1. Tổng quan về IPM
1.1. IPM là gì?
1.2. Các thuật ngữ và khái niệm chính
1.3. Hoạt động của IPM
1.4. Kiến trúc Client/Server
2. Bước đầu làm quen với IPM
2.1. Khởi động IPM
2.2. Thực hiện bảo mật client
2.3. Thực thi nhiều phiên IPM đồng thời
2.4. Cấu hình các thành phần của IPM
2.5. Xem các thông tin thống kê hiệu năng mạng
2.6. In các thông tin thống kê
2.7. Kết thúc IPM client
3. Sử dụng IPM đo hiệu năng mạng
3.1. Đo hiệu năng mạng cho DHCP
3.2. Đo hiệu năng mạng cho DLSw
3.3. Đo hiệu năng mạng cho DNS
3.4. Đo hiệu năng mạng cho HTTP
3.5. Đo hiệu năng mạng cho IP
3.6. Đo hiệu năng mạng cho SNA
3.7. Đo hiệu năng mạng cho TCP
3.8. Đo hiệu năng mạng cho UDP
3.9. Đo hiệu năng mạng cho VoIP
4. Thay đổi các thành phần của IPM
4.1. Làm việc với router nguồn
4.2. Làm việc với thiết bị đích
4.3. Làm việc với các thao tác
4.4. Làm việc với các Collector
4.5. Thêm các thành phần nhờ sử dụng các file khởi đầu
4.6. Thay đổi địa chỉ IP
4.7. Thiết lập các quyền ưu tiên đối với cơ sở dữ liệu của IPM
4.8. Thiết lập SNMP timeout và thử lại các biến môi trường
4.9. Thiết lập giá trị timeout mới cho IPM server
4.10. Thiết lập biến DISPLAY trong SOLARIS
4.11. Sao lưu hoặc lưu trữ cơ sở dữ liệu của IPM
4.12. Thiết lập NVRAM
4.13. Cho phép/cấm Administrative Password
4.14. Thay đổi password của cơ sở dữ liệu IPM
5. Các thuật ngữ
c bước sau:
Bước 1: Từ cửa sổ chính của IPM chọn 1 HTTP collector (chỉ được phép chọn 1 collector. Bạn không thể kết hợp nhiều colllector trên một đồ thị).
Bước 2: Chọn view>Statistics.
Mặc định IPM hiển thị đồ thị của tất cả các đường dẫn trong danh sách đường dẫn. Để xemm danh sách các hop trong một đường dẫn đơn và đồ thị của nó Click lên path folder. Cửa sổ Path Echo Historical Operetion Configuration
Hình 3-12. Cửa sổ thông tin thống kê IP Path Echo trước đó - Tất cả các đường
Hình 3-13. Cửa sổ thông tin thống kê IP Path Echo trước đó - Tất cả các hop
Hình 3-14. Cửa sổ thông tin thống kê IP Path Echo trước đó - Một hop
Hình 3-15. IP Path Echo Combined Path List Window
Hình 3-16. IP Path Echo Combined Hop List Window
Đo hiệu năng mạng cho SNA
Đối với môi trường SNA IPM cho phép bạn đo đọ trễ tới một mainframe MVSsử dụng mmọt trong các dạng session sau:
+ SSCP-LU (System services Control point-Logical Unit)
+ LU 0
+ LU 2
Nếu SNA là một giao thức hướng kết nối thì dạng đo lường duy nhất mà bạn có thể sử dụng là Echo.
Để đo độ trễ tới một SNA mainframe IPM tiến hành đo độ trễ round-trip giữa một router nguồn và một chương trình hồi đáp chạy trên một SNA mainframe.
Bạn có thể cài đặt NSPECHO, một chương trình được cung cấp bởi IPM, trên một MVS mainframe để cung cấp khả năng báo tín hiệu lại cho router.
Bạn có thểtuỳ chỉnh cả kích thước tải trọng yêu cầu cũng như phản hồi làm chuẩn mẫu cho nhiều ứng dụng.
Để thực hiện đo hiện năng end-to-end của SNA theo các bước sau:
Bước 1: Xác định một router nguồn để từ đó thực hiện đo hiệu năng.
Bước 2: Xác định một thiết bị là đích của SNA được router nguồn yêu cầu.
Bước 3: Để điều khiển cách thức thu thập các thông tin thống kê bạn có thể dùng IP Path Echo mặc định hoặc có thể tự định nghĩa hoạt động cho thao tác IP path Echo của mình.
Bước 4: Xác định một collector để đo hiệu năng giữa router nguồn và đích mà bạn định nghĩa. Nếu bạn đặt lược đồ collector ở trạng thái On Demand thì khi cần sử dụng phải khởi tạo collector.
Bước 5: Xem các thông tin được thống kê tại cửa sổ Path Echo Historical Statistics.
Định nghĩa một thao tác SNA
Cửa sổ SNA Echo Operation Configuration cho phép bạn tạo, thay đổi sửa, xoá một thao tác SNA Echo.
Để định nghĩa một hoạt động SNA Echo ta thực hiện theo các bước sau:
Bứơc 1: Từ cửa sổ chính của IPM chọn Edit>Configuration
Cửa sổ Configuration xuất hiện.
Bước 2: Click Operation
Cửa sổ Operation Configuration xuất hiện bên trong cửa sổ Configuration.
Bước 3: Click Echo
Bước 4: Tại trường Name gõ vào tên để xác định thao tác. Trong trường Description gõ vào mô tả vắn tắt và mục đích của thao tác
Bước 5: Tại trường Protocol chọn một trong các loại protocol sau
SNA LU 0
SNA LU 2
SNA SSCP
Bước 6: Tại trường Request Size gõ vào số byte sử dụng làm kích thứơc byte của gói tin yêu cầu. Giá trị mặc định là 64 byte.
Bước 7: Tại trường Response Size gõ vào số byte sử dụng làm kích thứơc byte của gói tin hồi đáp. Giá trị mặc định là 64 byte
Để kiểm tra kết nối bị đứt click Enable Connection Lost Action.
Để tăng bộ đếm dữ liệu xác minh bất cứ khi nào hồi đáp có chứa các dữ liệu không mong đợi click Enable Data Verification.
Bước 9: Click Add.
IPM thêm thao tác vừa được định nghĩa vào cơ sở dữ liệu IPM.
Bước 10: Click Close để đóng cửa sổ Operation Configuration
Xem các thống kê SNA
Cửa sổ Historical Statistics hiển thị các thông tin thống kê và thông tin đồ thị thu thập được thông qua quả trình giám sát các Echo collector được lựa chọn.
Để xem các thông tin end-to-end được thống kê của SNA thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Từ cửa sổ chính của IPM chọn 1 hoặc nhiều SNA collector (nhiều nhất là 10).
Bước 2: Chọn view>Statistics.
Cửa sổ SNA Echo Historical Statistics xuất hiện.(Hình 3-17)
Hình 3-17. Cửa sổ thông tin thống kê SNA Echo trước đó
Đo hiệu năng mạng cho TCP
Thao tác kết nối TCP có thể đo được độ trễ round-trip giữa một router Cisco và một thiết bị bất kỳ có khả năng định địa chỉ IP chạy các dịch vụ TCP. Độ trễ được tính toán bằng cách đo thời gian để nguồn có thể thực hiện một thao tác kết nối TCP tới thiết bị đích. Thao tác này rất có ích cho việc mô phỏng thời gian kết nói Telnet hoặc HTTP. Thao tác TCP cũng có thể đo tính sẵn sàng và lỗi của các dịch vụ TCP.
Bạn có thể chỉ rõ bất kỳ một số hiệu cổng nào, thông dụng hay không thông dụng, thiết bị của Cisco hay không phải miễn là có một người náo đó đang nghe trên cổng đó ở thiết bị đích. Cổng thông dụng là cổng có số hiệu cổng nhỏ hơn hoặc bằng 1024 (ví dụ như cổng 21 sử dụng cho FTP, cổng 23 cho Telnet, cổng 80 cho HTTP..). IPM cung cấp các thao tác kết nối TCP mặc định cho rất nhiều dịch vụ TCP thông dụng.
Để đo độ trễ end-to-end qua TCP ta thực hiện các thao tác sau:
Bước 1: Xác định một router nguồn để từ đó thực hiện đo hiệu năng.
Bước 2: Xác định một thiết bị là đích của SNA được router nguồn yêu cầu.
Bước 3: Để điều khiển cách thức thu thập các thông tin thống kê bạn có thể dùng các thao tác TCP mặc định hoặc có thể tự định nghĩa hoạt động cho thao tác TCP của mình.
Bước 4: Xác định một collector để đo hiệu năng giữa router nguồn và đích mà bạn định nghĩa. Nếu bạn đặt lược đồ collector ở trạng thái On Demand thì khi cần sử dụng phải khởi tạo collector.
Bước 5: Xem các thông tin được thống kê tại cửa sổ TCP Historical Statistics.
Định nghĩa một hoạt động TCP
IPM cung cấp rất nhiều các thao tác TCP mặc định để tiến hành đo hiệu năng giữa nguồn và đích. Thêm vào đó IPM cũng cho phếp lựa chộn để tạo mơi, thay đổi hay xoá các thao tác TCP bạn tự định nghĩa từ cửa sổ TCP Operation Configuration.
Để định nghĩa một thao tác TCP thực hiện:
Bứơc 1: Từ cửa sổ chính của IPM chọn Edit>Configuration
Cửa sổ Configuration xuất hiện.
Bước 2: Click Operation
Cửa sổ Operation Configuration xuất hiện bên trong cửa sổ Configuration.
Bước 3: Click TCP
Cửa sổ TCP Operation Configuration xuất hiện
Hình 3-18. Cửa sổ cấu hình hoạt động TCP
Bước 4: Tại trường Name gõ vào tên để xác định thao tác. Trong trường Description gõ vào mô tả vắn tắt và mục đích của thao tác
Bước 6: Tại trường Packet Priority chọn quyền ưu tiên cho yêu cầu kết nối TCP. Giá trị mặc định là 0 (không có quyền ưu tiên). Lựa chọn này sẽ đặt bit ToS cho gói tin IP.
Bước 6: Tại trường Target Port vào số hiệu cổng của thiết bị đích dùng để gửi thông tin phản hồi cho yêu cầu kết nối. Khoảng giá trị của trường này là từ 1 tới 65535. Giá trị mặc định là 3000.
Nếu như thiết bị đích sử dụng SA Agent hãy chắc cắhn là bạn cấu hình nó là một thiết bị Cisco hồi đáp SAA (Cisco SAA Responder).
Nếu bạn cấu hình sai thiết bị đó như một thiết bị đích IP và bạn chỉ rõ một cổng đích không thông dụng ( nghĩa là cổng có số hiệu lớn hơn 1024). Khi đó IPM sẽ coi thiết bị đó là một thiết bị IP và nó không thể sử dụng giao thức SA Agent Control. Kết quả là collector không thể kết nối tới thiết bị cuối và không thu thập được dữ liệu.
Bước 7: Click Add.
IPM thêm thao tác vừa được định nghĩa vào cơ sở dữ liệu IPM.
Bước 8: Click Close để đóng cửa sổ Operation Configuration
Xem các các thông tin được thống kê TCP
Cửa sổ TCP Historical Statistics hiển thị các thông tin thống kê và thông tin đồ thị thu thập được thông qua quả trình giám sát các Echo collector được lựa chọn.
Để xem các thông tin end-to-end được thống kê của TCP thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Từ cửa sổ chính của IPM chọn 1 hoặc nhiều TCP Connect collector (nhiều nhất là 10).
Bước 2: Chọn view>Statistics.
Cửa sổ TCP Historical Statistics xuất hiện.(Hình 3-19)
Hình 3-13. Cửa sổ thông tin thống kê TCP trước đó
Đo hiệu năng mạng cho UDP
Thao tác UDP của IPM đo đọ trễ giữa một router Cisco và một thiết bị cho phép IP bất kỳ có chạy các dịch vụ UDP. Độ trễ được tính bằng cách đo khoang thời gian để gứi đi một datagram và nhận được tìn hiệu phản hồi từ thiết bị đích. Thao tác UDP có thể đo cả tính sẵn sàng và các lỗi của các dịch vụ UDP.
Để đo hiệu năng end-to-end qua UDP ta thực hiện các thao tác sau:
Bước 1: Xác định một router nguồn để từ đó thực hiện đo hiệu năng.
Bước 2: Xác định một thiết bị là đích của UDP được router nguồn yêu cầu.
Bước 3: Để điều khiển cách thức thu thập các thông tin thống kê bạn có thể dùng các thao tác UDP mặc định hoặc có thể tự định nghĩa hoạt động cho thao tác UDP của mình.
Bước 4: Xác định một collector để đo hiệu năng giữa router nguồn và đích mà bạn định nghĩa. Nếu bạn đặt lược đồ collector ở trạng thái On Demand thì khi cần sử dụng phải khởi tạo collector.
Bước 5: Xem các thông tin được thống kê tại cửa sổ UDP Historical Statistics.
Định nghĩa một hoạt động UDP
IPM cung cấp một thao tác UDP mặc định để tiến hành đo hiệu năng giữa nguồn và đích. Thêm vào đó IPM cũng cho phếp lựa chọn để tạo mơi, thay đổi hay xoá các thao tác UDP bạn tự định nghĩa từ cửa sổ UDP Operation Configuration.
Để định nghĩa một thao tác UDP thực hiện:
Bứơc 1: Từ cửa sổ chính của IPM chọn Edit>Configuration
Cửa sổ Configuration xuất hiện.
Bước 2: Click Operation
Cửa sổ Operation Configuration xuất hiện bên trong cửa sổ Configuration.
Bước 3: Click UDP
Cửa sổ UDP Operation Configuration xuất hiện(hình 3-20)
Hình 3-20. Cửa sổ cấu hình hoạt động UDP
Bước 4: Tại trường Name gõ vào tên để xác định thao tác. Trong trường Description gõ vào mô tả vắn tắt và mục đích của thao tác
Bước 5: Tại trường Packet Priority chọn quyền ưu tiên cho gói tin yêu cầu UDP. Giá trị mặc định là 0 (không có quyền ưu tiên). Lựa chọn này sẽ đặt bit ToS cho gói tin IP.
Bước 6: Tại trường Request Payload gõ vào số byte sử dụng làm kích thứơc tải trọng của gói tin yêu cầu. Giá trị mặc định là 64 byte.
Bước 7: Chọn hoặc bỏ chọn trên checkbox Verify Data để cho phép hoặc không cho phép kiểm tra dữ liệu.
Nếu checkbox được chọn thì bộ đếm kiểm tra dữ liệu sẽ tăng lên một mỗi khi nhận được một hồi đáp có chứa dữ liệu không mong muốn. Bạn có thể sử dụng lựa chọn này để giám sát dữ liệu sai lạc. Mặc định là checkbox không đưọac chọn ( không có kiểm tra dữ liệu).
Bước 8: Tại trường Target Port vào số hiệu cổng UDP của thiết bị đích dùng để gửi gói tin phản hồi. Khoảng giá trị của trường này là 7 và từ 25 tới 65535. Giá trị mặc định là 7.
Nếu như thiết bị đích là một router Cisco chạy phần mềm Cisco IOS phiên bản 12.1 hoặc muộn hơn, bạn có thể chỉ rõ bất kỳ một cổng không thông dụng nào (nghĩa là các cổng có số hiệu cổng lớn hơn 1024) để thực hiện truyền thông với SA Agent Responder miến là có một người đang nghe trên cổng đó. Cổng thông dụng duy nhất có thể được chỉ rõ trong trường hợp này là cổng UDP 7.
Nếu như thiét bị đích không chạy phần mềm Cisco OIS phiên bản 12.1 hoặc muộn hơn thì dù đó là host IP Cisco hay không phải Cisco bạn cũng phải đặt cổng UDP 7 làm cổng đích.
Bước 9: Click Add.
IPM thêm thao tác vừa được định nghĩa vào cơ sở dữ liệu IPM.
Bước 10: Click Close để đóng cửa sổ Operation Configuration
Xem các các thông tin được thống kê UDP
Cửa sổ UDP Historical Statistics hiển thị các thông tin thống kê và thông tin đồ thị thu thập được thông qua quả trình giám sát các UDP collector được lựa chọn.
Để xem các thông tin end-to-end được thống kê của UDP thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Từ cửa sổ chính của IPM chọn 1 hoặc nhiều UDP collector (nhiều nhất là 10).
Bước 2: Chọn view>Statistics.
Cửa sổ UDP Historical Statistics xuất hiện.(Hình 3-21)
Hình 3-21. Cửa sổ thông tin thống kê UDP trước đó
Đo hiệu năng mạng cho VoIP
Thao tác UDP tăng cường cho VoIP đo độ trễ round-trip, độ mất gói và độ trễ biến thiên trong mạng IP bằng cách sinh ra khả năng tải UPD giả. Thao tác UDP tăng cường gửi một số xác định cảu các gói tincủa một kích thước xác định từ router nguồn tới một router đích với một độ trễ liên gói. Cả router nguồn và đích đều phải chạy phần mềm Cisco IOS phiên bản 12.1 hoặc mộ phiên bản mới hơn và SA Agent Responder phải được cho phép ở router đích.
Để cấp phép cho SA Agent Responder trên router đích sử dụng lệnh cấu hình rtr resonder IOS. Các gói tin được phân phát để đo độ trễ biến thiên chứa thông tin thứ tự gói ngay khi gửi và nhận được nhãn thời gian từ nguồn và từ phía hồi đáp.
Thao tác UDP tăng cường đo các thông tin thống kê hiệu năng mạng sau đây:
+ Độ trễ mạng Round-trip.
+ Độ mất gói ở mỗi hướng.
+ Độ trễ biến thiên liên gói tại mỗi hướng.
Khả năng sẵn sàng và lỗi mạng.
Để đo hiệu năng end-to-end của UDP tăng cường thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định một router nguồn để từ đó thực hiện đo hiệu năng.
Bước 2: Xác định một thiết bị là đích của các yêu cầu tìm kiếm của router nguồn.
Bước 3: Để điều khiển cách thức thu thập các thông tin thống kê bạn có thể dùng các thao tác Enhance UDP mặc định hoặc có thể tự định nghĩa hoạt động cho thao tác UDP tăng cường của mình.
Bước 4: Xác định một collector để đo hiệu năng giữa router nguồn và đích mà bạn định nghĩa. Nếu bạn đặt lược đồ collector ở trạng thái On Demand thì khi cần sử dụng phải khởi tạo collector.
Bước 5: Xem các thông tin được thống kê tại cửa sổ Enhance UDP Historical Statistics.
Định nghĩa một thao tác UDP được nâng cấp
IPM cung cấp một số các thao tác UDP tăng cường mặc định để tiến hành đo hiệu năng giữa nguồn và đích. Thêm vào đó IPM cũng cho phếp lựa chọn để tạo mơi, thay đổi hay xoá các thao tác UDP tăng cường bạn tự định nghĩa từ cửa sổ Enhance UDP Operation Configuration.
Để định nghĩa một thao tác UDP thực hiện:
Bước 1: Từ cửa sổ chính của IPM chọn Edit>Configuration
Cửa sổ Configuration xuất hiện.
Bước 2: Click Operations
Cửa sổ Operation Configuration xuất hiện bên trong cửa sổ Configuration.
Bước 3: Click Enhanced UDP
Cửa sổ Enhanced UDP Operation Configuration xuất hiện(hình 3-22)
Hình 3-22. Cửa sổ cấu hình hoạt động Enhanced UDP
Bước 4: Tại trường Name gõ vào tên để xác định thao tác. Trong trường Description gõ vào mô tả vắn tắt và mục đích của thao tác
Bước 5: Tại trường Packet Priority chọn quyền ưu tiên cho gói tin yêu cầu UDP. Giá trị mặc định là 0 (không có quyền ưu tiên). Đối với các thao tác Default60ByteVoice và Default160ByteVoice thì giả trị mặc định này được đặt là 5.
Bước 6: Tại trường Request size gõ vào số byte sử dụng làm kích thứơc tải trọng của gói tin yêu cầu. Giá trị mặc định là một trong các giá trị sau:
60 byte cho thao tác Default60ByteVoice.
160 byte cho thao tác Default160ByteVoice.
1024 byte cho thao tác DefaultVPN và DefaultVideo.
Bước 7: Tại trường Packet Interval gõ vào ssố mili giây sử dụng cho trễ liên gói giữa các gói tin gửỉ từ router nguồn tới router đích. Giá trị mặc định được đặt là 20.
Bước 8: Tại trường Number of Packet gõ vào số gói tin cần gửi tói thiết bị đích để có thể đo độ trễ. Giá trị mặc định là 10 gói.
Bước 9: Trong trường Jitter Threshold gõ vào giá trị trong khoảng 1-99999 mili giây.
Ngưỡng trễ biến thiên bạn nhập vào là một đường đỏ đặc xuất hiện trên đồ thị Source Destination Jitter và đồ thị Destination Source Jitter. Ngưỡng trễ biến thiên không kích hoạt một hoạt động nào nó chỉ đơn giản là một vật chỉ thị nhìn thấy dùng cho mục đích nào đó của bạn. Giá trị mặc định là 250 mili giây, một giá trị tốt cho Voice Video và các thao tác UDP tăng cường khác.
Bước 10: Tại trường Target Port vào số hiệu cổng UDP của thiết bị đích dùng để gửi gói tin phản hồi. Khoảng giá trị của trường này là từ 0 tới 65535. Giá trị mặc định là 16400 cho Voice và 2000 cho các tải khác.
Bước 11: Click Add.
IPM thêm thao tác vừa được định nghĩa vào cơ sở dữ liệu IPM.
Bước 12: Click Close để đóng cửa sổ Operation Configuration
Đặt Baseline
Bạn có thể tăng ngưỡng trễ biến thiên bởi số phần trăm được chọn cho tất cả các collector thống kê tại trạng thái Running mà đã thu thập được ít nhất một giờ dữ liệu. Sửa đổi baseline không có tác dụng trong kiểm soát các collctor.
Nếu bạn sửa đổi baseline thì sau đó hày cố gắng sửa lại trước khi sự thay đổi đầu tiên hoàn thành trên tất cả các colletor, IPM ngăn cản cố gắng thứ hai và đưa ra một thông báo lỗi. Cần chờ cho đến khi baseline được cập nhật trên toàn bộ các collector trước khi sửa lại baseline.
Để sửa đổi baseline cần thực hiện các thao tác sau:
Bước 1: Chọn Edit>Baseline trên cửa sổ chính của IPM
Cửa sổ Edit hiện ra như trên hình (3-23).
Hình 3-23. Cửa sổ thay đổi Baseline
Bước 2: Trên trường Enter New Baseline gõ vào phần trăm để tăng ngưỡng trễ. Giá trị của trường nằm trong khoảng 1-999. Giá trị mặc định là 20%.
Ví dụ như độ trễ trung bình hiện tại là 1040 mili giây và bạn đặt một baseline là 50 khi đó ngưỡng trễ mới sẽ là 150 mili giây( hơn 50% so vơi độ trễ trung bình).
Bước 3: Click OK.
Ngưỡng trễ được tăng lên bằng số phần trăm baseline bạn đặt. Sự thay đổi được lan truyền tới tất cả các collectorr thống kê đang hoạt động.
Trên các IPM server có một lượng lớn các collector IPM client có dường như không dễ phản ứng lại trong khi baseline đang được cập nhật. Nó phụ thuộc vào âm lượng cao của các thông điệp mà các client nhận trong khoảng thời gian này.
Chú ý IPM không tự động làm tươi cửa sổ các thông tin thống kê để phản ánh baseline mới. Để hiển thị baseline mới hày đóng cửa sổ này rồi mởi lại nó.
Xem các các thông tin được thống kê của UDP được nâng cấp
Cửa sổ Enhanced UDP Historical Statistics hiển thị các thông tin thống kê và thông tin đồ thị thu thập được thông qua quả trình giám sát các Enhanced UDP collector được lựa chọn.
Để xem các thông tin end-to-end được thống kê của Enhanced UDP thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Từ cửa sổ chính của IPM chọn 1 collector (không được phép chọn quá một collector). Bạn không thể xem nhiều collector trên cùng một đồ thị
Bước 2: Chọn view>Statistics.
Cửa sổ Enhanced UDP Historical Statistics xuất hiện.(Hình 3-24)
Hình 3-24. Cửa sổ thông tin thống kê Enhanced UDP trước đó - Phần 1
Hình 3-25. Cửa sổ thông tin thống kê Enhanced UDP trước đó - Phần 2
Thay đổi các thành phần của IPM
Phần này cung cấp các thông tin về việc thay đổi các thành phần của IPM. Các thành phần của IPMbao gồm các collector, các router nguồn, các thiết bị đích và các thao tác. Chúng ta sẽ cùng xem qua các thông tin về cách xem xét, cập nhật hay xoá các thành phần này.
Làm việc với router nguồn
Router nguồn là các router từ đó bạn khởi tạo các thao tác để tiến hành đo các thông tin thống kê hiệu năng mạng. Mỗi một router nguồn phải chứa tính năng SA Agent và một agent SNMP. Sau đây chúng ta cùng xem xét một cách chi tiết hơn.
Xem danh sách các router nguồn được cấu hình.
Để xem danh sách của các router nguồn được cấu hình chọn Edit>Configuration từ màn hình chình cảu IPM. Khi đó màn hình Configuration sẽ xuất hiện. Mặc định là các router nguồn sẽ được chọn trong cửa sổ điều hướng (navigation pane) và cửa sổ Source Configuration xuất hiện bên trong cửa sổ Configuration.
Cửa sổ Source Configuration hiển thị các router nguồn mà bạn vừa cấu hình. Từ cửa sổ đó bạn có thể thêm một router mới, thay đổi cấu hình của một nguồn đang tồn tại hoặc xoá nguồn đó.
Xem các huộc tính của router nguồn.
Cửa sổ Source Properties cho phép bạn xem các thuộc tính của một router nguồn đã được định nghĩa.
Để xem thuộc tính của router nguồn hay thực hiện các bước sau:
Bước 1: Từ của sổ chính cửa IPM chọn một collector sử dụng router nguồn.
Bước 2: Chọn View> Properties
Cửa sổ Properties Viewer xuất hiện. Mặc định là của sổ Collector Properties sẽ xuất hiện bên trong cửa sổ này.
Bước 3: Click Source.
Cửa sổ Source Properties xuất hiện (hình 4-1).
Hình 4-1. Cửa sổ thuộc tính nguồn
Thêm một router nguồn mới
Trước khi bạn có thể sử dụng một router như là một nguồn cho một collector bạn cần phải định nghĩa router đó là một router nguồn IPM.
Bạn có thể tuỳ ý xác nhận các chuỗi read community và write community SNMP đã được cấu hình đúng đắn trên router. Nếu bạn muốn nhận các trap tại hệ thống quẩn trị mạng của bạn(NMS), hãy kiểm tra router có được cấu hình để gửi các SA Agent sinh các trap tới NMS của bạn. IPM thì không tự nhận được các trap.
Để thêm vào một router nguồn mới hãy thực hiện các bước sau:
Bước 1: Từ màn hình chính của IPM chọn Edit>Configuration.
Cửa sổ Configuration xuất hiện. Mặc định cửa sổ Source Configuration cũng xuất hiện bên trong cửa sổ Configuration.
Bước 2: Tại trường Hostname hoặc trường IP Address gõ và địa chỉ IP hoặc hostname của router trên đó nguồn cư trú. Hostname có đọ dài có thể từ 1 tới 64 ký tự.
Bước 3: Tại trường Read Community gõ vào tên của SNMP chung để truy cập đọc các thông tin được duy trì bởi SNMP agent trên router nguồn. Gía trị này có thể từ 1 tới 32 ký tự.
Bước 4: Tại trường Write Community gõ vào tên của SNMP chung để truy cập ghi các thông tin được duy trì bởi SNMP agent trên router nguồn. Gía trị này có thể từ 1 tới 32 ký tự.
Bước 5: Tại trường Name gõ vào tên để xác định router nguồn. Bạn có thể dùng trường này như một bí danh. Trong trường Description gõ vào mô tả vắn tắt router nguồn.
Bước 6: Click add
IPM sẽ cố gắng xác định vị trí của router và xác định xem nó có cho phép SNMP với chỗi ký tự community. Nếu router được xác định thành công IPM sẽ thêm nó vào trong cơ sở dữ liệu còn trong trường hợp không thể tìm thấy router IPM sẽ hiển thị thông báo lỗi.
Chú ý rằng nếu như thay vì dùng hostname bạn sử dụng địa chỉ IP nhưng địa chỉ IP của bạn không thể được phân tích bằng các kỹ thuật giải địa chỉ chuẩn khi đó IPM sẽ hiển thị địa chỉ IP thay cho hostname của mạng.
Bước 7: Click OK để đóng cửa sổ Configuration và quay trở lại màn hình chính của IPM.
Xóa các router nguồn.
Bạn có thể xoá bỏ các router nguồn không dùng đến nữa và bạn cũng có thể xoá bỏ nhiều router guồn cùng một lúc. Tuy nhiên nếu như router nguồn được cấu hình như là một phần của nhiều collector khác nhau thì bạn phải tiến hành xoá bỏ toàn bộ các collector đó trước khi xoá router.
Để xoá một router nguồn:
Bước 1: Từ cửa sổ Source Configuration chọn một hoặc nhiều router nguồn.
Bước 2: Click Delete.
hộp thoại khẳng định xuất hiện.
Bước 3: Click Yes
Các router được chọn sẽ bị xoá khỏi cơ sơ dữ liệu của IPM.
Làm việc với thiết bị đích
IPM targets là các thiết bị đích mà tại đó bạn muốn thu thập các thông tin thống kê hiruj năng. Target có thể là bất cứ một thiết bị có khả năng định địa chỉ IP, một router của Cisco, một thiết bị hồi đáp sử dụng SA Agent hay một host SNA.
Chú ý: SA Agent Responder chỉ được hỗ trợ trong phần mền Cisco IOS từ phiên bản 12.1 trở đi. Vì thế chúng tôi khuyến cáo bạn nên cập nhật phần mềm Cisco IOS phiên bả 12.1 trở đi.
Xem danh sách các thiết bị đích.
Sau khi bạn định nghĩa một thiết bị là thiết bị đích IPM nó sẽ được xuất hiện trong danh sách các thiết bị đích được định nghĩa trên cửa sổ Target Configuration.
Để xem danh sách các target đã được định nghĩa thực hiện các bước sau:
Bước 1: Từ màn hình IPM chính chọn Edit>Configuration.
Cửa sổ Configuration xuất hiện.
Bước 2: Chọn Targets.
Cửa sổ Target xuất hiện. Cửa sổ Target hiển thị danh sách tất cả các thiết bị đã được định nghĩa là IPM target. Từ cửa sổ này bạn cũng có thể định nghĩa một target mới hay thay đổi hoặc xoá các target đang tồn tại.
Xem thuộc tính của các thiết bị đích.
Cửa sổ Target Properties cho phép bạn xem thuộc tính của các thiết bị target đã được định nghĩa.
Để xem thuộc tính của một target thực hiện các bước sau:
Bước 1: Từ cửa sổ IPM chín chọn một collector sử dụng thiết bị target.
Bước 2: Chọn View>Properties.
Cửa sổ Properties Viewer xuất hiện. Mặc định là cửa sổ Collector Properties cũng xuất hiện trong cửa sổ này.
Bươc 3: Chọn Target.
Cửa sổ Target Properties xuất hiện(Hình 4-2).
Hình 4-2. Cửa sổ thuộc tính thiết bị địch
Thêm một thiết bị đích mới.
IPM Target là các thiết bị đích mà tại đó bạn muốn thu thập dữ liệu. Một Target có thể là một thiết bị có khả năng định địa chỉ IP nào đó, nmôt SA Agent Responder hay một SNA host.
Để thêm một target mới thực hiện các bước sau:
Bước 1: Từ màn hình IPM chính chọn Edit>Configuration.
Cửa sổ Configuration xuất hiện. Mặc địhn cửa sổ Source Configuration xuất hiện bên trong cửa sổ Configuration.
Bước 2: Click Target.
Cửa sổ Target Configuration xuất hiện.
Bước 3: Tại trường Target Type chọn một loại giao thức để sử dụng với thiết bị này. Các giá trị có thể là:
IP_IP/ICMP Echo. Một thiết bị có thể định đại chỉ IP bất kỳ. Yêu cầu một điạ chỉ đích hoặc một host name.
Cisco SAA Responder_Thành phần được nhúng vào một target router của Cisco chạy phần mềm Cisco IOS phiên bản từ 12.1. Chức năng của nó là đáp trả các goi tin yêu cầu SA Agent từ một routernguoonf chạy phần mền SA Agent. Loại target này được yêu cầu cho các thao tác UDP tăng cường để đo độ trễ biến thiên.
Bạn cần phải cho phép SA Agent Responder tại routẻ có sử dụnglệnh cấu hình rtr responder.
SNA_SNA LU loại 0 hoặc loại 2 kết nối tới ứng dụng host mainfram NSPECHO của Cisco hoặc SNA SCCP-LU Native Echo. Yêu cầu tên PU được định nghĩa cho SNA PU kết nối tới VTAM.
NSPECHO phải được cài đặt trên mainfame VTAM để sử dụng như một target.
Bước 4: Dựa trên loại target vừa chọnhày thực hiện một trong các động tác sau:
Nếu bạn chọn IP hãy gõ vào host name hoặc địa chỉ IP của thiết bị Target tại trường Host name và IP Address.
Nếu