoảng 9 km sau đó dẫn đến các trạm hạ thế tại các khu tiêu thụ để phục vụ thi công và sinh hoạt trên công trường.Qua tính toán xác định lượng điện tiêu thụ lớn nhất cho toàn bộ công trình 7100 KVA. Để đề phòng khi có sự cố điện lưới cần phải có trạm phát điện tại chỗ khoảng 1000 KVA.
Hệ thống cung cấp nước cho công trường: qua tính toán xác định được lượng nước cung cấp cho toàn bộ công trường khoảng 450m3/h. Hiện đã có hệ thống cấp nước đạt chất lượng khá tốt. Nước được lọc và chứa vào các bể chứa sau đó cung cấp cho nơi cần nước.
ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP VẬT TƯ, THIẾT BỊ, NHÂN LỰC
Các nhà thầu có đủ khả năng cung cấp vật tư, thiết bị một cách đầy đủ và kịp thời cho các đơn vị thi công. Nên triệt để sử dụng lực lượng lao động địa phương, lực lượng này khá dồi dào và giá thuê khá rẻ.
THỜI GIAN THI CÔNG ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
Căn cứ vào quyết định phê duyệt báo cáo NCKT số 130/QĐ – TTg ngày 29/1/2003 nay được thay thế bằng quyết định số 348/QĐ – TTg ngày 7/4/2004 của thủ tướng chính phủ, thời hạn xây dựng công trình không quá 5 năm.Khởi công từ ngày 2/2/2004.