• Đồ án của em chia làm 2 phần
- Phần I: Tổng quan về hệ thông tin quang.
- Phần II: Công ghệ truyền dẫn SDH.
• Trong phần I gồm có 2 chương:
- Chương I: Sơ lược về hệ thông thông tin quang.
Ở chương này em nghiên cứu lịch sử phát thiển của hệ thông tin quang, cấu trúc hệ thống này và các ứng dụng và ưu nhược điểm của nó.
- Chương II: Các thành phần của hệ thông tin quang.
Chương II em nghiên cưu về lý thuyết trung về truyên dẫn
+ Các thông số của sợi quang bao gồm:
Suy hao trong sợi quang
Các nguyên nhân gây suy hao
Tán sắc
+ Cấu trúc của sợi quang gồm lớp phủ và lớp vỏ
+ Các linh kiên biến đổi quang gồm có các yêu cầu kĩ thuật của linh kiện biến đổi quang, nguồn quang và tách sóng quang.
+ Hàn nối sợi quang: Các yêu cầu kĩ thuật của mối nối
+ Hệ thống thông tin quang gồm có cấu trúc hệ thống thông tin quang và mã hoá hệ thống thông tin quang.
+ Thiết kế tuyến thông tin: tính toán thiết kế và ví dụ để tính toán.
• Phần II: gồm có 3 chương
- Chương 1: Sơ lược về công nghệ truyền dẫn.
Trong chương này em nghiên cứu
+ Kỹ thuật điều chế xung mã gồm cấu hình cơ bản của tuyến truyền tin PCM và cơ sở lý thuyết PCM
+ Thuật TDM và tiêu chuẩn ghép kênh ở Việt Nam: ghép kênh nhóm sơ cấp và hệ thống PCM cấp 1.
- Chương 2: Nghiên cứu công ghệ truyền dẫn SDH.
Trong chương này em nghiên cứu
+ Công nghệ ghép kênh cấp cao PDH
+ Sự cần thiết của SDH
+ Cấu trúc khung SDH gồm cấu trúc ghép cơ bản và cấu trúc khối
- Chương 3: Nghiên cứu mạng SDH
Trong chương 3 em nghiên cứu
+ Các vùng mạnh SDH gồm đường dẫn, vùng ghép kênh và vùng lặp
+ Thành phần chủ yếu của mạng đồng bộ: Có hai thành phần là
Hệ thống đường dây và thiết bị nối chéo bậc cao
Các bộ ghép kênh truy suất và thiết bị kết nối chéo bậc thấp
+ Kết nối chéo DDC
+ Mạng
+ Mạng vòng ring SDH
Trong mạng này gồn có 6 mạng vòng là:
Vong ring một hướng tợ bảo vệ cho một vùng dẫn.
Mạng vòng ring hai hướng.
Bảo vệ theo đường truyền.
Mạng vòng ring tự phục hồi một hướng bảo vệ theo luồng.
Mạng vòng ring tự phục hồi một hướng theo đoạn.
Mạng vòng ring tự phục hồi hai hướng bảo vệ theo đoạn
118 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế tuyến thông tin: Tính toán thiết kế và ví dụ để tính toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sáng chiếu vào các photon được hấp thụ trong lớp P- và tạo ra cặp điện tử - lỗ trống. Lỗ trống di chuyển về phía lớp P+ nối cực âm của nguồn còn điện tử di chuyển về phía tiếp giáp PN-. Điện trở cao trong vùng PN- sẽ tăng tốc độ cho điện tử. Điện tử va chạm vào các nguyên tử của tinh thể bán dẫn tạo ra các cặp điện tử và lỗ trống mới. Quá trình tiếp diễn và số lượng các hạt tải điện tăng lên rất lớn. Như vậy trong APD dòng quang điện đã được nhân lên M lần với M là số điện tử thứ cấp phát sinh ứng với một điện tử sơ cấp.
Dòng quang điện do APD tạo ra sẽ là:
Iph = R. M. Popt
Trong đó: M: hệ số nhân
R: Đáp ứng (A/w)
Popt: Công suất quang (w)
Hệ số nhân M thay đổi theo điện áp phân cực ngược và cũng phụ thuộc nhiệt độ nên việc giữ cho hệ số nhân M ổn định rất khó khăn.
Ngoài ra, nếu vùng thác lũ càng rộng thì hệ số M cũng càng lớn. Nhưng lúc đó thời gian trôi của điện tử càng chậm nên tốc độ hoạt động của APD giảm.
Giá trị của hệ số nhân M từ 10 1000 lần, trên thực tế chỉ chọn điểm phân cực cho APD sao cho M = 50 200 lần vì M càng lớn thì dòng nhiễu của APD cũng càng cao.
Cấu tạo của một APD.
Tiếp xúc N
N- (Ingu Ac)
N (Ingu AS)
N (Iup)
P (Iup)
P (Iup)
Tiếp xúc P
Ánh sáng
Cấu tạo APD nhóm III - V
5. Đặc tính kỹ thuật của PIN và APD.
- Độ nhạy: Độ nhạy của APD lớn hơn độ nhạy của PIN từ 5 15dB, tuy nhiên nếu dùng PIN kết hợp với FET thì độ nhạy của PIN - FET gần bằng độ nhạy của APD.
- Điện áp phân cực: Điện áp phân cực của APD lớn hơn điện áp phân cực của PIN (APD khoảng Hà Nộiàg trăm vôn, PIN không dưới vài chục vôn)..
- Dải động: Dải động của APD lớn hơn dải động của PIN và có thể điều chỉnh được bằng cách thay đổi điện áp phân cực để thay đổi hệ số nhân M.
- Dòng tối của APD lớn hơn dòng tối của PIN.
- Độ ổn định khi làm việc của APD nhỏ hơn PIN vì hệ số nhân của APD vừa phụ thuuộc điện áp phân cực vừa thay đổi theo nhiệt độ.
* Ưu điểm của 2 loại tách sóng quang PIN và APD trái ngược nhau không giống như hai loại nguồn quang LED và Leser.
Đặc tính kỹ thuật của leser tốt hơn LED về nhiều mặt trong khi đó APD chỉ hơn PIN về độ nhạy và tốc độ làm việc. Các mặt hạn chế của APD là:
- Chế độ làm việc kém ổn định nên cần mạch điện phức tạp.
- Dòng nhiễu lớn.
- Điện áp phân cực cao và yêu cầu độ ổn định cao.
- Giá thành cao.
Do đó APD và PIN đều tồn tại song song. Có thể khắc phục được các nhược điểm của PIN bằng cách dùng kết hợp PIN với một transistor trường (FET).
Trong mạch khuếch đại. Nếu linh kiện kết hợp này được gọi là PIN - FET chúng được sử dụng khá phổ biến trong cácd hệ thống thông tn quang hiện nay, độ nhạy của PIN - FET có thể so sánh được với APD.
- 30 .
- 40 .
- 50 .
- 60 .
- 70 .
. . .
APD
PIN -
Tốc độ bít (b/s)
1 10 100 1000
2.5. Hàn nối sợi quang.
1. Các yêu cầu nối.
Do những hạn chế về kỹ thuật chế tạo, phương tiện chuyển cũng như trong quá trình lắp đặt và vận hành hệ thống thông tin quang, việc hàn nối giữa các sợi quang với nhau hoặc giữa các sợi quang với linh kiện thu - phát đóng một vai trò quan trọng. Hàn nối tốt cũng làm giảm suy hao đường truyền hàn nối sợi quang gồm những phương pháp sau:
+ Dùng keo dính.
+ Hàn nối bằng hồ quang.
+ Dùng bộ nối tháo rời và bộ nối không tháo rời.
Những phương pháp chính hiện nay là hàn nối bằng hồ quang gồm các bước như sau:
a.
b
c
d
Quá trình hàn nối sợi
a. Dùng hóa chất để tẩy và tách sạch lớp vỏ bảo vệ của 2 sợi quang cần nối kẹp 2 đầu lên bộ giá đỡ.
b. Điều chỉnh cho 2 đầu sợi dây gần nhau (bằng 10% đường kính lõi)
c. Đóng mạch tia lửa điện. Quá trình này xảy ra tự động thời gian phóng điện được tính toán sao cho phù hợp với từng loại sợi và kích thước của sợi.
d. Nối xong nếu khuyết tật phải cho hàn lại.
e. Gia cố cơ học để bảo vệ mối nối.
Ngày nay các máy hàn đã được thiết kế hiện đại, việc hàn nối đã được máy hàn tự động hàn hết các khâu quan trọng. Con người chỉ thực hiện các động tác đơn giản như: tách sợi, tẩy bỏ lớp bảo vệ, bọc mối nối, hàn nối vỏ gia công chịu lực bảo vệ các mối nối. Do đó tiêu hao mối hàn nối rất thấp.
Máy hàn cũ sản xuất năm 1992 tiêu hao hàn nối: = 0,2 0,6dB
Máy hàn mới sản xuất năm 1995: tb = 0,038dB
Trong thực tế thường chấp nhận: = 0,1dB
Sau đây là một vài ví dụ suy hao do mối hàn của máy Furukawa - S5147S của Nhật.
Số mối hàn (n)
Suy hao (dB)
40
30
20
10
0
0,02
0,04
0,06
0,08
0,1
0,12
Phân bố suy hao của mối hàn (sợi đa mode)
n: Số mối hàn
AVG: Suy hao trung bình
: Suy hao trên một mối hàn
2.6. Hệ thống thông tin quang.
1. Khái niệm.
Một hệ thống thông tin quang bao gồm:
- Linh kiện phát quang ở phần phát
- Cáp quang
- Cáp bộ nối
- Các thiết bị tiếp vận và các thiết bị ghép kênh
- Chỗ hàn nối
- Linh kiện thu quang ở phần thu
Các hệ thống đang sử dụng hiện nay thuộc loại điều chế và tách sóng quang trực tiếp, không thông qua một giai đoạn biến đổi tần số quang nào. Và truyền T/h số (Digital) xd T/h điều chế xung mã PCM qua các bước ghép kênh số cấp cao để tận dụng khả năng truyền dẫn băng rộng của sợi quang. Để mở rộng dải thông tin truyền dẫn và kéo dài cự ly tiếp vận các phần tử sau được chọn:
- Sợi quang loại dơn Mode SM, hoạt động ở bước sóng 1300nm hoặc 1550nm.
- Nguồn quang: Sử dụng laser đơn mode.
- Tách sóng quang: Sử dụng diode quang APD hoặc PIN - FET.
2. Cấu trúc hệ thống thông tin quang.
* Chức năng:
- Hướng phát: Tiếp nhận tín hiệu từ thiết bị ghép kênh đưa đến, đổi tín hiệu điện sang dạng mã thích hợp với đường dây quang và cho tín hiệu điện kích thích nguồn quang phát ra tín hiệu quang.
- Hường thu: Tín hiệu quang được chuyển thành tín hiệu điện. Sau khi được khuếch đại, phục hồi, tín hiệu điện được chuyển sang mã thích hợp với thiết bị ghép kênh.
* Hướng phát:
+ Sử dụng: Từ đầu vào (ghép kênh) có một chuỗi xung tín hiệu điện đưa đến, đi qua bộ sử dụng xung, san bằng san khi đã được khuếch đại. Đồng thời được đồng bộ (xác định xung clock).
+ Biến đổi mã: B/v (Bipalar/ Unipolor): Mã truyền dẫn của tín hiệu điện thường là mã nhị cực có 3 trạng thái + V, 0, - V không phù hợp với đường truyền dẫn quang. Là loại chi 2 trạng thái sáng và tối. Do đó khối đổi mã chuyển tín hiệu ở mã nhị cực sang mã đơn cực. Mã nhị cực thường dùng là mã HDB3 còn mã đơn cực thường dùng là mã NRZ.
+ Ngẫu nhiên hóa: (SCR: Scramhler): Có tác dụng trộn chuỗi xung một cách ngẫu nhiên theo một quy luật nhất định để tránh sự lặp lại một chuỗi dài các bít giống nhau. Sự sáo trộn này làm cho sự phân bố phổ của tín hiệu cần chuyển động đều hơn.
+ Mã hóa: Lại một lần nữa chuỗi xung được đổi sang dạng mã thích hợp với đường truyền dẫn quang. Loại mã này tác dụng tránh tình trạng xuất hiện các nhóm bít chứa nhiều bít "1" hoặc "0" liên tiếp đầu thu không nhận được. Trừ một nhóm bít để phát hiện lỗi. Loại thường dùng là mã 5B. 6B.
Một nhóm 5 bít được đổi thành 6 bít.
5B: gồm 32 nhóm tổ hợp:
6B: gồm 64 nhóm tổ hợp
00000
000000
00001
000001
…
…
11111
111111
Trong 64 hàng của mã 6B người ta chọn lấy 32 hàng không chứa 5 số không liên tiếp. Do đó 32 trường hợp 5B cho tương ứng 32 trường hợp 6B đã được chọn.
Số bít 5B đổi thành 6B tăng thêm 20%: tức là tốc độ bít tăng thêm 6/5 lần khi dùng mã 5B 6B.
Nếu truyền tốc độ 35MB/s thì tốc độ trên đường dây quang là 42MB/s, 140MB/s trở thành 168 MB/s. Người ta có thể dùng 32 tổ hợp để phát hiện lỗi.
+ Mạch kích thước: Tổng hợp dòng điện phân cực và chuyển xung tín hiệu để kích thích nguồn quang. Chuyển từ Uxung -> Ixung.
+ Nguồn quang: Linh kiện thường là laser. Công suất phát luôn được mạch điều khiển công suất APC. Thăm dò để điều chỉnh dòng phân cực nhằm giữ cho công suất quang được ổn định.
* Hướng thu:
+ Mạch thu quang: Biến đổi tín hiệu quang sang tín hiệu điện sử dụng diode quang sang tín hiệu điện sử dụng diode thu quang có thể là PIN hoặc APD trong đó có mạch điều khiển khuếch đại.
+ Khối khuếch đại: Tín hiệu thu, điều chỉnh được bộ khuếch đại để giữ mức tín hiệu ra đồng đều khi tín hiệu vào thay đổi. Mạch điều chỉnh bộ khuếch đại AGC làm nhiệm vụ này.
+ Mạch phục hồi: Qua đường truyền ngoài việc biên độ tín hiệu bị suy giảm do suy hao sợi quang, dạng tín hiệu còn bị méo do tán sắc của sợi. Mạch phục hồi có tác dụng khôi phục lại xung và định lại thời gian nhịp của quang.
+ Giải mã: Chuyển từ mã 6B về 5B theo quy tắc đã mã hóa ở đầu phát và phát hiện cảnh báo trong bộ giảm sát.
+ Giải ngẫu nhiên: Trộn tín hiệu theo quy luật ngược lại quá trình ngẫu nhiên hóa ở đầu phát.
+ Đổi mã: Chuyển từ mã đơn cực sang mã nhị cực sau đó chuyển đến thiết bị ghép kênh.
+ Tín hiệu nghiệp vụ: Được chuyển sang dạng số, đưa vào mạch kích thích để điều chế biên độ tín hiệu quang của luồng tín hiệu chính. Ở hướng thu tín hiệu nghiệp vụ được tách ra từ khối khuếch đại.
+ Thiết bị ghép kênh: Thiết bị ghép kênh trong hệ thống thông tin quang hiện nay là thiết bị ghép kênh số. tín hiệu được biến đổi thành tín hiệu điều chế xung mã (PCM) và ghép kênh theo nguyên tắc phân kênh thời gian (TDM) các tiêu chuẩn PCM được dùng hiện nay là:
Tiêu chuẩn Châu Âu (CEPT) tốc độ luồng tín hiệu số cơ bản là 2.048 Mb/s gồm 30 kênh, tốc độ mỗi kênh là 64 Kb/s.
Tiêu chuẩn Bắc Mỹ và Nhật Bản: Tốc độ luồng cơ bản là 1,54 Mb/s gồm 24 kênh, tốc độ mỗi kênh là 64 Kb/s.
Tiêu chuẩn
Đặc trưng
Cấp bậc
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5
Châu âu
Tốc độ bit
Hệ số nhân
Số kênh thoại
2.048 8.448 34.368 139.264
2.048 4 4 4 4
30 480 480 1920 7680
B¾c Mü
Tèc ®é bit
HÖ sè nh©n
Sè kªnh tho¹i
1.544 6.312 44.736 274.176 565
1.544 4 7 6 2
24 96 672 4032 8064
NhËt B¶n
Tèc ®é bit
HÖ sè nh©n
Sè kªnh tho¹i
1.544 6.312 32.064 97.728 397.2
1.544 4 5 3 4
24 96 480 1440 5760
Ở Việt Nam xây dựng hệ thống ghép kênh theo tiêu chuẩn Châu Âu. Một kênh thoại tiêu chuẩn có phổ giới hạn 0,3 3,4 KHZ được chuyển sang dạng số có tốc độ 64 Kb/s. Một kênh truyền thanh được truyền với tốc độ 384 Kb/s tương đương với 6 kênh thoại.
* Thiết bị tiếp vận: Khác với thiết bị trạm đầu cuối, thiết bị trạm tiếp vận giao tiếp với đường dây quang ở cả 2 phía. Trong thiết bị tiếp vận không có các khối mã B/V ngẫu nhiên mã hóa và các bộ biến đổi ngược lại. Vì dạng mã trên đường dây quang được giữ nguyên chức năng của các khối còn lại tương tự chức năng của các khối tương ứng trong thiết bị trạm đầu cuối.
3. Mã hóa hệ thống thông tin quang.
Chuỗi tín hiệu PCM có dạng phù hợp trong môi trường truyền dẫn điện. Thông dụng hiện nay thường là mã HDB3 là mã nhị phân mật độ cao có cực đại 3 số không liên tiếp và có trạng thái - 1, 0, +1. Mã này không thể truyền trên sợi quang. Do tín hiệu quang chỉ có 2 trạng thái sáng và tối. Để phù hợp với trạng thái sáng, tối thì tốt nhất dùng mã đơn cực và hướng dùng là NRZ. Người ta thường thực hiện đổi mã theo xu hướng sau:
- Đối với hệ thống có dung lượng nhỏ, tốc độ 2 hoặc 8 Mb/s thì sử dụng phương pháp đổi mã đơn giản có thể băng tần truyền dẫn bị rộng ra nhưng cũng chưa ảnh hưởng thường dùng mã 1B/ 2B tức là truyền 1 bít thành hai bít 01 hoặc 10.
- Đối với hệ thống có dung lượng lớn, tốc độ bít từ 34 Mb/s trở lên thì cần thực hiện đối mã phức tạp tránh làm tăng độ rộng băng truyền.
Một phương pháp đơn giản là đổi mã HDB-3 sang mã đảo cực CMI theo quy tắc là một dấu hiệu HDB-3 được đổi thành một cấu hiệu CMI như sau:
Dấu hiệu nhị phân 0 1
Dấu hiệu mã HDB-3 0 +1 hoặc -1
Dấu hiệu mã CMI 01 11 hoặc 00
Mã CMI là mã NRZ (nhị phân đơn cực Not Retum tozero) không trở về mức không. Bít "0" được ký hiệu 01, bít 1 được ký hiệu 11 hoặc 00 trong khoảng khe thời gian.
Bộ ngẫu nhiên hóa SCN đã làm sáo trộn truổi tín hiệu để tránh xuất hiện truổi "0" "1" không làm tăng độ rộng băng truyền dẫn. Song không loại trừ hết các chuỗi "0" "1" do tính ngẫu nhiên của nó. Do vậy phải sử dụng thêm hệ mã hóa để biến đổi lại một lần nữa. Hiện nay nhiều hệ thống đang sử dụng loại mã khối 5B, 6B. Để làm tăng tốc độ truyền do số bít tăng lên sau khi được mã hóa và không làm tăng độ rộng băng truyền dẫn lên nhiều. Sau đây là bảng đổi mã 5B 6B của Marconi:
00000
00001
00010
00011
00100
00101
00110
00111
01000
01001
01010
01011
01100
01101
01110
01111
10000
10001
10010
10011
10100
10101
10110
10111
11000
11001
11010
11011
11100
11101
11110
11111
110010+
110011-
110110-
100011+
110101-
100101+
100110+
100111-
101011-
101001+
101010+
001011+
101100+
101101-
101110-
001110+
110001+
111001-
111010-
010011+
110100+
010101+
010110+
010111-
111000+
011001+
011010+
011011-
011100+
011101-
011110-
001101+
110010-
100001+
100010+
100011-
100100+
100101-
100110-
000111-
101000+
101001-
101010-
001011-
101100-
000101+
000110+
001110-
110001-
010001+
010010+
010011-
110100-
010101-
010110-
010100+
011000+
011001-
011010-
001010+
011100-
001001+
001100+
001101-
Bảng gồm một cột 5B và 2 cột 6B. Các tổ hợp 6 bit được dùng có số bit, "1" "0" chênh lệch không quá 2 bao gồm tổ hợp chứa 3 bit "0" và bít "1" hoặc 4 bít "0" và 2 bít "1" hoặc 2 bít "0" và 4 bít "1". Khi độ chênh lệch bằng 2 nhóm kế tiếp được tra ở cột khác.
2.7. Thiết kế tuyến thông tin quang.
1. Yêu cầu:
Kỹ thuật thông tin quang phát triển với tốc độ nhanh. Có nhiều hệ thống quang đang được sử dụng hiện nay dẫn đến sự khác nhau về loại sợi, bước sóng công tác, loại linh kiện thu phát quang… Do đó khi thiết kế truyền thông tin quang người ta cố gắng chọn các phần tử cùng thế hệ để giảm chi phí lắp đặt.
* Cơ sở của việc lựa chọn:
- Sợi quang: Thường chọn sợi đơn một (SM) để giảm suy hao và tăng giải thông dễ hàn nối tăng cự ly truyền dẫn.
- Bước sóng: Bước sóng 1300mm đang được sử dụng phổ biến vì độ tán sắc của sợi là thấp nhất. Khi cần truyền với cự ly tiếp vận dài người ta chọn bước sóng 1550mm do độ suy hao ở bước sóng này thấp nhất. Đặc biệt dùng sợi đơn mode dịch tán sắc sợi quang làm việc ở bước sóng 1500m có độ tán sắc rất nhỏ.
- Linh kiện thu quang:
+ LED: Hoạt động ổn định hơn và giá thành rẻ hơn nên được chọn trong những hệ thống mà sự hạn chế về công suất phát và bề rộng phổ của nó không ảnh hưởng đến hệ thống.
+ LESER: Được chọn trong những tuyến có cự ly dài và tốc độ truyền dẫn cao.
- Linh kiện:
Có thể chọn PIN hoặc APD ngày nay người ta thường chọn APD hoặc PINFET.
* Chọn thiết bị.
Chọn thiết bị chuẩn với hệ thống đáp ứng được mọi chỉ tiêu cho phép. Ngày nay các thiết bị đều được chọn để áp dụng công nghệ SDH và đều có chuẩn.
Cự ly L (km) <2km <15km <40km <80km
Dung lượng B (MB/s).
155 MB/s STM-1 dung lượng 1920 kênh
622 Mb/s STM-4 dung lượng 4 x 1920 kênh
2500 Mb/s STM-16 dung lượng 16 x 1920 kênh
Mã hiệu các hệ thống SDH.
Trong bảng: I (Intraband) cự ly
S (Sboztband)
L (long) số chỉ dung lượng
* Chọn thiết bị chuẩn.
Chỉ tiêu kỹ thuật cần phát
* Phát:
- Source: , PS phát cực đại: công suất phát cực tiểu.
- Khoảng cách giữa phát và thu (S - R) Receiver.
- Tiêu hao cho phép tính bằng dB.
- Tiêu hao trên sợi L (km) + Tiêu hao mối hàn + Tiêu hao Jack nối + Tiêu hao dự phòng do linh kiện già hóa.
- Mức tắn sắc cho phép.
* Thu:
+ Chỉ tiêu kỹ thuật:
- P receiver, Prmin, Prmax.
- Prmin: chỉ đảm bảo tỉ số BER (lỗi bít) 10-9 10-10.
- Prmax: Đảm bảo an toàn. Tránh tín hiệu tới đầu thu lớn cháy đầu thu.
2. Tính toán thiết kế tuyến:
Việc tính toán tuyến truyền dẫn quang có thể được tiến hành theo nhiều hướng, phụ thuộc vào yêu cầu đặt ra.
Tính cự ly tối đa của đoạn tiếp vận. Biết tốc độ bit và đặc tính của các phần tử trong tuyến.
Tính giới hạn đặc tính của các phần tử khi biết tốc độ và cự ly cần truyền.
Thường công suất phát của LD ghép vào sợi quang chỉ khoảng 1mW (odB/m).
Thực tế:
Tiêu hao bộ nối, Jack nối (nonnecfor).
Biến động mức điện phát sai số do đo.
Linh kiện bị già hóa.
Suy hao của sợi quang.
Sau đây là biểu đồ suy hao tính toán truyền dẫn
PS
Pr
OF
Jack
Hàn
PS
Pr
Tiêu hao do Jack
Do sai số đo đạc
Linh kiện già hóa
Jack
Do sai số đo đạc
Linh kiện già hóa
Port
Dbm
10
10
1
0
0,1
-10
0,01
-20
0,001
-30
0,0001
-40
- Suy hao trung bình mỗi khớp nối là 0,5 dB (ít nhất là 2 giắc).
- Suy hao mối hàn phụ khi sửa chữa. Thông thường nên trừ suy hao dự phòng cho cáp quang khoảng (0,2 dB 0,3 dB).
- Dự phòng do thiết bị lão hóa 0,3 dB 5dB.
* Cách tính quỹ tổng quát:
Quỹ công suất của tuyến là:
Pb (dB) = Pt - Pr - Lm - Lc
PS: Công suất phát
Pr: Độ nhạy máy thu tại điểm R
Lm: Suy hao dự phòng
Lc: Suy hao mối hàn, giắc cắm.
Quỹ công suất -nmối hàn
Khoảng cách tối đa của trạm tiếp vận.
a(dB/Km)
Lmax (Km) =
: Suy hao sợi quang.
+ : Suy hao trung bình của mối hàn/km.
Chiều dài cuộn cáp
Suy hao trung bình mỗi mối hàn
=
: Độ suy hao trung bình của sợi quang.
: Suy hao dự phòng cho cáp
+ Suy hao trung bình của cáp là:
(db/km) = + +
- Tính cự ly giới hạn do giải thông.
- Các thông số cần biết.
+ Tốc độ bít cần truyền: 8,34; 140, 565 MB/s
+ Loại mã đường dây được sử dụng. Khi dùng mã 1B. 2B thì tốc độ truyền tăng gấp đôi.
5B. 6B thì tốc độ truyền tăng 6/5 lần.
+ Độ tán sắc Mode (GHz. Km)
+ Độ tán sắc thể
+ Độ rộng phổ của quang.
- Cách tính: Dải thông được tính
B = 0,44 Dt (GHz)
Dt: Độ tán sắc (ns)
+ Độ tán sắc của tuyến: Dt =
Tán sắc Mode Dmod được tính:
Dmod = 0,44/BL
BL dải thông giới hạn bởi tán sắc mode K (GHz. Km)
L Cự ly giới hạn bởi quỹ công suất (Km)
Tán sắc sắc thể Dchr được tính:
Dchr = Dmat + Dwg, Dwg << Dmat
Dchr Dmat dmat.
Trong đó:
Dmat: tán sắc chất liệu (hs)
Dwg: tán sắc ống dẫn sóng
dmat: tán sắc chất liệu (hs/ nm. km)
: Độ rộng phổ của nguồn quang (nm)
- Độ rộng phổ tối đa cho phép
Dmax = 1/4Br
Br = tốc độ bít x hệ số tăng bít của mã đường dây
Br: Tốc độ bít thực sự (Gbit/s)
So sánh Dt với Dmax
Nếu Dt Dmax: Dải thông bị giới hạn
Nếu Dt > Dmax: Dải thông không bị giới hạn.
Nhưng phải giảm cự ly của đoạn tiếp vận cho Dt = Dmax
Sợi đơn Mode không có tán săc Mode nên:
Dt = Dchr = dmat.
Độ tán sắc của sợi đơn Mode rất nhỏ, đặc biệt khi dùng ở bước sóng 1300nm, nên giải thông của sợi đơn mode rất rộng. Trong nhiều trường hợp người ta không cần thiết tính cự ly giới hạn do dải thông.
3. Ví dụ về tính toán.
VD1: Cho công suất PS = OdBm = 1mW
Tiêu hao do Jack mất 1dB, do đó 1dB, già hóa linh kiện 3dB, tiêu hao trên mối hàn 0,1dB. Phía thu Pr = -2,5dBm.
Quỹ công suất S-R = 19dB = 25dB -1-2-3dB. Do có 2 mối hàn.
Tính cự ly cực đại của hệ thống.
Giải: Sợi quang = 1310nm -> = 0,4 dB/km
= 1550nm -> = 0,25 dB/km
Llý tưởng = = 47,5km.
Giả sử dùng cuộn cáp dài 1km để lắp đặt ta có số mối hàn giữa các sợi 47-1-46dB. Vậy tiêu hao do mối hàn 46 x 0,1 = 4,6dB.
Vậy Lmax = = 26km
VD2: Thiết kế tuyến theo yêu cầu cự ly:
L = 35km
B = 622 Mh/s
B1: Tra bảng để chọn linh kiện.
L4.1 có độ dài 40km
Sợi quang G652
Có hệ số suy hao = 0,4dB/km.
Độ tán sắc = ops.
B2: Tra bảng chọn thông số của thiết bị L4.1
Psmax = + 2dBm Prmax = - 2,8 dBm
Psmin = - 3 dBm Prmin = - 8dBm
Quỹ công suất S - R = 10 24dB
B3: Tính P2 điều kiện - 28km Pr - 8dBm
Tính: Pmax = Psmax - mối hàn - già hóa - giác nối
sợi = 0,4 x 3,5km = 14dB
già hóa = 0 (do thiết bị mới); Jack = 1 x 2 = 2dB.
Do đó: Pmax = 2dB - 14 - 3,4 - 2 = 17,4 dBm
Tính Prmin = Psmin - sợi - mối hàn - giác nối
= - 3 - 14 - 3,4 - 2 - 1dB (dự phòng buồng quá lớn).
= - 22,4 dBm
Thiết bị tính toán ta có: - 22,4 dBm < Pr = 17,4dBm.
Thỏa mãn điều kiện - 28dB Pr - 8dB
Thiết bị đạt yêu cầu.
Lưu ý: Gỉa sử Pmin tính được < - 28dBm. Ta có thể chỉnh Psmin trong khoảng (-3, + 2) hoặc chọn thiết bị cấp cao nếu độ chênh lệch quá lớn.
VD3: Dùng sợi đa mode để truyền tốc độ 8Mb/s mã 5B. 6B
Biết: Ps = -20dBm, độ nhạy máy thu Pr = -51dB, Jack = 1 x 2 = 2dB, mối hàn = 0,1
Cuộn cáp: 2km
Giới hạn giải thông tán sắc mode Bz = 1GHz tán sắc chất liệu.
Dmat = 3,5Ps/ nm. km.
Độ rộng phổ = 100nm
Suy hao dự phòng do thiết bị Lm = 4dB.
Suy hao dự phòng cho cáp m = 0,15 dB/km
Suy hao trung bình sợi = f = 0,5 dB/km
Tính Lmax = ?
B1: Xác định quỹ công suất.
Db = Ps - Pr - Lm - Jack = - 20dBm = (-51dBm) - 4dB - 2dB = 25dB
Suy hao trung bình của cáp:
c = f + s + m (s = mối hàn/ Lcuộn cáp)
= 0,5 + 0,1/2 + 0,15 = 0,7 dB/km
Cự ly giới hạn bởi Pb:
L = Pb/c = = 36km
B2: Với độ tán sắc Dmode = = = 16hs
Độ tán sắc sắc thể: Dchr = dmat. = 3,5. 100.36 = 12hs
Độ tán sắc tổng cộng:
Dt =
Độ tán sắc cho phép:
Dmax =
So sánh Dt < Dmax nên dải thông không bị giới hạn
Vậy cự ly L = 36km
PHẦN II
CÔNG NGHỆ TRUYỀN DẪN SDH
Chương I
Sơ lược về công nghệ truyền dẫn
1.1 Kĩ thuật điều chế xung mã.
1.1.1 Cấu hình cơ bản của tuyến truyền tin PCM
Trong mạng số việc truyền dẫn tiếng nói được thực hiện bằng số. Để thực hiện được điều đó người ta phải thực hiện quá trình biến đổi tín hiệu từ tương tự sang tín hiệu số. Quy trình biến đổi đó được gọi là kĩ thuật PCM (Plulse Code Modunlation) hay còn gọi là điều chế sung mã. Trong kĩ thuật PCM người ta sử lý tín hiệu tương tự qua ba giai đoạn cơ bản sau:
- Lấy mẫu (Sampling)
- Lượng tử hoá (Quantitation)
- Mã hoá (Coding)
Sau giai đoạn trên, tín hiệu tương tự sẽ được mã hoá và truyền đi tới đầu thu. Tại đây người ta sẽ thực hiện tái tạo tín hiệu ban đầu. Công việc này được gọi là quá trình giải mã (Decoding). Quá trình này được thực hiện theo thứ tự đảo đúng như quá trình mã hoá.
Tái tạo và thuyền dẫn
Lấy mẫu
Mã hoá
Tái tạo và trễ
Giải mã
Lọc
Đầu vào tương tự
Đầu ra số
Đầu ra số
Phần thu
Phần phát
Cấu hình cơ bản của phương pháp PCM.
Đầu ra tương tự
1.1.2 Cơ sở lý thuyết PCM
Hệ thống PCM có khả năng truyền những đặc tính của một đường cong tiếng nói phức tạp trong Modem chỉ có hai điều kiện sử lý “Đóng” và “Mở”.
a). Lấy mẫu:
Nguyên tắc cơ bản của điều xung mã là quá trình chuyển đổi các tín hiệu liên tục như tiếng nói thành tín hiệu số rời rạc và sau đó tái tạo chúng thành thông tin ban đầu. Muốn làm được việc này, các phần tử thông tin được rút ra từ các tín hiệu tương tự một cách tuần tự. Quá trình này được gọi là công việc lấy mẫu.
Quá trình lấy mẫu tín hiệu thoại.
(a): Tín hiệu tiếng nói n(t)
(b): Xung lấy mẫu S(t)
(c): Chức năng lấy mẫu
(d): Tín hiệu PAM đã lấy mẫu ( Pulse Amplinde Moylation)
Trong kĩ thuật tín hiệu thoại người ta thường sử dụng tín hiệu phổ tiếng nói nằm trong giới hạn 300Hz đến 3400Hz. Bởi vậy trước khi lấy mẫu phải cho tín hiệu thoại qua bộ lọc thông thấp để hạn chế để hạn chế phổ tiếng nói dưới 3400Hz. Theo thuyết lấy mẫu của Shanon, các tín hiệu ban đầu có thể được khôi phục khi tiến hành công việc lấy mẫu trên các phần tử tín hiệu được truyền đi ở chu kì nhanh hơn hai lần tần số cao nhất Tmax< 1/2¦max. Nên trong kĩ thuật PCM tần số lẫy mẫu là 8000 mẫu trong một giây cho tín hiệu có bằn tần từ 300Hz đến 3400Hz.
- Lấy mẫu theo quãng thời gian.
DT£1/2¦max
Ở tần số ¦max = 3400Hz rất khó lọc nên trong thực tế người ta lấy ¦max =1/2x4000 Hz = 120 ms.
Trong đó ¦max là tần số lớn nhất của tín hiệu thoại được sử dụng.
b). Lượng tử hoá.
Sau khi rời rạc hoá tín hiệu tương tự thành một chuỗi các tín hiệu chung PAM có biên độ thay đổi theo giá trị biên độ của tín hiệu đầu vào tương tự. Công việc tiếp theo là đo độ cao của từng xung trong đường cong PAM và gán cho mỗi xung một giá trị bằng số. Tất cả các mẫu nằm trong một khoảng cách đã cho sẽ được gán cho một trị số chung. Việc này được gọi là tương tự hoá một mẫu.
t
Biên độ
Biểu đồ lượng tử hoá một mẫu
Do việc làm tròn biên độ xung mẫu nên không thể tránh khỏi sai số dẫn đến biến đổi dạng lượng tử. Độ méo lượng tử không độc lập mà có liên quan tới biên độ, Các xung mẫu nhỏ có biến dạng lượng tử nhỏ còn các xung mẫu lớn nhận biến dạng lượng tử lớn. Để giảm độ méo lượng tử có thể dùng hai cách như sau:
Hoặc là tăng khoảng lượng tử theo biên độ đó là quá trình nén giản.
Đối với kĩ thuật điện thoại PCM. CCITT khuyến nghị sử dụng hai quy luật lượng tử đó là Luật A và Luật M. Trong đó luật M sử dụng cho khối Bắc Mỹ và Nhật bản. ở đây ta xét hệ chuẩn 30/32 đang sử dụng rộng rãi trong nước.
+ Phổ tín hiệu thoại 0.3KHz đến 3,4KHz
+ Tần số lấy mẫu tín hiệu ¦ = 8KHz với (T- 125ms)
+ Dùng kĩ thuật nén giản A = 87,6
Ax/1+ lnA với 0 £ x £ 1/A
1 + lnAx/1 + lnA với 1/A £ x £ 1
ở hệ thống chuẩn PCM 30/32
+ Khe hở thời gian cho một kênh là T = 125/32 = 3,9 ms
+ Số đơn vị mã trong một tổ hợp là 8 bit/s
+ Thời gian cho 1 bit = 488 hs
+ Tốc độ bit cho một kênh thoại là 64Kb/s
+ Tốc độ bit của toàn hệ PCM 30/32 là 2,048 Mb/s
Trong hệ PCM 30/32 sử dụng 30 kênh cho tín hiệu thoại, kênh 0 dùng cho đồng bộ và kênh 16 dùng cho báo hiệu.
c). Mã hoá.
Trong thoại người ta dùng các khoảng cách lượng tử hoá 256 cho ta 256 trị số khác nhau để truyền. Mã hoá là gán cho 256 trị số có thể một dạng để truyền dẫn.Để thực hiện mã hoá người ta dùng các xung nhị phân. Tám xung như vậy (8 bit) là đủ tạo ra một mã hoá duy nhất cho mối giá trị xung lượng tử (28 =256). Mã nhị phân 8 bit thường được coi là một từ PCM. Một từ PCM tương ứng với một mẫu, mỗi giây có 8000 từ PCM được tạo ra. Với một hệ thồng chuyển mạch chúng ta có một dòng bit 8x8000 = 64Kb/s trên đường nối số. Đó chính là tốc độ bit cho một kênh thoại cơ sở.
1.2 Kỹ thuật TDM và tiêu chuẩn ghép kênh ở Việt Nam.
1.2.1. Khái niệm về thông tin nhiều kênh.
Để có thể truyền dẫn được vài cuộc đàm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA2046.doc