Với đề tài “Bài toán quản lý nhân sự” Em đã nghiên cứu và tìm ra những yêu cầu cơ bản nhất mà ở bất kỳ đơn vị công tác nào cũng cần phải có. Thông qua đó em đã thiết kế và tạo lập chương trình có những yêu cầu chính nhất một cách chặt chẽ, dễ sử dụng. Cụ thể như:
- Thuận lợi cho người sử dụng:
Với những người lần đầu sử dụng chắc chắn còn nhiều bỡ ngỡ trong cách dùng bởi vậy để người sử dụng có thể dễ dàng sử dụng em đã thiết kế những thông tin cần thiết nhất, ngắn gọn nhưng đầy đủ ý ở phần. Hướng dẫn sử dụng, đồng thời trong mọi trường hợp, bất kỳ một mức nào chương trình đều có hướng dẫn trực tuyến (Online Help) giúp cho người sử dụng thuận tiện trong quá trình sử dụng.
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế và cài đặt chương trình ứng dụng sao cho có thể dễ dàng bổ xung những tính năng mở rộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản lý dự án : Trực tiếp quản lý điêu hành toàn bộ dự án đầu tư của Công ty Chịu trách nhiệm qunả lý trực tiếp toàn bộ các Công ty thành viên : Các công ty thành viên và đối tác có chức năng khai thác mạng truyền hình cáp và các dịch vụ gia tăng trên mạng theo địa bàn được phân công với mục tiêu đạt được hiệu quả cao nhất.
Như vậy, bộ máy tổ chức Công ty được chia thành nhiều bộ phận chuyên môn hoá, tổ chức sản xuất theo cơ cấu công việc được giải quyết theo kênh liên hệ thẳng. Người thi hành nhiệm vụ chỉ phải thực hiện theo lệnh của cấp trên phụ trách mình. Cán bộ quản lý tại mỗi bộ phận phải thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu trách nhiệm hoàn toàn công việc của người dưới quyền. Công ty tổ chức theo cơ cấu này đặt ra yêu cầu cao đối với bộ máy quản lý. Cán bộ phải có kiến thức toàn diện nhiều lĩnh vực khác nhau.
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển, trong từng thời kỳ khác nhau Công ty đã thực hiện những chức năng nhiệm vụ khác nhau nhằm đáp ứng một cách tốt nhất sự biến đổi không ngừng của cuộc sống. Năm 1995, với tên là “Công ty Truyền thanh Hà Nội”, Công ty đã thực hiện chức năng nhiệm vụ: Quản lý và khai thác hệ thống truyền thanh bằng dây trong địa bàn thành phố Hà Nội.
Quyết định số 81/2000 của UBND Thành phố Hà Nội về việc đổi tên Công ty Dịch vụ Truyền thanh - Truyền hình Hà Nội và quy định lại chức năng nhiệm vụ cho Công ty, đã biến thời cơ và động lực quan trọng thành sức mạnh vật chất để chi bộ và Ban lãnh đạo Công ty đề ra mục tiêu kế hoạch sản xuất - kinh doanh. Ngày 25/7/2001, UBND Thành phố tiếp tục ban hành quyết định số 4259/QD-UB giao cho Công ty nhiệm vụ triển khai thực hiện dự án “ Xây dựng hệ thống truyền hình cáp hữu tuyến ở Thủ đô” với mức đầu tư trong giai đoạn I là 95.912.057.474 đồng. Ngày 25/12/2001 UBND Thành phố tiếp tục ban hành quyết định 8126/QD-UB bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Công ty tạo thành một mô hình doanh nghiệp nhà nước hoạt động với nhiều chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề sản xuất - kinh doanh - dịch vụ có thị trường rộng lớn và phong phú. Do vậy hiện nay Công ty BTS Hà Nội có những chức năng nhiệm vụ chính như sau:
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, xây dựng hệ thống phát thanh, truyền thanh, truyền hình, truyền hình cáp hữu tuyến, hệ thống viễn thông, mạng LAN, WAN ...
- Sản xuất chương trình truyền hình, chương trình quảng cáo trên truyền hình, phát sóng quảng cáo, mua bán, trao đổi chương trình truyền hình và bản quyền truyền hình.
- Liên kết đào tạo, xây dựng các cơ sở đào tạo về phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin, viễn thông, quảng cáo ... trong và ngoài nước.
- Kinh doanh thương mại điện tử trên nền internet, dịch vụ Home shopping trên mạng CATV, cung cấp các dịch vụ internet.
- Sản xuất phần mềm ứng dụng, thiết kế trang web cho các đơn vị có nhu cầu.
- Đại lý, ký gửi, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ.
- Dịch vụ du lịch, lữ hành, kinh doanh vận tải.
Với trách nhiệm là chủ dự án truyền hình cáp hữu tuyến (CATV) của Hà Nội, Công ty đã đồng thời triển khai các hoạt động xây dựng, phát triển lực lượng, bổ sung cán bộ, công nhân kỹ thuật lao động và kiện toàn mô hình tổ chức bộ máy vừa đủ khả năng, quản lý điều hành hoạt động của Công ty và tổ chức triển khai thực hiện dự án có hiệu quả.
Đánh giá ưu nhược điểm của Công Ty
Đánh giá về quản lý nhân sự của Công Ty
Qua thực tế tham khảo ở phòng tổ chức của Công ty TNHH thương mại và xây lắp từ xa (T&X), em nhận thấy hệ thống phương pháp quản lý tuy đã có những thay đổi so với phương pháp thủ công truyền thống, song vẫn không khỏi tra cứu bằng thủ công.
Nhược Điểm:
+ việc cập nhật lý lịch CBCNV đôi lúc phải làm lại vì hồ sơ cán bộ thất lạc.
+ Việc tính lương cho CBCNV làm bằng tay tốn kém nhiều thời gian đôi lúc thiếu chính xác.
+ Tốn nhiều thời gian, công sức cho việc tổng hợp, thống kê, báo cáo từ cấp trên.
+ Việc tra cứu, tìm kiếm, chọn lọc thông tin về nhân sự rất mất nhiều công sức không thuận tiện, đầy đủ, chính xác.
+ Khó thực hiện được việc cập nhật thường xuyên các thông tin có tính thời sự về sản xuất và quá trình kinh doanh .
* Tóm lại hệ thông không đáp ứng được nhu cầu thông tin về nhân sự, phục vụ cho việc chỉ đạo của giám đốc cũng như việc kiểm tra của các cơ quan chức năng kém hiệu quả. Vì vậy cần phải có hệ thống máy tính để đáp ứng các yêu cầu cần thiết hiện tai của công ty.
Ưu điểm
: Việc quản lý nhân sự ở Công Ty tuy có thủ công nhưng dễ làm cho nhiều người trong Công Ty. Việc thay đổi nhân sự không mấy khó khăn, có thể sao chép thành nhiều bản hồ sơ nhân sự để phòng khi bị sự cố.
Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống mới:
Nhằm đáp ứng tốt nhu cầu cần thiết về tính chính xác, đầy đủ, nhanh chóng với hoạt động thực tế sản xuất đa dạng phong phú cũng như khắc phục các nhược điểm của phương pháp quản lý thủ công, các nhà quản lý kinh tế đã thấy rằng: Vấn đề từng bước tự động hoá công tác quản lý của Công Ty Thông tin mà bước đầu là tự động hoá về công tác quản lý về nhân sự là hết sức cần thiết việc cải tiến quản lý nhân sự theo phương pháp mới này đáp ứng chủ chương tin học hoá công tác quản lý nói chung của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình mới hiện nay.
Trong giai đoạn mới hiện nay việc đào tạo và tuyển chọn nhân viên điều hành máy tính là một việc làm không mấy khó khăn nhưng điều quan trọng là phải xây dựng một phần mềm quản lý thống kê phù hợp với đặc điểm của Công Ty mình nhằm nâng cao hiệu quả
Ưu điểm:
Tin học hoá công tác quản lý nói chung của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn xây dựng mới hiện nay là rất cần thiết việc áp dụng phần mềm tin học quản lý nhân sự vào Công Ty Thông Tin giải quyết rất nhiều khâu trung gian không cần thiết và đáp ứng tốt những nhu cầu cần thiết về tính chính xác. Đầy đủ nhanh chóng cập nhật thông tin một cách nhanh chóng khi có thay đổi.
Khả năng tin học hoá.
Để khắc phục những nhược điểm của hệ thống quản lý cũ thì đơn vị cần xây dựng một hệ thống quản lý bằng thông tin tự động .
Trong thực trạng hiện nay của công ty có đủ điều kiện để xây dựng một hệ thống quản lý nhân sự và tính lương bằng máy tính .
+ Phòng tổ chức cán bộ đã được trang bị máy tính có cấu hình cao. Nhân viên của phòng tổ chức cán bộ nói riêng và nhân viên các phòng ban nóu chung dã được phổ cập kiến thuớc về việc sử dụng máy tính .
+ Ban giám đốc, và nhân viên các phòng ban đều nhiệt tình tán thành việc xây dụng hệ thống thông tin quản lý nhân sự và tính lương .
Như vậy các yếu tố trên đã đủ điều kiện để xây dựng một hệ thống thông tin quả lý nhân sơ và tính lương bằng máy tính.
Nghiên cứu xây dựng chương trình
Để đưa tin học vào quản lý có hiệu quả, sử dụng tốt các thiết bị thì cần phải có sự hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo đúng quy định của đơn vị cũng như của ngành, đường nối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước.
Hiệu quả của phần mềm qủn lý phụ thuộc nhiều khả năng hiểu biết củc người phân tích và thiết lế hệ thống thông tin. Nó làm tiêu đề cho việc xây dựng chương trình, vì vậy công việc phải tỉ mỉ, thận trọng chi tiết, chính xác. Qua đó sẽ thấy được sự lưu chuyển các luồng dữ liệu mà hệ thống thực hiện.
Như vậy việc phân tích và thiết kế hệ thống là phần quan trọng đầu tiên cho hiệu quả hoạt động chương trình sau đây.
Trong quá trình phân tích hệ thống ta thấy:
S ơ đồ luồng dữ liệu cho ta biết được yêu cầu của người sử dụng, mô hình của hệ thống thông tin lưu chuyển từ qú trình này qua quá trình khác.
Sự liên kết của dữ liệu từ đầu vào qua quá trình xử lý sẽ cho ta những thông tin của dư liệu đầu ra.
* ứng dụng của tin học trong công tác quản lý
Ngày nay với sự phát triển hết sức mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật, trong đó công nghệ thông tin là nghành phát triển một cách vượt bậc và phù hộp với nhiều ngành nghề.
Đặc biệt trong công việc quản lý nó không thể tách rời việc tìm hiểu hoạt động của các cơ quan, xí nghiệp và cách thức xử lý thông tin của các bộ phận trong đơn vị đó. Ngày nay tin học đã và đang khẳng định được mình và ngày càng đứng vững vì nó có những ưu thế sau:
+ Có khả năng lưu trữ và xử lý thông tin lớn.
+ Thông tin xử lý chíng xác, nhanh chóng theo yêu cầu của người sử dụng, thời gian xử lý nhanh, trình bày đẹp.
+ Lưu trữ dữ liệu khoa học ngọn nhẹ, thuận lợi, an toàn và tiết kiệm.
+ Chi phí nhỏ, ít tốn kém.
Điều này chứng tỏ máy tính là một công cụ để quản lý rất có hiệu quả. để có được điều đó không chỉ có kiến thức nhất định về chuyên môn mà cân phải có kiến thức cơ bản vè quản lý và nghiệp vụ, hiểu rõ các chức năng các bộ phận về nghiên cứu.
Mức độ hiệu quả của việc ứng dụng máy tính nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào sự hiểu biết của người phân tích và thiết kế hệ thống. ứng dụng của máy tính như là một công cụ đểt thu thập, xử lý cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý trong công việc.
*Mục đích của đề tài
Qua nghiên cứu mô hình quản lý của công ty nói chung và hệ thông quản lý nhân sự nói riêng, muốn tin học hoá ta cần xây dựng phần mềm “Quản lý nhân sự và tính lương” nhằm các mục dích sau:
Thực hiện quá trình quản lý CBCNV của công ty.
Lưu trữ các thông tin liên qua tới CBCNV và đang làm việc tại cơ quan.
Cập nhật và sửa đổi các thông tin liên quan đến nhân sự: lý lịch, hệ số lương, ngày công, ngày nghỉ của CBCNV.
Tính lương hàng tháng và lưu trữ bảng lương của đơn vị.
Tạo, cập nhật sửa đổi các thông tin về nhân sự của đơn vị .
In danh sách CBCNV của từng phòng, bộ phận theo thông số cần thiết, theo sự yêu cầu và kiểm tra của cấp trên.
In bảng lương hang tháng của CBCNV theo từng đơn vị phòng ban bộ phận.
Kết xuất các biểu mẫu báo cáo một cách đầy đủ, chi tiết, khoa học theo yêu cầu của người sử dụng theo từng tháng, theo quý, năm hay một yêu cầu cụ thể như trình độ chuyên môn, phòng ban
* Các chức năng cơ bản của hệ thống
- Chức năng cập nhật
Để hệ thống có nguồn dữ liệu thống nhất phục vụ cho việc quản lý, trước hết phải cung cấp cho hệ thống một số thông tin chung để thuận tiện cho quá trình xử lý, các thông tin này được truy suất thông qua mã của chúng và phải nhập vào hồ sơ như sau:
+ Cập nhập danh sách CBCNV (theo hồ sơ)
+ Nhập danh sách các phòng ban .
+ Cập nhật cho từng phòng ban, từng bộ phận, từng CBCNV.
+ Cập nhật các thông tin về sự thay đổi hệ số lương, bậc lương, ngạch lương của CBCNV.
+ Cập nhật danh sánh (Bảng chấm công) ngày làm việc, ngày nghỉ ốm của từng CBCNV.
+ Cập nhật tổng tiền lương cơ quan bảo hiểm phải chi trả.
Chức năng xử lý
Với các dữ liệu đã cập nhật, để đáp ứng nhu cầu đã đặt ra ta cần phảI xử lý các dữ liệu này, theo yêu cầu quản lý trong đơn vị hệ thống cần có chức năng xử lý như sau:
* Chức năng tìm kiếm
Tìm kiếm thông tin theo yêu cầu của người sử dụng như sau:
+ Tìm kiếm CBCNV theo dân tộc
+ Tìm kiếm CBCNV theo phòng ban
+ Tìm kiếm CBCNV theo chức vụ
+ Tìm kiếm CBCNV theo mã nhân viên
+ Tìm kiếm CBCNV theo độ tuổi
+ Tìm kiếm CBCNV theo mức lương
* Chức năng báo cáo.
Từ nguồn dữ liệu đã cập nhật như trên hệ thống sẽ đưa ra các bảng báo cáo thống kê tổng quát hay chi tiết về nhân sự của cơ quan tuỳ theo yêu cầu lựa chọ cụ thể là:
+ Lập danh sách CBCNV toàn cơ quan.
+ Lập danh sách CBCNV của từng phòng ban
+ Tính lương cho từng cá nhân, phong ban, toàn đơn vị.
+ In danh sách lương theo tháng cho từng phòng,đơn vị.
Yêu cầu đối với hệ thống
Hệ thống phải quản lý được toàn bộ các hồ sơ nhân sự của CBCNV trong đơn vị đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu.
Hệ thống cho phép tìm kiếm nhân sự theo một tiêu trí nhất định,mã nhân vien, chức vụ, bậc lương
Cho phép sửa đổi, cập nhật dữ liệu, đảm bảo có sàng lọc dữ liệu.
Có bảng định kỳ hoặc đột xuất về nhân sự.
Nhập sửa đổi thông tin, về thay đổi lương, bậc thợ, nhập, sửa ngày công hàng tháng.
Tính lương, in bảng lương và lưu trữ bảng lương hàng tháng của từng phòng ban chuyên môn.
Từ thực trạng trên ta có thể mô tả quy trình tin học hoá công việc qua sơ đồ sau.
Lý lịch CBCNV
Khen thưởng, kỉ luật
Quan hệ gia đình
Qúa trình công tác
Trình độ học vấn
Hệ số lương
Bảng chấm công
Chương trình quản lý nhân sự và tính lương
Danh sách CBCNV toàn đơn vị
Danh sách CBCNV theo phòng
Danh sách CBCNV đến tuổi nghỉ hưu
Bảng lương
Các bước xây dựng hệ thống thông tin
- Việc xây dựng hệ thống này được thực hiện qua 5 giai đoạn sau:
a. Nghiên cứu sơ bộ và lập dự án
Khi tiến hành tìm kiếm, khảo sát hệ thống cũ ta phải phái hiện những nhược điểm còn tồn đọng, đề suất ý tưởng cho giải pháp mới.
Cần tham khảo ý kiến lãnh đạo để được yêu cầu của họ nhằm định hướng cho hệ thống mới
Phải nêu ra được tính khả thi của bài toán và có định hướng cho giai đoạn tiếp theo.
b. Phân tích hệ thống
Phải tiến hành phân biệt một cách chi tiết hệ thống hịe tai để xây dựng các lược đồ cũ trên cơ sở đó xây dựng lược đồ khái niệm cho hệ thống mới.
c. Thiết kế tổng hợp
Nhằm xác định vai trò, vị trí của máy tính trong hệ thống mới, phân tích rõ việc nào cần phải lam bằng thủ công do con người đảm nhiệm.
d. Thiết kế chi tiết
Thiết kế các công viẹc thủ công để giải quyết việc xử lý thông tin trước khi đa vào máy tính và một số công viếc sau khi máy tính xử lý đưa ra.
Thiết kế các tệp dữ liệu
Thiết kế các thủ tục thông tin trên máy tính.
Thiết kế giao diện với người sử dụng.
Thiết kế các Mudul chương trình
Thiết kế mẫu thử và thử chạy chương trình.
Đánh giá các mặt ưu nhược điểm của hệ thống mới
e. Cài đặt chương trình
Chọn ngôn ngữ lập trình.
Cài đặt, viết các đoạn chương trình chung.
Soạn thảo chươngtrình cho từng đơn vị xử lý.
Điều chỉnh theo yêu cầu mới.
Cải thiện hiệu năng của hệ thống.
Kết luận:
Qua cách tổ chức của Công ty TNHH thương mại và xây lắp từ xa (T&X) ta cần phải xây dựng một phần mềm “Quản lý nhân sự và tính lương sao cho”:
Đáp ứng được hầu hết các chức năng cần thiết .
Chương trình đơn giản rễ hiểu dễ sử dụng.
Giao diện đẹp.
Chương trình phải có tính mở cao.
Để xây dựng một chương trình thảo mãn các điều kiện trên ta cần thiết kế một hệ thống sao cho:
+ Thông tin đầy đủ.
+ Tránh dư thừa.
+ Không trùng lặp
+ Xử lý nhanh.
+ Độ chính xác cao.
Muốn vậy người thiết kế cần phải phân cấp chức năng rõ ràng, dễ hiểu, chính xác và thực tế. Nó được thể hiện qua “Biểu đồ phân cấp chức năng”. tuy nhiên biểu này mới chỉ thể hiện đượpc mối liên quan giữa các chức năng của hệ thông chứ không nêu được mối quan hệ về mặt dữ liệu giữa các chức năng. Do vậy, mối liên hệ về dữ liệu về các chức năng sẽ được thể hiện qua các “Biểu đồ luồng dữ liệu”.
Để thiết kế chương trình ta cần phải phân tích, lọc hệ thống về mặt dữ liệu, muốn vậy ta phải xác định được các thực thể trong hệ thống và các mối liên kết quan hệ giữa chúng. Vân đề này được thể hiện qua “Mô hình thực thể liên kết”
Chương II:
cơ sở phương pháp luận
I. Phân tích chi tiết bài toán
Qua quá trình khảo sát thực tế những hoạt động quản lý nhân sự của Công ty TNHH thương mại và xây lắp từ xa (T&X), Em đã phân tích bài toán theo các sơ đồ sau:
Sơ đồ chức năng BFD :
Biểu đồ phân cấp chức năng sẽ chia các chức năng của hệ thống thành các cấp khác nhau. Qua đó thấy rõ được nhiệm vụ của từng bộ phận, bao gồm các chức năng chính: Cập nhật, tìm kiếm, chấm công và tính lương, báo cáo thống kê. Mỗi chức năng lại được phân chia nhỏ hơn.
Xem bảng lương tổng hợp
Báo cáo thống kê
Quản lý nhân sự
Cập nhật
Tra cứu
Chấm công và tính lương
Cập nhập ngày công
Cập nhật lương
Cập nhật DM đơn vị
Tra cứu
theo đơn vị
Cập nhật
hồ sơ
Cập nhật
QTCT
Cập nhật Khen thuởng
Cập nhật
Kỷ luật
Cập nhật
TPGĐ
Cập nhật
HĐLĐ
Cập nhật
tổng hợp
Tra cứu
theo mã NV
Tra cứu
theo độ tuổi
Tra cứu theo mức lương
Tra cứu
tổng hợp
Tính lương
In bảng lương tổng hợp
Báo cáo
nhân sự
* Chức năng: Quản lý nhân sự và tính lương
Mô tả: Đây là hệ thống quản lý nhân sự và tiền lương được xây dựng để quản lý thông tin về nhân sự, tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức của Công ty TNHH thương mại và xây lắp từ xa (T&X).
Thông in vào:Các thông tin thay đổi về nhân sự về công nhân viên chức trong cơ quan.
Thông tin ra: Các báo cáo về nhân sự.
Các xử lý: Sự thay đổi thông tin của nhân sự, về công tác thoe dõi quá trình công tác và thanh toán lương theo ngay công, theo chế độ.
+ Chức năng: Thông tin nhân sự
Mô tả: Quản lý các thông tin về cán bộ công nhân viên trong công ty.
Thông tin vào: Những thay đổi về thông tin của CBCNV.
- Lọc nhân sự theo phòng ban, theo mã, theo tuổi, theo chức vụ
- Cập nhật thông tin về nhân sự như sơ yếu lý lịch, chức vụ, thàn phần gia đình, quá trình công tác, hợp đồng lao động.
- Xoá bỏ những nhân sự khi không công tác ở cơ quan nữa, nhưng vẫn không bị mất thông tin.
Thông tin ra: Cho kết quả của tất cả CBCNV trong công ty.
Cách xử lý: Cập nhật, xoá bỏ nhân sự trong cơ quan.
- Chức năng: Báo cáo nhân sự
Mô tả: Hiển thị mọi thông tin về cán bộ công nhân viên trong cơ quan cho in kết quả của từng phần.
Thông tin vào: Mọi thông tin của CBCNV trong công ty đều được hiển thị.
Mục báo cáo về cá nhân: Nhập mã nhân sự sẽ cho mục chọn báo cáo về lý lịch trích ngang, chi tiết, quá trình công tác, khen thưởng kỷ luật.
Thông tin ra: báo cáo về nhân sự với mục chọn theo cá nhân, theo danh sách.
Cách xử lý: Hiển thị, in kết quả của nhân sự trong cơ quan.
+ Chức năng: chấm công.
Mô tả: Chấm ngày công cho CBCNV theo tháng năm.
Thông tin vào: Sửa tham số tính lương và in kết quả.
In kết quả: Bảng thanh toán lương tháng và một số loại khác
Thông tin ra: Báo cáo kết quả chấm công
Cách xử lý: Chấm công và cho kết quả lương của nhân viên
+ Chức năng: Báo cáo thống kê
Mô tả: Báo cáo tiền lương và in kết quả
Thông tin vào: Bảng thanh toán lương tháng và các khoản khác.
Thông tin ra: Hiển thị kết quả lương của CBCNV trong công ty.
Cách xử lý: Hiển thị, in kết quả
Biểu đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ dữ liệu của hệ thống là công cụ quan trọng nhất trong công việc phân tích hệ thông có cấu trúc. Nó đưa ra phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa chức năng của hệ thống với thông tin mà chúng ta sử dụng
Ta xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thông như sau:
a) Mức khung cảnh
Nhân viên
Ban lãnh đạo
Quản lý nhân sự
Yêu cầu báo cáo
Điều chỉnh sửa đổi
Thông tin Nhân Sự
Các quyết định, chính sách
Báo cáo
Tác nhân ngoài: Nhân viên và người sử dụng
+ Nhân viên:
Là đối tượng quản lý.
Đầu vào của hệ thống: Có một chức năng giao tiếp với chức năng bên ngoài.
Đầu ra của hệ thống: Hồ sơ nhân viên, các báo cáo, danh sách thoe yêu câu của bảng lương của CBCNV trong công ty.
+ Người sử dụng: Là người trực tiếp quản lý và sử dụng hệ thống nhân sự và tính lương như: Ban lãnh đạo, phòng tổ chức cán bộ
Hồ sơ mới
1.1. Nhận hồ sơ
Cung cấp hồ sơ
Nhõn viờn
Lónh đạo
1.2. Thờm hồ sơ mới
1.3. Sửa đổi thụng tin hồ sơ
Hồ sơ
Yờu cầu sửa đổi
Thụng tin sửa
Ghi nhận sửa
Ghi nhận thờm
Hỡnh 1: Mức dưới đỉnh chức năng Cập nhật
a. Chức năng cập nhật hồ sơ
Nhõn viờn
Lónh đạo
Cơ quan khỏc
2.1. Thực hiện tỡm kiếm
2.2. Bỏo cỏo kết quả tỡm kiếm
Hồ sơ
Hỡnh 2: Mức dưới đỉnh chức năng tỡm kiếm
Lónh đạo
Nhõn viờn
Cơ quan khỏc
3. Chức năng bỏo cỏo
3.1. Bỏo cỏo hồ sơ
3.2. Bỏo cỏo lương
3.3. Thống kờ cỏc loại bảo hiểm
Hồ sơ
Hồ sơ
Hồ sơ
Hỡnh 3: Mức dưới đỉnh chức năng bỏo cỏo
Người điều khiển phần mềm
4.1. Thay đổi mật khẩu
4.2. Quản lý người dựng
4.3. Login
4.2. LogOut
Admin
Admin
Hỡnh 4:Mụ hỡnh quản trị hệ thành viờn
- Chức năng thứ ba: chấm công và tính lương:
- Chức năng thứ bốn:Thống kê báo cáo.
Sơ đồ thực thể liên kết
III. Thiết kế Cấu trúc dữ liệu
Để xây dựng chương trình, điều quyết định hiệu quả của công việc chính là việc tổ chức thông tin bao gồm: thiết kế cấu trúc dữ liệu, cách tổ chức các File Cơ sở dữ liệu, đồng thời nêu nên mối quan hệ giữa các dữ liệu với nhau. Từ đó tổng hợp đưa ra các thông tin cần thiết cho người quản lý.
Căn cứ vào phân tích bài toán các chức năng đã thiết kế ở phần trên trong chương trình Quản lý nhân sự cần có các cấu trúc dữ liệu sau:
Bảng nhân sự được thiết kế như sau:
T_nhanvien(manv,hoten,ngaysinh,noisinh,quequan,dantoc,tdvh,tpgd,soCMND,noicap,nhapngu,xuatngu,soBHYT,ngayBHYT,soBHXH,ngayBHXH)
Tên trường
Kiêu
Kích thước
Ghi chú
Manv
Text
5 byte
Mã nhân viên
Hoten
Date/time
30 byte
Họ và tên
Ngaysinh
Text
10 byte
Ngày sinh
Noisinh
Date/time
Dd/mm/yyyy
NơI sinh
Quequan
Text
50 byte
Quê quán
Dantoc
Text
5 byte
Dân tộc
Tdvh
Text
5 byte
Trình độ học vấn
Tpgd
Text
5 byte
Thành phần gia đình
soCMND
Text
5 byte
Số CMND
Noicap
Text
50 byte
NơI cấp
Nhapngu
Date/time
Dd/mm/yyyy
Nhập ngũ
Xuatngu
Date/time
Dd/mm/yyyy
Xuất ngũ
soBHYT
Text
20 byte
Số BHYT
ngayBYT
Date/time
Dd/mm/yyyy
Ngày BHYT
thoihanBHYT
number
Single
Thời hạn BHYT
soBHXH
Text
10 byte
Số BHXH
ngayBHXH
Date/time
Dd/mm/yyyy
Ngày BHXH
Bảng chấm công được thiết kế như sau:
T_Chấmcông (manv, ngayophep, ngayphep, ngayom, ngayle, giohop, giohoc, giochunhat)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
5 Byte
Mã nhân viên
Thang cc
Text
5 Byte
Tháng chấm công
Snctt
Number
Integer
Số ngày công tính tiền
Om
Number
Integer
ẩm
Phep
Number
Integer
Phép
Giothem
Number
Integer
Gìơ thêm
Nghile
Number
Integer
Nghỉ lễ
Tienkhac
Number
Integer
Tiền khác
Bảng lương đươc thiết kế như sau:
T_lương(manv,ngâynhan,nganh,bac,hslg,hstn,ghichu)
Tên trường
Kiểu
Kich thước
Ghi chú
manv
text
5 byte
Ngay nhan
Date/time
Dd/mm/yyyy
Ngày nhận
Nganh
Text
5 byte
Ngành
Bac
Text
5 byte
Bậc
LCB
Number
Single
Lương can bản
HSLG
Number
Single
Hệ số lương
HSTN
Number
Single
Hệ số thu nhập
Ghi chu
Text
5 byte
Ghi chú
Bảng Quan hệ gia đình được thiết kế như sau:
Quan hệ gia đình
T_ Quan hệ gia đình (manv, hoten, ngaysinh, qhgd ,ngaymat,nghe,ghichu)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
5 Byte
Mã nhân viên
Loaiqh
Text
10 Byte
Quan hệ gia đình
Hoten
Text
40 Byte
Họ tên
Ngaysinh
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Ngày sinh
Ngaymat
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Ngày mất
Nghe
Text
20 Byte
Nghề
Ghichu
Text
50 Byte
Ghi chú
Bảng khen thưởng được thiêt kế như sau:
T_Khen thưởng (manv,ngayqd,hinhthuc,ghichu):
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
5 Byte
Mã nhân viên
Ngayqd
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Ngày quyết định
Hinhthuc
Text
50 Byte
Hìh thức
Ghichu
Text
50 Byte
Ghi chú
Bảng kỷ luật được thiết kế như sau:
T_Kyluật(manv,ngayqh,hinhthuc,ghichu)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
5 Byte
Mã nhân viên
Ngayqd
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Ngày quyết định
Hinhthuc
Text
50 Byte
Hìh thức
Ghichu
Text
50 Byte
Ghi chú
Bảng chức vụ được thiết kế như sau:
Bảng chức vụ
T_ Bảng chức vụ (manv,tenchucvu,phucap,ghichu)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
5 Byte
Mã nhân viên
Tên cv
Text
10 Byte
Tên chức vụ
Phucap
Number
30 Byte
Phụ cấp
Ghichu
Number
30 Byte
Ghi chú
Bảng quán trình công tác được thiết kế như sau:
T_quá trình công tác (manv, tungay, denngay, chucvu, phongban, congviec, ghichu)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
5 Byte
Mã nhân viên
Tungay
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Từ ngày
Denngay
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Đến ngày
Chucvu
Text
5 Byte
Chức vụ
Phongban
Text
5 Byte
Phòng ban
Congviec
Date/Time
5 Byte
Công vệc
Ghichu
Text
5 Byte
Ghi chú
Bảng chấm công được thiết kế như sau:
T_chấm công(manv,tungay,denngay,lydo,huong)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
10
Mã nhân viên
Tungay
Date
Dd/mm/yyyy
Từ ngày
Denngay
Date
Dd/mm/yyyy
Đến ngày
Lydo
Text
30
Lý do
Huong
Text
20
Hưởng
Mô hình thực thể liên kết: Là mô hình dữ liệu lôgic được xây dựng trên khái niệm lôgic như: thực thể, kiểu thực thể, liên kết, kiểu liên kết, thuộc tính.
+ Thực thể là một đối tượng hợp thành để chúng ta nghiên cứu đối tượng đó. Tiêu chuẩn chính xác nhận được thực thể: Có ích trong quản lý, phân biệt giữa các thực thể với nhau.
+ Kiểu thực thể là một tập hợp nhiều thực thể cùng loại được mô tả bằng những đặc trưng giống nhau.
+ Liên kết là sự ghép nối có ý nghĩa giữa hai hay niều thực thể phản ánh một thực tế về quản lý.
+ Kiểu liên kết là một tập hợp nhiều liên kết cùng loại.Giữa các thực thể có thể tồn tại nhiều mối liên kết, mỗi liên kết xác định một tên duy nhất. Biểu diễn các liên kết băng đoạn thẳng nối giữa hai kiểu thực thể, kiểu liên kết còn là sự xác định có bao nhiêu thể hiện kiểu thực thể này có thể cùng kết hợp với bao nhiêu thể hiện của thực thể kia.
Các kiểu thực thể
Liên kết một – một:
Gỉa sử có hai hay nhiều thực thể A và B, giữa chúng có quan hệ một–một nếu như thực thể trong kiểu thực thể A đều có tương ứng một thực thể trong kiểu thực thể đưa ra trong một hệ thôngs ta không có các mối liên kết một – một giữa các kiểu thực thể.
A
B
Liên kết một – nhiều
Giữa hai kiểu thực thể A và B có liên kết một – nhiều, nếu như một thực thể trong A tương ứng với nhiều thực thể trong B. Ngược lại, một thực thể tương ứng duy nhất với một thực thể của A
A
B
Liên kết nhiều – nhiều
Hai thực thể A và B có quan hệ nhiều – nhiều với nhau, nếu một thực thể có trong B có nhiều thực thể tro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1911.doc